Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

ứng dụng gis xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất nông nghiệp huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.03 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN LONG

ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ
ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Thị Giang

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được
sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ của các đơn vị, tổ chức và cá nhân cho việc thực hiện luận văn
này đều đã được gửi lời cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Long

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của TS. Lê Thị Giang, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong Bộ môn Hệ
thống thông tin đất đai, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào
tạo. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Lê Thị Giang cũng như những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ các cơ quan Viện Thổ nhưỡng nông hóa,
UBND huyện, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê, trạm Khí tượng thủy văn thuộc huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La
cùng chính quyền các xã, thị trấn đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Long

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn ..........................................................................................................viii
Thesis abstract.................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2

1.4.1.

Những đóng góp mới ............................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.

Tổng quan về đánh giá đất đai .............................................................................. 4

2.1.1.

Khái niệm về đánh giá đất đai .............................................................................. 4

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ............................................................. 4

2.2.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất đai theo FAO ..................... 14

2.2.1.


Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai .................................................................... 14

2.2.2.

Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .......................................................... 16

2.3.

Tình hình nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở Việt Nam ................... 19

2.4.

Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS) .................................................... 24

2.4.1.

Khái quát về hệ thống thông tin địa lý................................................................ 24

2.4.2.

Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và Việt Nam ........................................... 27

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 32
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.2.


Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 32

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 32

iii


3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 32

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn...................... 32

3.4.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn........................... 32

3.4.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .......................................................................... 32

3.4.4.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .................. 33

3.5.


Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 33

3.5.2.

Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính ............................................................. 33

3.5.3.

Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .................................................... 34

3.5.4.

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ................................................. 35

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 36
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn .................................... 36

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 36

4.1.2.


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn ........................................ 41

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn .............................................................. 47

4.2.1.

Nhóm đất nông nghiệp........................................................................................ 49

4.2.2.

Nhóm đất phi nông nghiệp ................................................................................. 50

4.2.3.

Nhóm đất chưa sử dụng ...................................................................................... 51

4.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn ................................................ 52

4.3.1.

Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................... 52

4.3.2.

Xây dựng các bản đồ đơn tính ............................................................................ 54


4.3.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .......................................................................... 69

4.3.4.

Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai .......................................................................... 76

4.4.

Định hướng sử dụng đất huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ....................................... 79

4.4.1.

Cơ sở định hướng sử dụng đất huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.............................. 79

4.4.2.

Định hướng sử dụng đất huyện Mai Sơn theo yêu cầu sử dụng đất ................. 833

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 85
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 85

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................ 86

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 87


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật.

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

CVĐ

Cây vụ đông

DTTN


Diện tích tự nhiên

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

FAO

Food and Agriculture Organisation (Tổ chức
Nông nghiệp và lương thực thế giới)

GIS

Geographic Information System (Hệ thống
thông tin địa lý)

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn



Lao động

LM

Lúa mùa

LMU

Land Mapping Unit (Đơn vị bản đồ đất đai)

LUS

Hệ thống sử dụng đất.

LUT

Loại sử dụng đất

LX

Lúa xuân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


TĐC

Tái định cư

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNMT

Tài nguyên môi trường

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn 2010 – 2015 ................................ 42
Bảng 4.2. Diện tích cây trồng huyện Mai Sơn qua các năm từ 2010 đến 2015 ........... 43
Bảng 4.3. Số lượng vật nuôi huyện Mai Sơn qua các năm từ 2010 đến 2015 ............. 44
Bảng 4.4. Dân số huyện Mai Sơn qua các năm từ 2010 đến 2015 ............................... 45
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Mai Sơn....................................... 48

