Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN VĂN TRUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành :

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Nguyễn Hữu Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Văn Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của các thầy
cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài
ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân
đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình
của Thầy giáo – GS.TS. Nguyễn Hữu Thành là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Gia Bình,
phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Gia
Bình và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề
tài này.
Tôi xin trân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Văn Trung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract .............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ............................................ 4

2.1.1.

Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp ..................................................4

2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................................5

2.2.

Hiệu quả sử dụng đất ....................................................................................... 6

2.2.1

Khái quát hiệu quả sử dụng đất ........................................................................6

2.2.2.


Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................7

2.2.3.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................10

2.3.

Một số quan điểm sử dụng đất ....................................................................... 11

2.3.1.

Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ..................................................................11

2.3.2.

Quan điểm sử dụng đất bền vững ...................................................................12

2.3.3.

Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .......................................14

2.4

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................... 17

2.4.1


Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới ......................17

2.4.2.

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước ........................19

2.4.3.

Những nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình ........22

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 24

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 24

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24


3.4.1.

Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gia Bình ................................................24

3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện ..............................................24

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp ................................24

3.4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25

3.5.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................25

3.5.2.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................26


3.5.3.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................26

3.5.4.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu........................................26

3.5.5.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............................26

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 30
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ................................. 30

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................30

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................37

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Bình.......................................................... 43

4.2.1


Hiện trạng sử dụng đất đai .............................................................................43

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015...............................................43

4.2.3.

Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 ..............................45

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................................................... 46

4.3.1.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Bình ..................46

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất...................................................48

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả chung của các LUT ...........................................................77

4.4.

Lựa chọn các lut có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng đất. ........................................................................................................ 78

iv


4.4.1.

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả .........................78

4.4.2.

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng ......................................79

4.4.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Bình ..............................................................................................81

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 84
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 84

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 86

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 87
Phụ lục ...................................................................................................................... 91


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLĐ

Công lao động

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC


Giá trị ngày công

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................27

Bảng 3.2.


Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (tính cho 1 ha) .................28

Bảng 3.3.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường .................................28

Bảng 4.1.

Phân loại đất chính huyện Gia Bình .........................................................36

Bảng 4.2.

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ...........................44

Bảng 4.3.

Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 .....................45

Bảng 4.4.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Gia Bình ..................................................................................................46

Bảng 4.4.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Gia Bình (tiếp theo) .................................................................................47

Bảng 4.5.


Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 ( tính trên 1 ha).............................48

Bảng 4.6.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) ...............................50

Bảng 4.7.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 (tính trên 1 ha) .............................52

Bảng 4.8.

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT huyện Gia Bình .........................54

Bảng 4.9.

Hiệu quả xã hội các lọai hình sử dụng đất tiểu vùng 1..............................56

Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các lọai hình sử dụng đất tiểu vùng 2 (tính
cho 1 ha) .................................................................................................58
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả xã hội các lọai hình sử dụng đất tiểu vùng 3 (tính
cho 1 ha) .................................................................................................59
Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Gia
Bình (tính cho 1 ha) .................................................................................60
Bảng 4.13. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại tiểu vùng 1 với hướng dẫn
của Sở NN và PTNN ...............................................................................63
Bảng 4.14. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại tiểu vùng 2 với hướng dẫn
của Sở NN và PTNN ...............................................................................64
Bảng 4.15. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại tiểu vùng 3 với hướng dẫn

của Sở NN và PTNN ...............................................................................65
Bảng 4.16. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 1
với khuyến cáo của Sở NN và PTNN.......................................................69

vii


Bảng 4.17: Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2
với khuyến cáo của Sở NN và PTNN.......................................................70
Bảng 4.18. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 3
với khuyến cáo của Sở NN và PTNN.......................................................71
Bảng 4.19. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 1 (điểm) ..........................................................................................73
Bảng 4.20. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 2 (điểm) ..........................................................................................74
Bảng 4.21. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 3 (điểm) ..........................................................................................75
Bảng 4.22. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT huyện Gia Bình (điểm) ......76
Bảng 4.23. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất huyện Gia Bình...........77

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1.

Sơ đồ vị trí huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh..............................................31

Hình 4.2.


Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh năm 2015 .............38

Hình 4.3.

