BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
PHAN THỊ TÂM
Kü N¡NG øNG PHã VíI KHã KH¡N T¢M Lý
TRONG HäC TËP THEO HäC CHÕ TÝN CHØ
CđA SINH VIÊN ĐạI HọC SƯ PHạM Kỹ THUậT
LUN N TIN S TÂM LÍ HỌC
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI KHÓ
KHĂN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT ................................ 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn
tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ........... 9
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở nƣớc ngoài .................... 9
1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở Việt Nam ..................... 17
1.2. Học tập theo học chế tín chỉ .................................................................. 24
1.2.1. Khái niệm học tập theo học chế tín chỉ ............................................. 24
1.2.2. Đặc điểm học tập theo học chế tín chỉ .............................................. 29
1.3. Khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh
viên ĐHSP kỹ thuật ....................................................................................... 33
1.3.1. Học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật .............. 33
1.3.2. Khái niệm khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên ĐHSP kỹ thuật....................................................................... 38
1.3.3. Biểu hiện của khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín
chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật................................................................. 44
1.4. Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học
chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ..................................................... 45
1.4.1. Kỹ năng ứng phó ............................................................................... 45
1.4.2. Khái niệm về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................ 53
1.4.3. Biểu hiện của kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................ 56
1.4.4. Mức độ của kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................ 67
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm
lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ......... 70
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 70
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 71
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 74
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 75
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................ 75
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 75
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 76
2.2. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................ 77
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận............................................................ 78
2.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực trạng ...................................................... 79
2.2.3. Giai đoạn thực nghiệm sƣ phạm ....................................................... 80
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 81
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản ....................................... 81
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi .............................................. 82
2.3.3. Phƣơng pháp quan sát ...................................................................... 93
2.3.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu............................................................. 93
2.3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ................................ 94
2.3.6. Phƣơng pháp giải bài tập tình huống ............................................... 95
2.3.7. Phƣơng pháp thống kê tốn học ....................................................... 95
2.3.8. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm tác động .................................. 97
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 101
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG
ỨNG PHÓ VỚI KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT................102
3.1. Thực trạng khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ..................................................................... 102
3.1.1. Đánh giá chung về mức độ biểu hiện của khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ............. 102
3.1.2. Biểu hiện cụ thể của khó khăn tâm lý trong học tập theo học
chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................................... 105
3.2. Thực trạng kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................... 109
3.2.1. Đánh giá chung kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ....................... 109
3.2.2. Những biểu hiện cụ thể của kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm
lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ......... 113
3.2.3. Thực trạng kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo
học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật so sánh theo các biến số............ 132
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng ứng phó với khó khăn
tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ......... 136
3.4. Kết quả thực nghiệm tác động ............................................................ 140
3.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm tác động .............................. 140
3.4.2. Biện pháp thực nghiệm tác động..................................................... 141
3.4.3. Kết quả thực nghiệm tác động ........................................................ 141
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1PL
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Mẫu khách thể nghiên cứu ......................................................... 77
Bảng 2.2:
Hệ số tin cậy alpha của các tiêu chí đo kỹ năng tìm cách ứng
phó với khó khăn tâm lý (UPKKTL) ......................................... 85
ỹ năng tìm cách UPKKTL ... 85
Hệ số tin cậy alpha của các tiêu chí đo yếu tố ảnh hƣởng đến
KNƢP với KKTL trong học tập theo học chế tín chỉ ................ 85
ng 2.5:
ếu tố ảnh hƣởng đến KNƢP với
KKTL trong học tập theo học chế tín chỉ ................................... 86
Bảng 2.6:
Kết quả kiểm định độ tin cậy hệ thống item đo KNƢP với
KKTL trong học tập theo học chế tín chỉ ................................... 90
ểu thang đo/thang đo của KNƢP với
KKTL trong học tập theo học chế tín chỉ ................................... 91
Bảng 3.1:
Mức độ khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên ĐHSP kỹ thuật .................................................... 102
Bảng 3.2:
Tƣơng quan giữa khó khăn tâm lý của sinh viên trong học
tập theo học chế tín chỉ với kết quả tích lũy tín chỉ.................. 104
Bảng 3.3:
Mức độ khó khăn tâm lý trong lập kế hoạch học tập của sinh
viên ĐHSP kỹ thuật .................................................................. 105
Bảng 3.4:
Mức độ khó khăn tâm lý trong học theo nhóm của sinh viên
ĐHSP kỹ thuật .......................................................................... 107
Bảng 3.5:
Mức độ khó khăn tâm lý trong tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên ĐHSP kỹ thuật .......................................................... 108
Bảng 3.6:
Mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................... 110
Bảng 3.7:
Mức độ kỹ năng nhận diện khó khăn tâm lý trong lập kế
hoạch học tập của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ............................ 113
Bảng 3.8:
Mức độ kỹ năng nhận diện khó khăn tâm lý trong học theo
nhóm của sinh viên ĐHSP kỹ thuật.......................................... 115
Bảng 3.9:
Mức độ kỹ năng nhận diện khó khăn tâm lý trong tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................................. 117
Bảng 3.10: Mức độ kỹ năng xác định cách thức giải quyết khó khăn tâm
lý trong lập kế hoạch học tập của sinh viên ĐHSP kỹ thuật .... 119
Bảng 3.11: Mức độ kỹ năng xác định cách thức giải quyết khó khăn tâm
lý trong học theo nhóm của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ............. 121
Bảng 3.12: Mức độ kỹ năng xác định cách thức giải quyết khó khăn tâm
lý trong tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ... 123
Bảng 3.13: Mức độ kỹ năng thực hiện cách thức giải quyết khó khăn tâm
lý trong lập kế hoạch học tập của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ....... 125
Bảng 3.14: Mức độ kỹ năng thực hiện cách thức giải quyết khó khăn
tâm lý trong học theo nhóm của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ...... 126
Bảng 3.15: Mức độ kỹ năng thực hiện cách thức giải quyết khó khăn tâm
lý trong tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ...... 127
Bảng 3.16: Mức độ lựa chọn các cách giải quyết KKTL trong học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ................... 129
Bảng 3.17: Tƣơng quan giữa các thành phần của kỹ năng ứng phó với
khó khăn tâm ký trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh
viên ĐHSP kỹ thuật .................................................................. 131
Bảng 3.18: So sánh điểm trung bình KNƢP với KKTL của sinh viên
ĐHSP kỹ thuật theo các mức độ khó khăn tâm lý ................... 132
Bảng 3.19: So sánh mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật theo giới tính . 132
Bảng 3.20: So sánh mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật
theo năm học............................................................................. 133
Bảng 3.21: So sánh mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật
theo ngành học .......................................................................... 134
Bảng 3.22: So sánh mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật theo
địa bàn trƣờng học ..................................................................... 135
Bảng 3.23: Tƣơng quan giữa kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý của
sinh viên trong học tập theo học chế tín chỉ với kết quả tích
lũy tín chỉ .................................................................................. 135
Bảng 3.24: Các yếu tố ảnh hƣởng đến KNƢP với KKTL của sinh viên
ĐHSP kỹ thuật .......................................................................... 136
Bảng 3.25: Kết quả trƣớc và sau thực nghiệm về mức độ KNƢP với
KKTL trong học tập theo nhóm và trong tự học, tự nghiên
cứu của nhóm thực nghiệm ...................................................... 142
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ KKTL trong học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên ĐHSP kỹ thuật ........................................................ 104
Biểu đồ 3.2: Mức độ KNƢP với KKTL trong học tập theo học chế tín
chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật ........................................... 112
Biểu đồ 3.3: Mức độ KNƢP với KKTL trong học theo nhóm và trong tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên trƣớc và sau thực nghiệm ..... 144
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời. Khi tiến hành hoạt
động con ngƣời ln đặt ra mục đích và mong muốn đạt đƣợc mục đích. Tuy
nhiên khơng phải ai cũng dễ dàng đạt đƣợc mà trong q trình đó có thể vừa
đƣợc thừa hƣởng những yếu tố thuận lợi và vừa phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức, trong đó có khó khăn tâm lý. Do đó để đạt đƣợc mục đích
thì con ngƣời phải biết phát huy thuận lợi và nỗ lực ứng phó, khắc phục khó
khăn. Việc hình thành và rèn luyện kỹ năng ứng phó với những khó khăn có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả mọi ngƣời, giúp con ngƣời có thể vƣợt
qua mọi khó khăn để vƣơn lên và đạt đƣợc mục đích. Với sinh viên, để đạt
đƣợc mục đích học tập nghề nghiệp, họ cũng rất cần có kỹ năng ứng phó để
vƣợt qua khó khăn, đặc biệt là các khó khăn tâm lý.
Giáo dục đại học Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ phƣơng
thức đào tạo theo niên chế sang hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
đem lại những thay đổi căn bản so với đào tạo theo niên chế. Sinh viên đƣợc
đăng ký các mơn học thích hợp với năng lực, hồn cảnh của họ và phù hợp
với quy định chung. Bên cạnh đó, học chế tín chỉ địi hỏi ngƣời học chủ động,
tích cực tự học, tự nghiên cứu, có tinh thần hợp tác và tự chịu trách nhiệm cho
việc học của mình. Tuy nhiên, phƣơng thức đào tạo này cũng đặt ra những
yêu cầu cao cho cả ngƣời dạy, ngƣời học và nó đã tạo ra khơng ít khó khăn
cho sinh viên. Có những khó khăn từ phía khách quan nhƣ mơi trƣờng học
tập, rèn luyện, nội dung, chƣơng trình,..., có những khó khăn từ phía chủ quan
nhƣ: nhận thức chƣa đúng, chƣa đầy đủ, lúng túng, bi quan, chán nản, thiếu tự
tin trong học tập... đã ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình học tập và rèn luyện
nghề nghiệp của sinh viên. Đó chính là những khó khăn tâm lý mà sinh viên
2
phải có đƣợc khả năng ứng phó phù hợp thì mới có thể đạt đƣợc mục đích học
tập nghề nghiệp một cách tốt nhất.
Kỹ năng ứng phó sẽ giúp sinh viên vƣợt qua đƣợc khó khăn tâm lý,
thích ứng nhanh hơn với những yêu cầu của học tập theo học chế tín chỉ, nhờ
đó mà nâng cao hiệu quả học tập cho bản thân.