Bảng 4.6. Phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ huyện Mai Sơn .................. 53
Bảng 4.7. Mô tả số lượng và đặc tính các loại đất của huyện Mai Sơn ....................... 56
Bảng 4.8. Thống kê diện tích đất theo thành phần cơ giới của huyện Mai Sơn ........... 60
Bảng 4.9. Thống kê diện tích đất theo độ dày tầng đất của huyện Mai Sơn ................ 62
Bảng 4.10. Thống kê diện tích đất theo độ phì của huyện Mai Sơn .............................. 64
Bảng 4.11. Thống kê diện tích đất theo độ dốc của huyện Mai Sơn .............................. 66
Bảng 4.12. Thống kê diện tích đất theo chế độ tưới của huyện Mai Sơn ...................... 67
Bảng 4.13. Thống kê số lượng và các đặc tính đơn vị đất đai huyện Mai Sơn .............. 71
Bảng 4.14. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn ............. 80

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình đất giá đất đai của FAO .................................................................. 13
Hình 2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...................................................... 16
Hình 3.1. Sơ đồ chồng xếp bản đồ .................................................................................. 34
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Mai Sơn ............................................................................. 36
Hình 4.2. Diễn biến khí hậu thuỷ văn khu vực Mai Sơn năm 2015 ............................... 38

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Long
Tên luận văn: ”Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá
đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03


Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Giang
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo
phương pháp đánh giá của FAO phục vụ đánh giá đất nông nghiệp của huyện.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Mai Sơn dựa trên yêu
cầu sử dụng đất và chất lượng các đơn vị bản bồ đất đai.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La.
* Giới hạn: Đề tài tập trung nghiên nhóm đất nông nghiệp (trừ đất lâm
nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản) với tổng diện tích là 49.068,9 ha.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp;
- Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính;
- Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai;
- Phương pháp mô tả, minh họa trên bản đồ;
- Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu.
4. Kết quả nghiên cứu và kết luận
- Đánh giá được đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.
- Lựa chọn và phân cấp được các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

viii


- Xây dựng được các bản đồ đơn tính theo các chỉ tiêu đã lựa chọn,
phân cấp.

- Xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thông
qua việc chồng xếp các bản đồ đơn tính theo phương pháp ghép đôi từng cặp từ
ứng dụng Overlay của GIS.
- Mô tả được các đơn vị đất đai về diện tích, đặc tính, sự phân bố.
- Xác định được các loại hình sử dụng đất và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp cho huyện Mai Sơn trên cơ sở bản đồ đơn vị đất đai đã thành lập và
các đơn vị đất đai được mô tả.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Long
Thesis title: “The application of GIS builds the land unit map to evaluate the
agricultural land of Mai Son district, Son La province”.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Viet Nam National University of Agriculture
Name of Advisor: Dr.Le Thi Giang
1. Objectives of study
- Build the land unit map of Mai Son district, Son La province, according
to the assessment method of FAO.
- Orientate using agricultural land for Mai Son district based on the land
unit map.
2. Subjects of study
- Agricultural land of Mai Son district, Son La province.
* Limitation: The dissertation researches on the groups of agricultural land
(except forest land and aquaculture land) with the total area is 49.068, 9 ha.

3. Methods
- Method of collecting secondary data;
- Method of constructing the single map;
- Method of constructing the land unit map;
- Method of describing on the map;
- Methods of synthesis and processing of data, figures.
4. Result and Conclusion
- Evaluation of the characteristic about the natural condition, economic –
social where to be researched.
- Select and decentralize the construction norm of the land unit map of Mai
Son district, Son La province.
- Build the single map according to the norms which be chosen and
decentralized.