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh năm 2015 .....43

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”
Tên học viên: Trần Văn Trung
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Hữu Thành
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người dân
lựa chọn loại hình sử dụng đất hiệu quả trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Gia Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu; phương pháp
đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
3. Kết quả nghiên cứu chính

- Luận văn đã khái quát được tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu với các nội
dung gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng
đất nông nghiệp; hiện trạng các LUT trên địa bàn huyện Gia Bình.
- Luận văn đã đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và hiệu quả
chung của các LUT trên địa bàn huyện Gia Bình.
- Luận văn đã lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình.
4. Kết luận chủ yếu của luận văn
- Huyện Gia Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 10.758,67 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 6.586,23 ha chiếm 61,22 % tổng diện tích đất tự nhiên. Huyện
Gia Bình có điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi và mạng lưới giao thông thuận
lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và lưu thông hàng hóa.

x


- Huyện Gia Bình có 6 loại hình sử dụng đất chính là: Chuyên lúa; Lúa – rau,
màu; chuyên Rau, màu; Cây ăn quả, NTTS và Cây lâm nghiệp. Tuy nhiên, diện tích
LUT chuyên trồng lúa vẫn là chủ yếu.
- Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như sau:
+ Về hiệu quả kinh tế: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT Lúa – rau, màu;
LUT chuyên rau, màu; LUT Cây ăn quả; LUT NTTS. LUT có hiệu quả kinh tế trung
bình là LUT Cây lâm nghiệp. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là LUT chuyên Lúa.
+ Về hiệu quả xã hội: Các LUT cho hiệu quả xã hội cao là LUT chuyên rau,
màu; LUT Lúa – rau, màu; LUT cây ăn quả. LUT cho hiệu quả xã hội trung bình là
LUT chuyên lúa, LUT Cây lâm nghiệp, LUT NTTS. LUT chuyên Lúa cho hiệu quả xã
hội thấp nhất.
+ Về môi trường: LUT Cây lâm nghiệp được đánh giá là ít gây ảnh hưởng đến
môi trường nhất. Các LUT còn lại đều chưa thân thiện với môi trường.
- Về đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng trên địa bàn huyện trong

thời gian tới: LUT Chuyên lúa, Lúa – Rau, màu, Chuyên rau, màu, Nuôi trồng thủy sản,
Cây ăn quả, Cây lâm nghiệp.
- Để các LUT đã đề xuất có hiệu quả cao, cần áp dụng các giải pháp gồm:
Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi...), áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất theo hướng hàng hóa, nghiên cứu đưa ra các giống
cây trồng, vật nuôi mới có ưu thế vào sản xuất. Mở các lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật
và kiến thức sản xuất cho người nông dân, từ đó ứng dụng thực tế vào sản xuất nâng cao
hiệu quả. Đối với LUT Cây lâm nghiệp, Sở NN và PTNN cần có hướng dẫn cụ thể về
sử dụng phân bón và thuốc BVTV, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.

xi


THESIS ABSTRACT
Thesis title: “Evaluating the effectiveness of agricultural land use in Gia Binh
District, Bac Ninh Province”
PhD candidate: Tran Van Trung
Specialization: Land Management

Code: 60.85.01.03

Supervisor: Dr. Nguyễn Hữu Thành
1. Purpose of research
- Evaluating the situation of agricultural land use, which helps farmers to choose
the effective types of land use in specific conditions of district.
- Orienting and recommending solutions to improve the efficiency of the
agricultural land use.
2. Methods of research
Study methodologies carried out include: method of selecting study sites,

method of investigating, collecting of secondary data; method of selecting the study
sites; method of investigating, collecting of primary data; method of statistics,
aggregation and analyzation of data; method of comparison.

3. Main results
- Thesis outlined the basic situation of the study area with the content included:
natural conditions , economic – social; current use of land and changes in agricultural
land use ; the current state of the LUT Gia Binh district.
- Thesis has evaluated the effectiveness of economic , social environmental and
overall effectiveness of the LUT Gia Binh district.
- Thesis chose the LUT and propose effective solutions to improve the
efficiency of agricultural land in the district of Gia Binh.

4. Conclusion
- Gia Binh District has a total area of 10.758,67 hectares of natural land, of
which argricultural land is 6.586,23 hectares, accounting for 61,22% of total area of
natural land. Gia Binh District has good conditions of weather, soil, water system and
traffic net, which promotes the diversification of crops and circulation of commodisties.
- Gia Binh District has six main types of land use: rice – specializing, rice –
subsidiary food crops, food crop speacializing, fruits, fisheries and forest trees. Area of

xii


rice growing land accounts a larger percent.
- Results research on effectiveness of agricultural land use:
+ On the aspect of economy: LUTs bringing high economic efficiency are rice –
vegetable and subsidiary crops LUT, specialized vegetable, subsidiary crop LUT, fruit
LUT, Aquaculture LUT. LUT bringing medium economic efficiency is forest tree LUT.
LUT having the lowest economic efficiency is rice specializing LUT.