Hiện nay, các trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật đã chuyển đổi sang
phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trong tình hình chung, điều kiện
triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trƣờng chƣa đáp ứng u cầu, sự
thích ứng cịn chậm từ phía giáo viên lẫn sinh viên, cho nên sinh viên ĐHSP
kỹ thuật đã gặp rất nhiều khó khăn tâm lý trong học tập, thế nhƣng hầu nhƣ
các em chƣa nỗ lực hoặc chƣa biết cách để ứng phó vƣợt qua khi gặp các khó
khăn này, do đó mà kết quả học tập chƣa cao.
Đã có những cơng trình nghiên cứu về ứng phó với khó khăn, khó khăn
tâm lý trong học tập nói chung và học tập của sinh viên nói riêng. Tuy nhiên
nghiên cứu về ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên đại học vẫn cịn chƣa đƣợc làm rõ.
Do vậy, trong tình hình giáo dục đại học nƣớc ta chuyển mạnh đào tạo
theo học chế tín chỉ, thì nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên đại học là vấn đề cấp thiết.
Việc làm sáng tỏ lý luận và thực trạng kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật sẽ góp phần
nâng cao kỹ năng này cho sinh viên - một trong những kỹ năng quan trọng có
ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả học tập.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên đại học sư phạm kỹ thuật”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng ứng phó với khó khăn
tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên đại học sƣ phạm
kỹ thuật. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp tác động tâm lý - sƣ phạm
nhằm nâng cao kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo
tín chỉ cho sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện và mức độ kỹ năng ứng phó
với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên đại
học sƣ phạm kỹ thuật.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể khảo sát thực trạng: 687 sinh viên đang học hệ đại học sƣ
phạm kỹ thuật tại 3 trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên, Đại học sƣ
phạm kỹ thuật Nam Định, Đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh.
- Khách thể thực nghiệm: 25 sinh viên đang học hệ đại học sƣ phạm kỹ
thuật tại trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
4.1. Sinh viên ĐHSP kỹ thuật gặp khó khăn tâm lý trong học tập theo
học chế tín chỉ ở mức cao nhƣng kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ chủ yếu ở mức trung bình nghiêng về mức yếu. Kỹ
năng này biểu hiện ở: kỹ năng nhận diện khó khăn tâm lý; kỹ năng xác định
cách giải quyết khó khăn tâm lý và kỹ năng thực hiện cách giải quyết khó khăn
tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ. Mức độ biểu hiện của kỹ năng này
không đồng đều giữa các nhóm sinh viên, giữa các kỹ năng thành phần của kỹ
năng ứng phó và giữa các cơng việc học tập cụ thể theo học chế tín chỉ.
4.2. Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế
tín chỉ của sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu
4
tố chủ quan và khách quan. Trong đó, cách thức tổ chức phƣơng pháp học tập
của sinh viên và phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên là hai yếu tố chủ quan
và khách quan ảnh hƣởng nhiều nhất.
4.3. Có thể nâng cao kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập theo học chế tín chỉ cho sinh viên ĐHSP kỹ thuật bằng biện
pháp tập huấn bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng này cho sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng ứng phó với khó khăn
tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên đại học sƣ phạm kỹ
thuật nhƣ: tổng quan vấn đề nghiên cứu, xây dựng khái niệm công cụ, biểu
hiện và mức độ, các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng này của sinh viên.
5.2. Phát hiện thực trạng kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật và các yếu tố ảnh
hƣởng đến kỹ năng này của sinh viên ĐHSP kỹ thuật.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm biện pháp tâm lý - sƣ phạm: Bồi dƣỡng
nâng cao kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học theo nhóm và tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Khó khăn tâm lý và KNƢP với KKTL trong học tập theo học chế
tín chỉ của sinh viên có thể nghiên cứu ở nhiều phƣơng diện và biểu hiện
rất đa dạng ở nhiều nhiệm vụ học tập khác nhau. Tuy nhiên trong nghiên
cứu này, chúng tơi chỉ tìm hiểu biểu hiện và mức độ của KKTL và KNƢP
với KKTL của sinh viên trong việc: Lập kế hoạch học tập; Học theo nhóm
và tự học, tự nghiên cứu.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ba kỹ năng thành phần: Kỹ năng nhận
diện KKTL, kỹ năng xác định cách giải quyết KKTL và kỹ năng thực hiện
5
cách giải quyết KKTL trong việc: Lập kế hoạch học tập; Học theo nhóm và tự
học tự nghiên cứu.
- Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế
tín chỉ của sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật chịu ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng
của bốn yếu tố chủ quan là: Hiểu biết của SV về đào tạo theo tín chỉ; Sự tự
tin tham gia các hoạt động học tập; Hứng thú tham gia các hoạt động học
tập; Cách thức tổ chức phƣơng pháp học tập của sinh viên; và bốn yếu tố
khách quan là: Tổ chức triển khai đào tạo tín chỉ của nhà trƣờng; Phƣơng
pháp giảng dạy của giảng viên; Vai trò của cố vấn học tập; Cơ sở vật chất
đầu tƣ cho hoạt động học tập theo tín chỉ.