x


- Build the land unit map of Mai Son district, Son La province through the
arrangement of the single maps calculated by the method of coupling pairs from
Overlay application of GIS.
- Describe the land unit in the area, characteristic, and distribution.
- Determine the type of using land and orientate the using agricultural land
for Mai Son district based on the land unit map which established and the land
units were described.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu
thành lên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế,
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là sự bùng nổ về dân số đã kéo theo nhu
cầu sử dụng đất ngày càng tăng, con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai
nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó trong khi đất đai và tiềm năng
đất đai là có hạn. Mặt khác việc quản lý và tổ chức sử dụng đất chưa hợp lý đã
dẫn tới tình trạng diện tích đất vốn đã hạn hẹp ngày càng bị suy thoái, đặc biệt là
diện tích đất trong sản xuất nông – lâm nghiệp.
Mỗi quốc gia, để sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên đất đai của
mình một cách có hiệu quả thì nhà nước, các tổ chức v.v... cần có những biện
pháp quy hoạch, quản lý và tổ chức sử dụng sao cho phù hợp, hiệu quả. Một
trong những biện pháp thiết thực nhất phải kể đến công tác đánh giá đất đai.
Đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc phát huy tối đa tiềm năng của đất đai, đồng
thời cải tạo những hạn chế và sử dụng có hiệu quả cũng như bảo vệ nguồn tài
nguyên quý giá này. Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO thì việc xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai là bước đi quan trọng đầu tiên, là một trong những nội dung
có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ sở để so sánh với các yêu cầu sử dụng đất của
từng loại hình sử dụng đất và phân hạng thích hợp đất đai.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực, ngành
nghề thì quản lý tài nguyên ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và
đang không ngừng nâng cao, ứng dụng các chương trình, phần mềm, hệ thống
công nghệ thông tin vào việc lưu trữ, quản lý, phân tích và hỗ trợ giải pháp có
hiệu quả cao. Hệ thống thông tin địa lý (Geographie Information System – GIS)
là một trong những thành tựu của công nghệ đã được ứng dụng rộng khắp trên
toàn thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhờ những khả năng phân tích và
xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, GIS được ứng dụng phổ biến trong
nghiên cứu và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường như phân loại và

theo dõi biến động rừng, quản lý sử dụng đất; phân tích và dự báo khí hậu, thủy

1


văn; nghiên cứu xói mòn và thoái hóa đất trồng trọt; quản lý chất lượng nước;
theo dõi và dự báo dịch sâu bệnh hại cây trồng; v.v… Cùng với đó, GIS đã được
nhiều cơ quan, tổ chức ứng dụng vào việc nghiên cứu nông lâm nghiệp và đặc
biệt là trong đánh giá đất đai.
Mai Sơn là huyện miền núi phía Nam của tỉnh Sơn La, có 8 km đường
biên giới chung với Lào, địa hình cao nguyên đá vôi khá bằng phẳng, độ cao
trung bình 700m và có diện tích tự nhiên trên 143 nghìn ha, trong đó diện tích đất
sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 40 nghìn ha. Trong những năm qua, cùng
với xu hướng phát triển trung của toàn tỉnh Sơn La, huyện Mai Sơn cũng đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên bên cạch những thành tựu đó, việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp do quá trình xói mòn đất rất nghiêm
trọng, địa hình phức tạp, độ dốc lớn, mưa tập trung gây xói mòn, rửa trôi… nên
hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chưa cao. Mặt khác, việc sử dụng đất đai
trong nông nghiệp còn thiếu quy hoạch, bố trí cây trồng còn manh mún và thiếu
phù hợp do chưa đánh giá được đất đai.
Xuất phát từ những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất nông nghiệp
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo
phương pháp đánh giá của FAO phục vụ đánh giá đất nông nghiệp của huyện.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Mai Sơn dựa trên yêu
cầu sử dụng đất và chất lượng các đơn vị bản bồ đất đai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La (trừ diện tích đất lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản) với tổng diên tích là 49.068,9 ha.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
- Đã xây dựng hoàn thiện bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Trên cơ sở chất lượng đất đai của các LMU từ bản đồ đơn vị đất đai xây
dựng được, đề xuất định hướng sử dụng đất cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

