Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh của cục thuế tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.85 KB, 25 trang )

Tên đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc
doanh của Cục thuế tỉnh Hải Dương.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế với vai trò là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng
kinh tế, điều tiết thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội. Vì vậy, thuế là công cụ rất quan
trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Với vai trò tác động điều tiết thu nhập của tở chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa chịu thuế
giá trị gia tăng (GTGT) cũng như là khoản thu quan trọng của NSNN nên thuế GTGT có
vai trị rất lớn.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tởng thu từ
thuế, phí, lệ phí và chiếm tỷ trọng hơn 30% khoản thu NSNN. Kể từ khi Luật Quản lý
thuế ra đời và có hiệu lực thi hành (01/7/2007), đã đạt được mục tiêu đơn giản thủ tục, rõ
ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội
trong việc thực hiện quản lý thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT những năm
qua còn gặp nhiều khó khắn: chưa chủ động năm bắt, phân loại nhóm đối tượng thường
xuyên kê khai sai, quá trình triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp
quy hướng dẫn thực hiện còn bộc lộ hạn chế như chưa có quy định về tính pháp lý của hồ
sơ khai thuế, chưa có quy định về cơ chế tham vấn về thuế... đã làm ảnh hưởng rất nhiều
đến số thu của ngành thuế - nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Từ sự cần thiết đó, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra trong giai
đoạn 2011-2020 với yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân sách được giao
thì việc áp dụng những biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT là một
việc rất quan trọng.
Ngồi những mặt tích cực đạt được từ công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
thì Cục thuế Hải Dương cũng khơng tránh khỏi những tồn tại bất cập trong việc quản
lý thu thuế GTGT đối với các DN trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản lý


thuế GTGT đối với DN là vấn đề cần thiết, góp phần giúp Cục thuế tỉnh Hải Dương


tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của
ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Vì thế tơi đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá tri
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế tỉnh Hải
Dương”.
Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế giá
trị gia tăng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mức độ khác nhau. Ở
các nghiên cứu này, hầu hết đã phân tích, đánh giá rất rõ tình hình quản lý thu thuế
giá trị gia tăng nhưng chưa đi theo hết quy trình quản lý thu thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm
về quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế; phân tích thực trạng quản lý thu thuế
giá trị gia tăng của cục thuế nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thu thuế
giá trị gia tăng cũng như nguyên nhân của các điểm yếu này; đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, chuyên đề nghiên cứu về hoạt động quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Hải
Dương tiếp cận trên góc độ nghiệp vụ. Về phạm vi nghiên cứu, huyên đề có phạm vi
khơng gian là vấn đề quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại cục thuế tỉnh Hải Dương và phạm vi thời gian là giai đoạn năm 2010
đến 2015, đề xuất giải pháp cho cho giai đoạn 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đối với phương pháp thu thập thông tin, chuyên đề thu thập từ nguồn dữ liệu thứ
cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo của cục thuế Hải Dương như: báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch của cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến năm
2015, báo cáo số thu của cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến 2015.


5. Cấu trúc, nội dung nghiên cứu của đề tài:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu
được trình bày gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CỤC
THUẾ
1.1 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp ngồi kinh tế nhà nước và
kinh tế có vốn nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 hoạt động trong khuôn khở Pháp luật của Việt Nam.
Đặc điểm của DN ngồi quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình, bạn bè. Trong quá
trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại,
vay của người thân, vay của khu vực thị trường tín dụng khơng chính thức, chỉ một
phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng ngân hàng.
- Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất .
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật cơng nghệ
của kinh tế ngồi quốc doanh cịn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công nghệ sử dụng
nhiều lao động
- Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động.
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc doanh có từ
nhiều nguồn khác nhau: nơng dân, thợ thủ cơng, tầng lớp trí thức
- Đặc điểm về mơi trường kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nước cịn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa có quy
định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động.
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh



- Sự phát triển của DN ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực
của đất nước.
- DN ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong xã hội.
- Trong q trình đởi mới nền kinh tế, số lượng DN ngoài quốc doanh ngày càng tăng
lên nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP của quốc gia .
1.2 Thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
1.2.2 Vai trị của thuế GTGT
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm.
- Thuế GTGT là nguồn thu lớn và quan trọng của ngân sách Nhà nước.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thơng qua áp dụng thuế suất 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ khơng những không phải chịu thuế GTGT ở
khâu xuất khẩu mà cịn được hồn tồn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có
tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng
hóa dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế tốn, sử dụng hóa đơn chứng từ và thanh
tốn qua ngân hàng. Bên cạnh đó thu và kiểm tra thuế GTGT còn làm cơ sở cho việc
đối chiếu số thu các loại thuế khác.
1.3 Quản lý thu thuế GTGT tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của cục thuế
Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc tại cục thuế là hoạt
động mà cục thuế là cơ quan thực hiện các chức năng cơ bản bao gồm: quản lý đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT; quản lý hoàn thuế GTGT; miễn giảm thuế; kiểm
tra và thanh tra thuế GTGT; quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm đối với các DN ngoài



quốc doanh.

1.2.2 Đặc điểm quản lý thu thuế GTGT
Do thuế GTGT là loại thuế mới, lần đầu tiên được đưa vào áp dụng ở Việt Nam
trong đó có những nội dung quy định khác với Luật thuế doanh thu trước kia và cũng
khơng hồn tồn giống như thuế GTGT của các nước khác. Chính vì vậy mà vấn đề
quản lý thuế GTGT cũng gặp khơng ít khó khăn
1.2.3 Ngun tắc và mục tiêu quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế
a. Nguyên tắc
Thứ nhất, cục thuế ở các thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, việc quản lý thu thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý thuế, luật thuế GTGT và các quyết định, thông tư liên quan.
Thứ ba, việc quản lý thu thuế GTGT phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
b. Mục tiêu
Thứ nhất, đảm bảo số thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD
Thứ hai, chống thất thu thuế
Thứ ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp
1.2.4 Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh của cục thuế
1.2.4.1. Quản lý về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
a. Quản lý đăng ký thuế
* Khái niệm
Đăng ký thuế là việc cơ sở kinh doanh kê khai những thơng tin của cơ sở mình



theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
* Đối tượng đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm: tở chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tở
chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay và tổ chức cá nhân khác theo
quy định của pháp luật về thuế.
* Thời hạn đăng ký thuế.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày: được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ
chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và
nộp thuế thay;
* Quy trình quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế
Quy trình quản lý đăng ký thuế thì việc đăng ký thuế nói chung có 3 bước. Vì
vậy, việc đăng ký thuế GTGT tại cục thuế cũng có 3 bước
b, Quản lý kê khai thuế
* Khái niệm
Quản lý khai thuế GTGT là việc thực hiện theo dõi số tiền thuế GTGT mà NNT
phát sinh trong kỳ kê khai theo quy định của luật thuế GTGT.
* Nguyên tắc quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế
- Xem xét, quản lý số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cục thuế tính
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Theo dõi việc khai thuế GTGT của NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung
* Quy trình quản lý khai thuế GTGT tại cục thuế được thực hiện qua hai hình
thức là nộp trực tiếp và nộp qua mạng


c, Quản lý nộp thuế
* Khái niệm.
Quản lý nộp thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại cục thuế là việc mà

cục thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước tại cùng quận, huyện thực hiện theo dõi tình
hình nợp thuế GTGT của NNT.
* Mục đích:
- Tạo thuận lợi nộp thuế GTGT vào NSNN và nộp phạt vi phạm hành chính
cũng như hỗ trợ trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về thuế GTGT.
* Thời hạn nộp thuế GTGT
- NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thơng báo của cơ quan quản lý thuế.
* Quy trình nộp thuế GTGT:
Quy trình quản lý nộp thuế nói chung cũng như quản lý nộp thuế GTGT
có hai phương thức: nộp tiền trực tiếp tại kho bạc của tỉnh, huyện và nộp tiền
qua ngân hàng
1.2.4.2. Thủ tục hoàn thuế, Thủ tục miễn thuế, giảm thuế
Thủ tục hoàn thuế
* Khái niệm
Hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc
tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh cịn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng
hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tở chức, cá nhân đó khơng thuộc diện
chịu thuế


* Mục tiêu hoàn thuế:
Nhằm đảm bảo quyền lợi và khuyến khích NNT kinh doanh một số mặt hàng
cần điều tiết
Đối với NNT nhằm khắc phục khó khăn trong việc huy động và quay vịng vốn
kíp thời, tránh việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật do không nắm rõ chính sách.