6.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 687 sinh viên học hệ đại học sƣ phạm
kỹ thuật tại 3 trƣờng: Đại học sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên, Đại học sƣ phạm
kỹ thuật Nam Định và Đại học sƣ phạm kỹ thuật Vinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nguyên tắc hoạt động: Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật đƣợc hình thành và biểu
hiện trong quá trình sinh viên thực hiện các hành động/hoạt động học tập theo
học chế tín chỉ. Do đó, để đánh giá cũng nhƣ hình thành đƣợc kỹ năng này, cần
gắn với hành động/hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên.
- Nguyên tắc hệ thống: Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật đƣợc coi là một
hệ thống gồm các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Do đó kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học
chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật đƣợc thể hiện trong từng kỹ năng
6
thành phần. Việc đánh giá kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật cũng là sự tổng hợp,
khái quát dựa trên sự đánh giá từng kỹ năng thành phần và chịu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố chủ quan và khách quan.
- Nguyên tắc phát triển: Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật cũng nhƣ mọi sự
vật hiện tƣợng khác, luôn tồn tại trong sự vận động và phát triển, nó có q
trình hình thành, phát triển, biến đổi cùng với sự phát triển, biến đổi của
điều kiện, hoàn cảnh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phƣơng pháp giải bài tập tình huống
- Phƣơng pháp thống kê tốn học
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm tác động.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã:
- Xây dựng đƣợc các khái niệm: kỹ năng ứng phó, kỹ năng ứng phó với
khó khăn tâm lý, khó khăn tâm lý trong học tập theo tín chỉ, kỹ năng ứng phó
với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên đại học
sƣ phạm kỹ thuật, qua đó bổ sung lý luận về kỹ năng ứng phó.
- Xác định đƣợc ba kỹ năng thành phần của kỹ năng ứng phó với khó
khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ: kỹ năng nhận diện khó khăn
7
tâm lý, kỹ năng xác định các cách thức giải quyết khó khăn tâm lý và kỹ
năng thực hiện các cách thức giải quyết khó khăn tâm lý trong học tập theo
học chế tín chỉ.
- Nêu đƣợc các yếu tố chủ quan và khách quan cơ bản ảnh hƣởng đến
kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên ĐHSP kỹ thuật.
Những kết quả này góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về kỹ năng ứng
phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ, đóng góp vào lý
luận về kỹ năng trong tâm lý học.
8.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài đã:
- Phát hiện đƣợc sinh viên ĐHSP kỹ thuật có khó khăn tâm lý trong
học tập theo học chế tín chỉ ở mức cao. Kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm
lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật hiện nay
chủ yếu ở mức trung bình và mức yếu. Xét trong các kỹ năng thành phần
của KNƢP với KKTL: kỹ năng nhận diện KKTL là cao nhất, kỹ năng xác
định cách giải quyết KKTL là thấp nhất. Xét trong các công việc học tập
thì: KNƢP với KKTL trong lập kế hoạch học tập là thấp nhất, trong tự học,
tự nghiên cứu là cao nhất.
- Có sự khác biệt khơng đáng kể về KNUP với KKTL trong học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật theo phƣơng diện giới
tính, ngành học, năm học, địa bàn trƣờng học. Có mối tƣơng quan thuận
giữa các thành phần của KNUP với KKTL với nhau và giữa các thành phần
đó với KNUP với KKTL.
- Nêu đƣợc hai yếu tố: cách thức tổ chức phƣơng pháp học tập của
sinh viên và phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên là hai yếu tố có ảnh
hƣởng lớn nhất đến KNƢP với KKTL trong học tập theo tín chỉ của sinh
viên ĐHSP kỹ thuật.
8
- Đề xuất đƣợc biện pháp tác động: tập huấn bồi dƣỡng nâng cao
KNƢP với KKTL trong học theo nhóm và tự học tự nghiên cứu, sẽ nâng cao
đƣợc kỹ năng này cho sinh viên.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã góp phần làm sáng tỏ biểu hiện và
mức độ kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập theo học chế
tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật. Các trƣờng ĐHSP kỹ thuật có thể sử
dụng kết quả nghiên cứu này làm cơ sở để phát triển KNƢP với KKTL trong
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 3 chƣơng, kết luận, kiến nghị, danh mục các cơng
trình cơng bố, tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong luận án có 25 bảng số liệu và
3 biểu đồ.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI KHÓ KHĂN TÂM
LÝ TRONG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó
khăn tâm lý trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ĐHSP kỹ thuật
Khó khăn tâm lý và kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý là một
trong những vấn đề hết sức quan trọng trong Tâm lý học. Do đó thu hút
đƣợc nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà Tâm lý học trong và ngồi
nƣớc. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣng có thể khái
qt tình hình nhƣ sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở nước ngồi
1.1.1.1. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên
Nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên của các tác
giả nƣớc ngồi có thể kể đến một số cơng trình sau:
Cơng trình nghiên cứu của Lucas CJ đã mô tả một số vấn đề tâm lý ở
sinh viên nhƣ: trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn thời thơ
ấu, rối loạn kiểm soát, rối loạn điều chỉnh, rối loạn nhân cách. Tác giả cho
rằng khi vấn đề tâm lý ảnh hƣởng đến sức khỏe tinh thần hoặc thể chất, mối
quan hệ, năng suất làm việc, hoặc điều chỉnh cuộc sống, sinh viên cần phải
nói chuyện với một ngƣời nào đó có thể giúp họ [91, p.1431-1433].