2


1.4.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hoàn thiện cơ sở lý luận xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh
giá đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo FAO.
- Là cơ sở để địa phương căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
cũng như đánh giá đất đai.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm về đánh giá đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt không có khả năng tái tạo
được. Với sức ép của việc gia tăng dân số, đất đai ngày càng bị tàn phá mạnh mẽ,
dẫn tới đất trồng trọt bị thoái hoá, sa mạc hoá ngày càng tăng. Nhiều trường hợp
khai thác sử dụng đất một cách tuỳ tiện đã dẫn đến sản xuất không thành công.
Nhằm ngăn chặn sự khai thác bừa bãi do thiếu hiểu biết của con người và để
hướng dẫn những người có trách nhiệm có những quyết định đúng đắn về sử
dụng và quản lý đất đai, công tác đánh giá, phân hạng đất đai đã ra đời và ngày

càng hoàn thiện cả về cơ sở khoa học và thực tiễn.
Theo A.Young: “Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất
cho một số loại sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn”.
Tổ chức FAO (Food and Agriculture Organization - FAO) đã đề xuất định
nghĩa về đánh giá đất đai: “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử
dụng đất yêu cầu phải có”.
Như vậy, đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn
diện và phân hạng là việc làm cụ thể để phân định ra mức độ thích hợp cao hay
thấp. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và
các bảng biểu số liệu kèm theo.
Đánh giá, phân hạng đất đai cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các
nhà quy hoạch xem xét, lựa chọn và đưa ra quyết định các phương án sử dụng đất
đai. Những thông tin, tư liệu đầy đủ và toàn diện cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội và môi trường trong đánh giá đất giúp cho các phương án QHSDĐ hoàn
toàn mang tính khả thi bởi lường trước được những thuận lợi và khó khăn, đề
xuất được những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất hợp lý và đạt hiệu quả cao.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai
2.1.2.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai của một số nước trên thế giới
a) Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất này dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa
hình, địa mạo, thổ nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Phương pháp này được hình

4


thành từ đầu những năm 1950, sau đó đã được phát triển và hoàn thiện vào năm
1986 để tiến hành đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục
vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành
chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc Liên bang Xô viết. Nguyên tắc đánh giá

mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn
lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự
nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại
hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ
nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất, khả năng
ứng dụng kỹ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Qua áp dụng hệ thống đánh giá đất đã phân chia khả năng sử dụng đất đai
ở Liên Xô (cũ) thành các nhóm và các lớp sau đây:
- Nhóm 1: Đất thích hợp cho canh tác gồm 14 lớp.
- Nhóm 2: Đất thích hợp cho đồng cỏ thâm canh gồm 4 lớp.
- Nhóm 3: Đất trồng cỏ cải tạo để sau có thể sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp gồm 7 lớp.
- Nhóm 4: Đất đòi hỏi phải được cải tạo cơ bản trước khi đưa vào mục
đích sử dụng sản xuất gồm 6 lớp.
- Nhóm 5: Đất ít thích hợp cho sản xuất nông nghiệp gồm 2 lớp.
- Nhóm 6: Đất không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp gồm 2 lớp.
Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và
hoạch định chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn
Liên bang theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục đích sử dụng,
bảo vệ và cải tạo đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa đi sâu một cách cụ thể vào từng loại sử
dụng; phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự
nhiên của đất đai và chưa có những quan tâm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế xã hội (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).