+ On the aspect of society: LUTS having high social efficiency are specialize
vegetable – subsidiary cops, rice – vegetable subsidiary crop LUT, fruit LUT. LUTs
having medium social efficiency are rice-specializing LUT, forest tree LUT,
Aquaculture LUT, of which rice – specializing LUT has the lowest social efficiency.
+ On the aspect of eviroment: forest tree LUT has less impact on enviroment.
The rest of LUTS are really unfriendly to eviroment.
- Types of land use the recommended in the near future are here undershown:
rice – specializing LUT, rice – vegetable subsidiary crop LUT, specialized vegetable
and sulsidiary crop LUT, fruit LUT, forest tree LUT, aquaculture LUT.
- Solutions to improve the efficiency of LUTS are here undershown: Building
technical infrastructure including traffic system and irrigation system…, apply advanced
technology and science to serve commodity production, researching on selection of new
varieties of plants and animals, opening the training scientific and technical courses for
farmers on enhancement of production effienciency. Thanks to the forest free LUT. The
detail in troduction on using fertilizers and plant proctection chemicals as well as
transfering the advanced science and technology to production should be given by
Department of agriculture an Rural development.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng,
là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.
Vì vậy, sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền
vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.

Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như
sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu
khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra
các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Gia Bình là một huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, cách trung tâm
thành phố Bắc Ninh 25km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội 35 km về phía
Tây Nam. Huyện có hệ thống các tuyến đường Tỉnh lộ 280, 282, 284, 285 cùng với
hệ thống các tuyến đường huyện lộ hình thành lên mạng lưới giao thông thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm. Địa hình của huyện tương
đối bằng phẳng, có độ dốc từ Tây sang Đông và từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, thuận lợi trong việc cơ giới hóa, thuỷ lợi
hóa phát triển nông nghiệp.
Huyện Gia Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 10.758,67 ha, diện tích đất
nông nghiệp có 6.586,23 ha (chiếm 61,22% diện tích đất tự nhiên của huyện). Đất

1


đai của huyện gồm các loại đất chính là đất phù sa được bồi của hệ thống sông
Hồng, đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng, đất phù sa glây của hệ
thống sông Hồng, đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng phù hợp với
nhiều loại cây trồng cho năng suất ổn định.
Trong những năm qua, huyện đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng đất như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người
sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng
hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất; áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt.
Những năm gần đây, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển
đổi sang mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công nghiệp,
khu đô thị đã diễn ra quá nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp của huyện
ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp quy mô
nhỏ, cơ cấu chưa hợp lý. Sử dụng đất nông nghiệp chưa xứng đáng với tiềm
năng, nông sản hàng hóa chưa có sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy
để khai thác tốt nhất tài nguyên đất nông nghiệp cần tìm ra những hạn chế
trong sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp lý
đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất và sinh thái để
khai thác sử dụng lâu bền đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền
vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Từ tất cả những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai,
cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người
dân lựa chọn loại hình sử dụng đất hiệu quả trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Gia Bình.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.

2



1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên
phương diện kinh tế, xã hội, môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ
đạo, điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình.
- Các kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương lựa chọn các Loại hình
sử dụng đất/kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất và đất đai
- Theo Docuchaev (1846-1903: “Đất là lớp vỏ phong hóa trên cùng của
trái đất, được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố sinh vật, khí
hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có thêm sự tác
động của con người là yếu tố hình thành đất thứ 6”. Nguyễn Mười và cs.
(2000). Giống như vật thể sống khác, đất cũng có quá trình phát sinh, phát
triển và thoái hóa vì các quá trình về vật lý, hóa học và sinh học luôn xảy ra
trong nó (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
- Theo Wiliam (1863-1939): “ Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng”. Như vậy theo quan điểm này,
đặc tính cơ bản nhất của đất là độ phì nhiêu, là khả năng cho sản phẩm (Nguyễn
Mười và cs., 2000).
- Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và

đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại ” (Vũ Năng Dũng, 1997).
- Đất đai (land): Là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có
các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chất chu kỳ có thể
dự đoán được có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo,
địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người
(Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, 2011). Theo học thuyết sinh thái học
cảnh quan (Landscape Ecology), đất đai được coi là vật mang (Carrier) của hệ
sinh thái (Eco-System). Trong đánh giá phân hạng về đất, đất đai được định

4


nghĩa như sau: “Một vùng hay khoanh đất được xác định về mặt địa lý là một
diện tích bề mặt trái đất với những thuộc tính ổn định hoặc thay đổi có tính chất
chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó
như là: không khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú,
những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những
thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con
người hiện tại và tương lai” (Brink and Smyth, 1973).
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Dựa trên mục đích sử dụng, tại điều 10 Luật đất đai 2013 phân loại đất
thành 3 nhóm chính: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm
đất chưa sử dụng. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề
cho mọi quá trình sản xuất.
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.