Cancalic V.A khi nghiên cứu về giao tiếp sƣ phạm cho rằng sinh viên
sƣ phạm gặp phải một số trở ngại giao tiếp nhƣ không biết cách dàn xếp, tổ
chức một cuộc tiếp xúc; không hiểu lập trƣờng của đối tƣợng giao tiếp; thụ
động trong giao tiếp; có tâm trạng lo lắng, sợ hãi; lúng túng khi điều khiển các
10
trạng thái tâm lý của bản thân trong giao tiếp; không biết cách xây dựng mối
quan hệ qua lại và đổi mới mối quan hệ theo nhiệm vụ sƣ phạm; bắt chƣớc
một cách máy móc cách ứng xử của các giáo viên [Dẫn theo 6, tr.13-14].
Ballard và Clanchy (1985) đã chỉ ra những KKTL trong quá trình học
tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trƣờng đại học của Úc. Hai tác
giả khẳng định: Sinh viên đến từ các nền văn hóa khác nhau thƣờng đặt ra
các mục đích khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Hầu hết sinh
viên nghĩ và học theo cách mà họ đã đƣợc đào tạo ở trƣờng phổ thông và đại
học, vì vậy họ có thể thành cơng ở ngôi trƣờng và đất nƣớc của họ nhƣng lại
gặp thất bại ở đất nƣớc khác. Bằng kinh nghiệm và kiến thức khoa học của
mình, các tác giả và một số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh
ngƣời Nhật, Singapo, Inđơnêxia tháo gỡ một số KKTL trong q trình học
tập và nghiên cứu tại trƣờng đại học của hai ông. Các tác giả kết luận: Sinh
viên cần phải có một sự chuyển biến lớn giữa các nền văn hóa, kiến thức
khác nhau để thích ứng với mơi trƣờng học tập mới [78, p.1431-1433].
Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài về
KKTL trong học tập của sinh viên đều đã đề cập đến nhiều biểu hiện của
KKTL và còn chỉ ra nguyên nhân dẫn đến KKTL, đồng thời các tác giả cũng
đề xuất cách giúp SV vƣợt qua đƣợc những KKTL này để học tập tốt.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
a. Hƣớng nghiên cứu về ứng phó và kỹ năng ứng phó
Vấn đề KNƢP với hồn cảnh khó khăn nói chung đã đƣợc nhiều tác giả
trên thế giới quan tâm nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở lứa tuổi
vị thành niên, nhất là ở tuổi học sinh trung học cơ sở. Qua tìm hiểu, nghiên
cứu các tài liệu, chúng tơi có thể nhóm các cơng trình nghiên cứu theo các
hƣớng nhƣ sau:
11
* Hƣớng thứ nhất: nghiên cứu về ảnh hƣởng của KNƢP đến sức khỏe
thể chất và tinh thần:
Các nghiên cứu khẳng định rằng những hạn chế về KNƢP của trẻ vị
thành niên với hồn cảnh khó khăn đã ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe thể
chất và tinh thần của các em. Cụ thể:
Nghiên cứu của Nezu và Ronan (1988) chỉ ra rằng, vị thành niên khơng
có kỹ năng phịng ngừa những tác động của hồn cảnh có thể dẫn đến stress,
những vấn đề về trầm cảm, lo âu. Để giải quyết đƣợc, vị thành niên cần có
niềm tin dựa trên năng lực, xác lập đƣợc những KNƢP với những hồn cảnh
khó khăn của chính bản thân vị thành niên [80; 1].
Theo Kovacs (1989), có nhiều vấn đề về tâm thần của vị thành niên liên
quan đến sự kém hiểu biết về kỹ năng xã hội, đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm tăng ý tƣởng và hành vi tự sát [80; 2].
Một số tác giả cho rằng, hành vi ứng phó có tính chất ổn định và đƣợc
coi là xu hƣớng ứng xử (Carver, Schenier, Weinntraub). Theo các tác giả này,
con ngƣời có cách ứng phó nhất định trong nhiều tình huống khác nhau và
đặc trƣng cho mỗi cá nhân [Dẫn theo 14; 9].
* Hƣớng thứ hai: nghiên cứu về cách ứng phó thể hiện mối liên quan
của hành vi ứng phó với các sự kiện của cuộc sống, với những trải nghiệm
sớm của cá nhân:
Terry D.L (1991), Lees M.C, Neufeld R.W.J (1999) nghiên cứu mối
liên quan đánh giá về tình huống khó khăn, nhận thức về các khía cạnh khác
nhau của stress với hành vi ứng phó. Theo họ, việc con ngƣời ứng xử thế nào
trong hoàn cảnh khó khăn thƣờng chịu ảnh hƣởng của việc họ đánh giá chính
về hồn cảnh đó, tình huống đó [97].
Các tác giả Myers L.B. Brewin C.R (1994) cho rằng đứa trẻ có những
trải nghiệm âm tính sớm thƣờng có kiểu ứng phó dồn nén, ức chế khi chúng
gặp quang cảnh của sự kiện cũ hoặc những hoàn cảnh làm chúng liên tƣởng
12
tới những sự kiện cũ, đặc biệt những sự kiện liên quan đến quan hệ gia đình.