5


b) Tình hình đánh giá đất đai ở Anh

Ở Anh có 2 phương pháp đánh giá đất đai là: Dựa vào sức sản xuất thực tế
của đất đai và dựa vào sức sản xuất tiềm tàng của đất.
- Đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất: Việc xác
định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố chính
đó là: Nhóm các yếu tố tự nhiên của đất; nhóm các yếu tố đòi hỏi các biện pháp
đầu tư lớn mới khắc phục được; nhóm các yếu tố đòi hỏi người sử dụng đất thực
hiện các biện pháp thông thường như cải tạo độ chua, cung cấp chất dinh dưỡng
để khắc phục đất.
- Đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất: Phương
pháp này chia đất thành các hạng, mỗi hạng được mô tả trong quan hệ và tác động
giữa các yếu tố hạn chế của đất với sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
c) Tình hình đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, ngay từ đầu thế kỷ XX đã chú ý tới công tác phân hạng đất, nhằm
mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã xây dựng
được một phương pháp đánh giá phân hạng đất đai có tên là “Đánh giá tiềm năng
đất đai”. Đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên các yếu tố hạn chế khá phổ biến
như: Độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, xói mòn, tính thấm, khí hậu và
các yếu tố khác để phân chia đất đai thành các cấp, cấp phụ và đơn vị.
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ được Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào những năm 1960 và hiện nay có 2
phương pháp đánh giá đất đai được ứng rộng rãi và đó là:
- Phương pháp ĐGĐĐ tổng hợp: Phương pháp này chia lãnh thổ thành các
tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình quân của
cây trồng trong nhiều năm (thường lớn hơn 10 năm) và chú ý đánh giá đất cho
từng loại cây trồng, qua đó xác định mối tương quan giữa đất và các giống để từ
đó đề ra các biện pháp tăng năng suất.
- Phương pháp ĐGĐĐ từng yếu tố: Cách tiến hành là thống kê các yếu tố
tự nhiên của đất (thành phần cơ giới, dinh dưỡng, địa hình…) để xác định tính
chất và phương pháp cải tạo đất, qua đó xác định hạng đất đồng thời cũng thống

kê các yếu tố kinh tế chi phối tới sản xuất (chi phí sản xuất, tổng lợi nhuận, lợi

6


nhuận thuần túy…) lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm (hoặc 100 %) để làm mốc so
sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
Như vậy việc phân hạng đất đai của Hoa Kỳ mới chỉ tập trung vào các loại
cây trồng chính mà chưa đưa ra được những yêu cầu của các loại hình sử dụng
đất cụ thể nào đang được ứng dụng trong sản xuất. Tuy nhiên phương pháp này
rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng đất có tính đến
vấn đề môi trường. Đây chính là điểm mạnh của phương pháp nhằm mục đích
duy trì và sử dụng đất bền vững (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
d) Tình hình đánh giá đất đai ở Ấn Độ và một số nước nhiệt đới ẩm Châu phi
Ở Ấn Độ và một số nước nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương
pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của một số tính chất đất đối với sức sản
xuất. Các tác giả đi sâu phân tích về các đặc trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến
sức sản xuất của đất như: Sự phát triển của phẫu diện đất (sự phân tầng, cấu trúc
đất, CEC...), màu sắc đất, độ chua, bazơ, hàm lượng mùn. Kết quả phân hạng
đánh giá đất thể hiện ở dạng cho điểm, hoặc phần trăm (%) điểm (Đào Châu Thu
và Nguyễn Khang, 1998).
* Nhận xét chung về các phương pháp đánh giá đất đai trên Thế giới:
- Mục đích chung của các phương pháp đánh giá đất là nhằm phục vụ cho
sử dụng và quản lý đất đai thích hợp, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, trong
đánh giá đất nông nghiệp, các phương pháp của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ cũng
như của một số nước châu Âu khác chưa trực tiếp đi sâu vào các đối tượng sử
dụng đất cụ thể như phương pháp đánh giá đất của FAO, mà chỉ xác định chung
đối với các loại hình sử dụng đất.
- Mỗi phương pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt trong việc
xác định các đặc tính và yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình đánh giá đất

đai, do đó có thể dễ dàng điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của từng vùng.
- Các phương pháp đều đảm bảo cho việc cung cấp những thông tin có
liên quan đến các yếu tố thổ nhưỡng, môi trường đất đai và những kỹ thuật áp
dụng đối với các loại sử dụng đất. Điều này rất có ý nghĩa cho việc xác định các
mục đích sử dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả.