5


- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng
lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm

nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quĩ đất nông
nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao
thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng
đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù
hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của
từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do
pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển
hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.

6



Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở lựa chọng các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Vì vậy, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác (Lê Hội, 1996).
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ.
2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả

về mặt môi trường.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu

7


cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng
suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng
suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy
mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu
rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Moi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn
Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế
hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (Doãn
Khánh, 2000).

Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của vấn đề là: Người sản xuất muốn thu được những kết
quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực,
vốn… và tiêu chuẩn của hiệu quả đối với họ là sự tối đa hóa khối lượng sản
phẩm thu được với một lượng chi phí định trước, hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt
được một kết quả nhất định.
Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương
quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.

8


2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu
quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị
diện tích. Nguyễn Duy Tính (1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
2.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang
tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến

tương lai, nó gắn với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
và môi trường sinh thái.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ và
Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp
và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát huy tốt khi phát triển
phù hợp với đặc điểm, tính chất đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới
tác động của hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng
sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra nhiều nguyên nhân gây nên, gồm:
Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân

9


bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua những tác động qua
lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại
hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc tận dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

2.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư
hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6-7 triệu ha đất
nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng
và mở rộng diện tích đất nông nghiệp”(FAO,1976). Để nắm vững số lượng và
chất lượng đất đai cần phải điều tra, thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng
đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến 01/01/2013 tổng
diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất Nông
nghiệp là 26.280,5 nghìn ha, nhưng đất sản xuất chỉ có 10.210,8 nghìn ha chiếm
30,67%. Dân số tăng nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
song nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm của con người ngày càng tăng. Sự
biến đổi khí hậu toàn cầu trong những năm qua cũng gây khó khăn lớn cho việc
sản xuất nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, hạn hán nghiêm trọng
nên trồng trọt là lĩnh vực có tốc độ tăng thấp nhất trong toàn ngành nông nghiệp
đầu năm 2015, chỉ tăng 1,08% trong khi con số này là 2,8% trong 6 tháng cùng
kỳ năm trước. Đây là ngành có tỷ trọng cao nhất trong ngành nông nghiệp, hơn
50,7%, nên đã kéo tốc độ tăng của ngành xuống thấp.
Trồng trọt bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình hình thời tiết cực đoan, bất
thường như mùa đông ấm ở miền Bắc, hạn hán gay gắt xảy ra trên diện rộng ở
các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và khả năng còn lan rộng ra nhiều khu vực
khác. Hiện tại, các hồ chứa ở Ninh Thuận cơ bản hết nước, dung tích đều dưới

10


10%; ở Khánh Hòa dung tích các hồ chứa còn khoảng 17%. Vụ Hè Thu, dự kiến
Ninh Thuận dừng sản xuất khoảng 10.229 ha, chiếm 34%, còn Khánh Hòa dự

kiến dừng sản xuất 10.400 ha, chiếm 24%. Trong thời điểm hạn hán cao nhất thì
có khoảng 122.000 ha ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Nam Trung bộ,
trong đó nhiều nhất là Đắk Lắk 61.000 ha, Đăk Nông 17.000 ha… bị ảnh hưởng.
Theo ước tính, diện tích gieo cấy lúa Đông Xuân cả nước đạt 3,112 triệu ha,
giảm 4.300 ha so với năm 2014, sản lượng ước đạt 20,7 triệu tấn, giảm 153.000
tấn (tương đương giảm 0,7%).
Trong nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng
nhu cầu của thị trường và mục tiêu phát triển của xã hội, đồng thời phải đảm bảo
sự bền vững trong sản xuất và sử dụng tài nguyên, việc đánh giá đất đai một cách
tổng hợp có tính đến các yếu tố kinh tế - xã hội là hết sức cần thiết để định hướng
phát triển, là cơ sở chủ yếu cho các phương án quy hoạch và quản lý sử dụng đất.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất mang lại nhiều ý nghĩa:
- Nâng cao hiệu quả kinh tế: Cây trồng cho năng suất tốt hơn, chất lượng
cao hơn, được thị trường chấp nhận.
- Đảm bảo sự bền vững về môi trường: Thông qua đánh giá hiệu quả sử
dụng đất xác định được loại hình sử dụng đất và biện pháp canh tác phù hợp với
điều kiện tự nhiên của từng vùng. Từ đó, bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn
chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
- Đảm bảo sự bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo
được đời sống xã hội.
2.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
2.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con
người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (theo ESCAP/FAO/UNIDO), Cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con


11


×