Ở đây có mối quan hệ chặt chẽ giữa mức độ trải nghiệm các cảm xúc với cách
mà con ngƣời ứng phó với hồn cảnh khó khăn, với stress tâm lý [93].
Segersform S.C, Taylor S.E, Kemeny M.E, Fahey J.L, Horowwitz,
Sdler và Kegeles (1988), tiếp cận nghiên cứu mối liên quan của cách ứng
phó với tính lạc quan và bi quan. Các tác giả nhận thấy tính lạc quan có quan
hệ với khuynh hƣớng sử dụng cách ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề,
tìm kiếm chỗ dựa xã hội, thể hiện những khía cạnh dƣơng tính trong tình
huống stress, ngƣợc lại tính bi quan thƣờng đi kèm vơi xu hƣớng phủ nhận
hoặc tránh xa tình huống stress, tập trung vào những cảm giác stress của
mình [Dẫn theo 14, tr.11].
Hong Y, Chiu C, Dweck C.S, Lin D.M.S, Wan W (1999) nghiên cứu
mối quan hệ giữa trí tuệ và các thuộc tính của năng lực với xu hƣớng ứng phó
thuần thục, nhận thấy các thuộc tính của năng lực là cầu nối trung gian giữa
trí tuệ và xu hƣớng ứng phó thuần thục của con ngƣời [87].
Theo Keil (2004), ứng phó là những nỗ lực về nhận diện và hành vi
đƣợc tiến hành để kiểm soát (làm giảm, đƣa về mức tối thiểu, kiềm chế hoặc
thích ứng) những khó khăn cá nhân và những u cầu của hoàn cảnh nhằm
giúp cho cá nhân vƣợt ra đƣợc những tác nhân gây stress ở họ. Nhƣ vậy,
ngoài hai chức năng ban đầu: đấu tranh với những vấn đề gây ra stress và điều
chỉnh cảm xúc mà những vấn đề đó đƣa ra, ứng phó cịn bao gồm cả những
yếu tố của sự sửa đổi và thay đổi [Dẫn theo 14; tr.21].
Lazarus và Folkman (1984) [90] cho rằng ứng phó là những nỗ lực của
cá nhân, bao gồm cả hành động bên ngoài và tâm lý bên trong nhằm giải quyết
những tình huống vốn gây mệt mỏi hoặc vƣợt quá khả năng của cá nhân, buộc
cá nhân phải nỗ lực để giải quyết. Lý thuyết tập trung vào hai cấp độ của sự
đánh giá trong quá trình ứng phó. Ở cấp độ đầu tiên, cá nhân đánh giá liệu sự
13
kiện xảy ra có gây khó khăn cho cuộc sống của mình hay khơng. Cấp độ thứ
hai liên quan đến việc kiểm tra những kinh nghiệm ứng phó đã có để vận dụng
vào giải quyết tình huống. Vì vậy, ứng phó là một q trình năng động phụ
thuộc vào cả những địi hỏi của mơi trƣờng và đặc trƣng của cá nhân.
Theo hai tác giả này, hành vi ứng phó có tính chất tình huống rõ rệt,
chịu ảnh hƣởng từ chính cách nhìn nhận, đánh giá tình huống của con ngƣời
ngay trong thời điểm xảy ra tình huống. Mục đích của các nghiên cứu của các
tác giả này nhằm tìm ra những khn mẫu ứng phó có hiệu quả với những
tình huống, hồn cảnh nhất định để có thể giúp những ngƣời rơi vào hồn
cảnh đó có cách ứng phó phù hợp.
Maria Cristina Richaud (2000) nghiên cứu và nhận thấy mối quan hệ
với cha mẹ và bạn cùng tuổi trong thời thơ bé đƣợc coi là một trong những
khía cạnh quan trọng nhất quyết định sự phát triển của nhân cách và hành vi.
Mối quan hệ của trẻ vị thành niên với cha mẹ và bạn cùng tuổi hỗ trợ cho trẻ
trong suốt cuộc đời. Những ngƣời có khó khăn trong mối quan hệ tƣơng tác
có thể có nguy cơ khơng phát triển nguồn lực phù hợp để ứng phó với khó
khăn, stress trong cuộc sống. Những ngƣời nhƣ vậy ln có xu hƣớng cảm
nhận thế giới là rất nguy hiểm, thù địch và họ cảm thấy cần phải tiếp cận một
cách hung hăng hơn, lảng tránh hay ức chế. Đối với lứa tuổi vị thành niên, khi
đối mặt với đặc trƣng phiền phức của giai đoạn khủng hoảng cuộc sống, kiểu
ứng phó đƣợc phát triển từ thời thơ bé đƣợc đem ra áp dụng. Những kiểu ứng
phó nhƣ vậy có thể thay đổi theo những khó khăn trong cuộc sống vào thời
điểm đặc biệt. Kiểu ứng phó về sau có liên quan cơ bản đến kiểu tƣơng tác
với bố mẹ và bạn cùng lứa đƣợc thiết lập trong giai đoạn này. Khi trẻ mở rộng
mối quan hệ xã hội, các em dần xa những ngƣời thân trong gia đình. Tuy
nhiên, những mối quan hệ mới đƣợc hình thành sẽ phản ánh mẫu hình giống
nhƣ đã học đƣợc ở gia đình. Mặt khác, giới tính và độ tuổi của vị thành niên
quyết định mỗi kiểu ứng phó [Dẫn theo 14, tr.10].