7


- Hệ thống phân vị của mỗi phương pháp cho phép dễ dàng áp dụng ở các
mức độ và phạm vi khác nhau, từ những vùng rộng lớn (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện) cho tới các trang trại sản xuất nông nghiệp.
- Tuy nhiên, với những loại đất có nhiều yếu tố hạn chế thì khó có thể cân
nhắc, tính toán được tác động tương hỗ giữa các yếu tố hạn chế với nhau.
- Phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và phương pháp của Hoa Kỳ
chỉ dựa chủ yếu vào khả năng thích hợp về các điều kiện tự nhiên đối với các loại
hình sử dụng đất (LUT) trong khi rất ít hoặc không quan tâm đến những yếu tố
về kinh tế - xã hội; điều này có thể đưa đến những sai lệch trong áp dụng các kết
quả đánh giá vì chúng không phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của vùng
nghiên cứu.
- Trong phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ cũng như
một số nước châu Âu khác không có những chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho
những hệ thống cây trồng riêng rẽ hay những yêu cầu của các loại hình sử dụng
đất (LUT) cụ thể trong sản xuất. Do vậy, khó có thể vận dụng vào việc đánh giá
ở mức độ chi tiết cho sản xuất nông nghiệp vì sự khác biệt về các yêu cầu của
từng loại cây trồng đối với đất là khác nhau. Một số yếu tố được xác định trong
đánh giá có thể được coi là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho LUT này,
song lại không phải là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho các LUT khác.
2.1.2.2. Đánh giá đất theo FAO
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp Quốc (FAO) đã có quá

trình thử nghiệm đánh giá đất đai tại nhiều vùng khác nhau trên Thế giới và đã
thu được kết quả nhất định. Bên cạnh đó từ những năm 70 của thế kỷ trước,
nhiều quốc gia trên Thế giới đã cố gắng phát triển hệ thống ĐGĐĐ của họ nhằm
có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là
Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO được thành lập tại
Rome (Ý) đã phác thảo về đánh giá đất đai lần đầu tiên vào năm 1972.
Theo FAO, đánh giá đất đai (Land Evaluation) là quá trình so sánh, đối
chiếu những tính chất vốn có của vạn vật, khoanh đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có. Khi tiến hành ĐGĐĐ
cụ thể cho các đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu
cầu, điều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu để lựa chọn mức độ đánh giá đất đai
sơ lược, bán chi tiết hoặc chi tiết.

8


Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá và phân hạng đất, tổ
chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm
ở nhiều nước để xây dựng lên bản “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO. 1976).
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ĐGĐĐ làm cơ sở cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai, FAO đã tổng hợp các kết quả và tổng hợp kinh nghiệm
của nhiều nước, đề ra phương pháp ĐGĐĐ dựa trên cơ sở Phân loại Thích hợp
Đất đai (Land Suitability Classification). Cơ sở của phương pháp này là so sánh
giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh về
kinh tế - xã hội, môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu. Đó chính
là đề cương đánh giá đất đai được công bố năm 1976.
Tài liệu này được cả Thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và đã được
chấp nhận và công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai.
Tiếp theo đó, FAO đã xuất bản hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về đánh giá đất
đai trên từng đối tượng cụ thể:

- Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO – 1983).
- Đánh giá đất đai cho vùng nông nghiệp được tưới (FAO - 1985).
- Đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn (FAO - 1988).
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ (FAO - 1989).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử
dụng đất (FAO - 1994).
Theo hướng dẫn của FAO, việc ĐGĐĐ cho các vùng sinh thái và các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và
hợp lý. Như vậy, ĐGĐĐ phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc điểm ĐGĐĐ
của FAO là những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng
được. Cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu ĐGĐĐ thích hợp, có vai tṛ tác động trực
tiếp và có ư nghĩa tới đất đai của vùng/khu vực nghiên cứu. Khi tiến hành ĐGĐĐ
cụ thể cho từng đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì tùy thuộc vào
yêu cầu, điều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu để lựa chọn mức độ đánh giá
đất đai ở các mức sơ lược, bán chi tiết và chi tiết.