14
* Hƣớng thứ ba: Nghiên cứu cách đo hành vi ứng phó
Lazarus và Folkman (1984) cho rằng có hai phƣơng án ứng phó với
hồn cảnh, đó là tập trung trọng tâm vào vấn đề (hành vi hƣớng tới vấn đề cần
giải quyết, giải quyết vấn đề) và tập trung trọng tâm vào cảm xúc (thay đổi
thái độ, tâm thế của cá nhân trong mối quan hệ với hoàn cảnh) [90].
Sau đó, tác giả Lazarus, Folkman và các cộng sự phân chia các
phƣơng án ứng phó một cách chi tiết hơn vào 8 nhóm: sẵn sàng đƣơng đầu
đƣợc đặc trƣng bởi những nỗ lực mang tính xâm kích nhằm thay đổi tình
huống; tìm kiếm chỗ dựa xã hội đặc trƣng bởi những cố gắng để có đƣợc sự
bình ổn về cảm xúc và cơ hội để có thể chia sẻ thơng tin với những ngƣời
khác về vấn đề vừa xảy ra với mình; giải quyết vấn đề có kế hoạch mơ tả
những nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề (3 nhóm này gần với phƣơng án ứng
phó đặt trọng tâm vào vấn đề đã đƣợc nói ở trên); kiểm sốt bản thân mô tả
những cố gắng điều chỉnh cảm giác của mình; giữ khoảng cách là những cố
gắng khơng đề cập đến tình huống stress, thờ ơ với nó; đánh giá lại những
điểm dƣơng tính đặc trƣng bởi những nỗ lực tìm ra những ý nghĩa tốt đẹp
trong việc trải nghiệm tình huống stress nhƣ việc coi đó là cơ hội để bản
thân lớn hơn, có kinh nghiệm hơn; chấp nhận trách nhiệm nhìn nhận lại
trách nhiệm, vai trị của cá nhân trong vấn đề xảy ra; và lảng tránh/chạy trốn
mô tả suy nghĩ hy vọng rằng tình huống xấu qua đi thật nhanh hay là những
nỗ lực chạy trốn hoặc lảng tránh tình huống bằng cách ăn uống, uống rƣợu,
hút thuốc lá, dùng ma túy, v.v... [90].
Olson phân tích phƣơng án ứng phó thành ba loại: phƣơng án ứng phó
hƣớng đến tác nhân kích thích; phƣơng án ứng phó hƣớng đến làm giảm nhẹ
stress; phƣơng án ứng phó nhận thức.
Có quan điểm khác lại chia các loại phƣơng án ứng phó của con ngƣời
làm ba mảng: phƣơng án ứng phó bằng nhận thức (cognitive cơping strategies),
15
phƣơng án ứng phó bằng hành động (behavioral cơping strategies), và phƣơng
án ứng phó bằng con đƣờng sinh lý (physiological coping strategies).
Erica Frydenberg và Ramon Lewis (2003) lại đƣa ra 18 phƣơng án ứng
phó mà trẻ vị thành niên hay sử dụng (có thể áp dụng cho độ tuổi lớn hơn): 1)
Tìm kiếm chỗ dựa xã hội, 2) Tập trung giải quyết vấn đề, 3) Làm việc chăm
chỉ và đạt đƣợc thành công 4) Lo lắng, 5) Tập trung vào những ngƣời bạn
thân, 6) Tìm kiếm sự gắn bó, 7) Mơ tƣởng 8) Buông xuôi, 9) Giảm thiểu căng
thẳng, 10) Hành động xã hội, 11) Phớt lờ vấn đề, 12) Tự trách bản thân, 13)
Khơng nói vấn đề của anh với ai, 14) Tấn kiếm sự hỗ trợ về tâm linh, 15) Tập
trung vào những mặt tích cực, 16) Tìm kiếm sự hỗ trợ chun nghiệp, 17)
Tìm kiếm những trị giải trí, 18) Luyện tập thể chất [84].
Mỗi phƣơng án ứng phó đều đƣợc xác định bởi ý nghĩa chủ quan của
hoàn cảnh trải nghiệm và đều đáp lại các nhiệm vụ đặt ra theo các cách khác
nhau - giải quyết vấn đề thực tế hoặc trải nghiệm các cảm xúc, thay đổi tự
đánh giá hoặc điều chỉnh mối quan hệ qua lại với mọi ngƣời. Khơng có một
bảng phân loại chung cho các phƣơng án ứng phó mà chúng đƣợc xác định
bởi các nhà nghiên cứu khác nhau tùy theo hƣớng nghiên cứu của họ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thống nhất sử dụng
cách phân loại phƣơng án ứng phó của Lazarus và Folkman. Các phƣơng án
ứng phó với KKTL trong học tập theo tín chỉ gồm các nhóm sau đây: Nhóm
phƣơng án tự nỗ lực giải quyết vấn đề (Tập trung giải quyết vấn đề; Chấp
nhận đƣơng đầu; Suy nghĩ tích cực); Nhóm phƣơng án tìm kiếm sự trợ giúp
(Tìm kiếm sự trợ giúp từ bạn bè; Tranh thủ ý kiến của giảng viên, cố vấn học
tập và những ngƣời có chun mơn khác); Nhóm phƣơng án phản ứng tiêu
cực (Mặc cảm; Lo lắng; Buông xuôi).