9


a) Mục đích của đánh giá đất theo FAO
Đánh giá đất đai nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp
ĐGĐĐ trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương
thực cho một số nước trên Thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị
thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998)
b) Yêu cầu cần đạt được trong đánh giá đất đai theo FAO
+ Thu thập được những thông tin phù hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng
khác nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con người.
+ Phải xác định được mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm vi

quy hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Mức độ thực hiện đánh giá đất đai phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ.
c) Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO
Theo FAO (1990) đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất đai là:
+ Các loại sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển
vùng hay của quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự
nhiên / kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Các loại sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật và kinh tế - xã hội.
+ Việc đánh giá đất đai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều LUT
+ Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
+ Đánh giá khả năng thích hợp đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất
(lợi ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại sử dụng đất.
+ Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành.
Với những nguyên tắc cơ bản trên, đánh giá đất đai sẽ bổ trợ cho việc quy
hoạch sử dụng đất bằng cách cung cấp cho tiến trình này những phương án về sử
dụng tài nguyên đất. Trong mỗi phương án là những thông tin về: Năng suất –
mức đầu tư (chi phí, lợi nhuận); cách quản lý đất đai, nhu cầu về cải thiện cơ sở
hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng đất đối với môi trường trong và ngoài vùng
nghiên cứu.

10


d) Đánh giá khả năng thích hợp
Theo FAO khả năng thích hợp đất đai là thước đo phản ánh mức độ thích
hợp như thế nào, của một ĐVĐĐ đối với một loại hình sử dụng đất được xác
định. Khả năng này có thể xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc trong tương lai, sau
khi đã áp dụng các biện pháp cải tạo đất đai.
Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai theo FAO dùng 4 cấp

phân vị trong ĐGĐĐ, gồm: Bộ (Order), Lớp (Class), Lớp phụ (Subclass) và
Đơn vị (Unit).
* Bộ thích hợp - gồm 3 lớp thích hợp:
S1- Thích hợp cao (Highly Suitable): Đặc tính đất đai không thể hiện
những yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ, rất dễ khắc phục và không
ảnh hưởng đến năng suất của các loại sử dụng đất. Sản xuất trên các hạng đất này
dễ dàng, thuận lợi và cho năng suất cao.
S2- Thích hợp trung bình (Moderately Suitable): Đặc tính đất đai có thể
hiện một số yếu tố hạn chế ở mức độ trung bình có thể khắc phục được bằng các
biện pháp kỹ thuật hoặc tăng mức đầu tư. Sản xuất trên các hạng đất này khó
khăn hơn hoặc đầu tư tốn kém hơn S1 nhưng vẫn có thể cho năng suất khá.
S3- Ít thích hợp (Marginally Suitable): Đặc tính đất đai đã thể hiện nhiều
yếu tố hạn chế hoặc một yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục. Sản xuất
trên các hạng đất này khó hơn hoặc đầu tư tốn kém hơn S2 nhưng vẫn có thể cho
năng suất.
* Bộ không thích hợp - gồm 2 lớp:
N1- Không thích hợp hiện tại (Currently not Suitable): Đặc tính đất đai
không thích hợp với các loại sử dụng đất hiện tại vì có yếu tố hạn chế nghiêm
trọng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế đó có thể khắc phục được bằng các biện pháp cải
tạo đất đồng bộ, đầu tư lớn trong tương lai để nâng lên hạng thích hợp.
N2- Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently not Suitable): Đặc tính đất
đai thể hiện nhiều yếu tố hạn chế nghiêm trọng, hiện tại không thể khắc phục
được và cũng không nên đưa vào sử dụng trong tương lai vì không có hiệu quả
(Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998) .

11


e) Các phương pháp thực hiện quy trình đánh giá đất đai theo FAO
Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội

cũng như đối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất được xây dựng có
thể tiến hành theo phương pháp 2 bước (Two Stages) hoặc phương pháp song
hành (Paralell).
- Phương pháp 2 bước: Bao gồm bước thứ nhất chủ yếu là đánh giá điều
kiện tự nhiên, sau đó là bước thứ 2 bao gồm những phân tích về KT-XH.
- Phương pháp song hành: Trong phương pháp này, sự phân tích mối
liên hệ giữa đất đai và loại hình sử dụng đất được tiến hành đồng thời với phân
tích kinh tế - xã hội.
Phương pháp hai bước thường được dùng trong các cuộc thống kê tài
nguyên cho mục tiêu quy hoạch rộng lớn và các nghiên cứu để đánh giá tiềm
năng sản xuất sinh học. Phân hạng thích hợp đất đai ở bước đầu tiên được dựa
vào khả năng thích hợp của đất đai đối với các loại hình sử dụng đất đã được
chọn ngay từ đầu cuộc khảo sát. Sự đóng góp của phân tích kinh tế - xã hội ở
bước này chỉ nhằm kiểm tra sự thích ứng của các loại hình sử dụng đất. Sau khi
giai đoạn một đã hoàn tất, kết quả sẽ được trình bày dưới dạng bản đồ và báo
cáo. Những kết quả này có thể sau đó tùy thuộc vào bước thứ hai (Bước phân
tích chi tiết các hiệu quả kinh tế - xã hội).
Trong phương pháp song hành việc phân tích kinh tế - xã hội các loại hình
sử dụng đất được tiến hành song song với khảo sát và đánh giá các yếu tố tự
nhiên, các yêu cầu về số liệu và cách phân tích thay đổi khác nhau theo từng kiểu
sử dụng. Phương pháp song hành thích hợp cho các đề xuất rõ ràng trong các dự
án phát triển ở mức độ chi tiết và bán chi tiết, đòi hỏi thời gian ngắn hơn so với
phương pháp hai bước và thích hợp với quy hoạch sử dụng đất đai.
f) Quy trình đánh giá đất đai theo FAO
Bước 1: Xác định mục tiêu của việc ĐGĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của các cấp hành chính.
Bước 2: Thu thập các tài liệu của vùng nghiên cứu nhằm hiểu rõ các đặc
thù về tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu
đồng thời kế thừa và tham khảo các tài liệu sẵn có phục vụ công tác ĐGĐĐ.
Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất. Lựa chọn và mô tả các loại hình


12


sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục tiêu phát triển, các điều kiện sinh thái
về tự nhiên, điều kiện chung về kinh tế - xã hội, tập quán đất đai của khu vực
nghiên cứu (Đặc biệt là các hạn chế sử dụng đất). Xác định yêu cầu của mỗi loại
hình sử dụng đất đã lựa chọn.

1

2

Xác
định
mục
tiêu

Thu
thập tài
liệu

3
Xác
định
loại
hình sử
dụng
đất


4
Xác
định
Đơn vị
đất đai

5

6

7

8

9

Đánh giá
khả năng
thích
hợp

Xác định
hiện
trạng
KT-XH
và môi
trường

Xác định
loại hình

sử dụng
đất thích
hợp nhất

Quy
hoạch
sử dụng
đất

Áp dụng
của việc
đánh giá
đất

Hình 2.1. Quy trình đất giá đất đai của FAO
Bước 4: Xác định các đơn vị đất đai dựa vào các yếu tố tác động và các
chỉ tiêu phân cấp.
Bước 5: Đánh giá khả năng thích hợp đất đai thông qua việc so sánh, đối
chiếu giữa các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đã lựa chọn với
các đặc tính đất đai của vùng nghiên cứu, qua đó phân loại khả năng thích hợp
của từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại sử dụng đất, gồm có:
- Khả năng thích hợp trong điều kiện hiện tại.
- Khả năng thích hợp trong điều kiện đất đai sẽ được cải tạo.
Bước 6: Phân tích những tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội và môi
trường tới tính thích hợp của các loại hình sử dụng đất đai được đánh giá.
Bước 7: Dựa trên phân tích tính thích hợp của các loại hình sử dụng đất
trên từng đơn vị đất đai, xác định và đề xuất loại hình sử dụng đất thích hợp nhất
trong hiện tại và tương lai.
Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở đánh giá tính thích hợp của
cây trồng, các mục tiêu phát triển để bố trí sử dụng đất thích hợp.


13


×