* Hƣớng thứ tƣ: nghiên cứu về cách ứng phó của con ngƣời đối với sự
chuyển đổi của xã hội:
Slavin (1991) - nhà tâm lý học đã nghiên cứu cách ứng phó của con
16
ngƣời đối với chuyển đổi của xã hội ngày nay và phát hiện thấy chuyển đổi xã
hội liên quan đến những vấn đề vĩ mô nhƣ quan hệ dân tộc, tục lệ, lễ nghi, sự
phân hóa kinh tế - xã hội và nó có liên quan đến thói quen, văn hóa của mỗi
gia đình, mỗi cá nhân. Cuộc sống của mỗi xã hội địi hỏi mỗi cá nhân phải
thích nghi với chuyển đổi xã hội dƣờng nhƣ đã gây ra những tình huống stress
sâu sắc. Vì thế, hành vi ứng phó của mỗi con ngƣời đều chịu ảnh hƣởng của
văn hóa. Sự lựa chọn cách ứng xử của con ngƣời trƣớc hồn cảnh mới đã làm
nên văn hóa hành vi, nhiều khi nó liên quan đến chuẩn mực văn hóa, lễ nghi,
tập tục ở cấp độ xã hội. Vì vậy, những chƣơng trình tự giáo dục, phân loại giá
trị và chế ngự stress là những phƣơng pháp đƣợc đề nghị để ứng phó với
những chuyển đổi xã hội [Dẫn theo 33, tr.38-39].
b. Hƣớng nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học
tập theo học chế tín chỉ
Chúng tơi chƣa tìm thấy nhiều cơng trình nghiên cứu về KNƢP với khó
khăn tâm lý trong học tập của các tác giả nƣớc ngồi. Chúng tơi điểm qua một
vài cơng trình về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong học tập của một
số tác giả nhƣ sau:
Tác giả Lucas CJ sau khi mô tả một số vấn đề tâm lý ở sinh viên đã cho
rằng khi vấn đề tâm lý ảnh hƣởng đến sức khỏe tinh thần hoặc thể chất, mối
quan hệ, năng suất làm việc, hoặc điều chỉnh cuộc sống, sinh viên cần phải
nói chuyện với một ngƣời nào đó có thể giúp họ [91].
A.V.Petrovxki trong cơng trình nghiên cứu của mình về KKTL của trẻ
em khi đi học lớp 1 đã đề xuất một số biện pháp giải quyết khó khăn cho trẻ.
Ballard và Clanchy (1985) sau khi chỉ ra những KKTL trong quá trình
học tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trƣờng đại học của Úc cũng
đã kết luận: sinh viên cần phải có một sự chuyển biến lớn giữa các nền văn
hóa, kiến thức khác nhau để thích ứng với mơi trƣờng học tập mới [78].
17
Nhƣ vậy, đa số các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu ứng phó,
KNƢP với khó khăn, khó khăn tâm lý. Các cơng trình trên cho rằng KNƢP
ảnh hƣởng tới sức khỏe thể chất và tinh thần. Có nhiều cách ứng phó và nhiều
cách đo hành vi ứng phó. Chúng tơi chƣa nhận thấy các cơng trình nghiên cứu
đề cập đến KNƢP với những KKTL trong học tập theo tín chỉ của sinh viên
nói chung và của sinh viên đại học sƣ phạm kỹ thuật nói riêng.
1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý
trong học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong học tập
Ở Việt Nam, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu vê khó khăn tâm lý
trong học tập của sinh viên, tiêu biểu nhƣ:
Năm 1996, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Bình với đề tài:
"Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với học sinh
khi thực tập tốt nghiệp". Tác giả cho rằng trở ngại trong quá trình giao tiếp là
toàn bộ những đặc điểm tâm lý cá nhân và kiểu hành vi ứng xử không phù
hợp với nội dung đối tƣợng và hoàn cảnh giao tiếp. Tác giả đã làm rõ những
biểu hiện, thứ bậc của những trở ngại tâm lý mà sinh viên gặp phải trong giao
tiếp với học sinh. Cụ thể các biểu hiện: Lúng túng khi điều khiển giao tiếp với
học sinh; Chƣa làm chủ đƣợc trạng thái tâm lý của bản thân; Sợ mắc sai lầm
sƣ phạm; Không trùng hợp tâm thế giữa sinh viên và học sinh; Hiểu biết về
học sinh chƣa đầy đủ; Sợ lớp học; Thiếu tiếp xúc với học sinh. Bên cạnh đó,
tác giả cịn chỉ ra ngun nhân dẫn đến những trở ngại tâm lý và thực nghiệm
biện pháp góp phần hạn chế trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với
học sinh khi thực tập tốt nghiệp [6].
Các tác giả nhƣ Nguyễn Xuân Thức (2007), Đỗ Văn Bình (2008),
Nguyễn Thế Hùng (2008), Đặng Thị Lan (2014) đã nghiên cứu về khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất một số trƣờng sƣ
phạm. Các tác giả cho thấy đa số sinh viên năm thứ nhất đều gặp khó khăn