* Quy trình hồn thuế GTGT:
Quy trình hồn thuế có hai thức: Hồn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước hoàn
thuế sau.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế
* Khái niệm: miễn thuế, giảm thuế là việc Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn
thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy
định tại các văn bản pháp luật về thuế.
* Mục tiêu miễn thuế, giảm thuế:
Việc miễn thuế, giảm thuế của cơ quan thuế nhằm giảm bớt khó khăn cho NNT
* Quy trình miễn thuế, giảm thuế được thực hiện qua 5 bước
1.2.4.3 Kiểm tra và thanh tra thuế giá trị gia tăng
a) Kiểm tra thuế GTGT
* Khái niệm: Kiểm tra khai thuế GTGT là việc xác định tính đầy đủ, chính xác các thơng tin,
tài liệu trong hồ sơ thuế GTGT nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
* Mục tiêu kiểm tra thuế GTGT.
Mục tiêu đặt ra đối với việc kiểm tra khai thuế GTGT là tăng cường kiểm tra,
giám sát hồ sơ khai thuế GTGT của NNT nhằm chống thất thu; ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm về thuế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT *
Hình thức kiểm tra khai thuế GTGT tại cục thuế.
* Quy trình kiểm tra khai thuế GTGT


Quy trình này được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của đối tượng
nộp thuế.
b) Thanh tra thuế:
Thanh tra khai thuế GTGT là việc xác định tính đầy đủ, chính xác các thơng tin, tài
liệu trong hồ sơ thuế GTGT nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
* Mục tiêu thanh tra thuế GTGT.
Thanh tra thuế nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá đơn
chứng từ tính chính xác của các số liệu kế tốn làm căn cứ tính thuế nhằm tránh trốn

lậu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
1.2.4.4 Quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế gái trị gia tăng
* Khái niệm
Tiền nợ thuế GTGT là các khoản tiền thuế, phạt chậm nộp về thuế GTGT mà
NNT đã kê khai, cơ quan thuế đã tính.
Quản lý nợ thuế GTGT tại cục thuế là việc thực hiện theo dõi, phân loại, đôn
đốc đối với những khoản tiền nợ thuế GTGT, tiền phạt chậm nợp thuế GTGT phát
sinh tại cục thuế đó.
* Đối tượng:
Đối tượng của việc quản lý nợ thuế đó là NNT có khoản tiền nợ thuế GTGT.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế
1.2.5.1 Các yếu tố thuộc về cục thuế
- Năng lực của công chức tại cục thuế
Cục thuế là đơn vị quản lý các doanh nghệp có quy mơ lớn (vốn đăng ký, loại
hình doanh nghiệp, quy mơ sản xuất) vì vậy năng lực, trình độ chun mơn và thái độ


làm việc ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc quản lý thu thuế GTGT.
- Số lượng công chức làm việc tại cục thuế.
Số lượng công chức tại cục thuế lớn hay ít đều ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
GTGT tại đây.
- Cơ chế phối hợp tại cục thuế
- Cơ sở hạ tầng của cục thuế
- Ứng dụng công nghệ thơng tin tại cục thuế.
Hiện đại hóa được xem là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định hiện nay của các
cục thuế trong quản lý thuế GTGT.
1.2.5.2 Các yếu tố bên ngồi cục thuế

* Các yếu tố tḥc về NNT:
- Số lượng doanh nghiệp NQD trên địa bàn.
- Trình độ nhận thức của NNT đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các yếu tố thuộc về phạm vi, địa bàn hành chính
Cục Thuế tở chức thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT tại tỉnh. Đối với
địa bàn hành chính rộng, có số lượng DN hoạt động thì cơng việc của cơng chức tại
cục thuế đó sẽ vất vả, khó khăn hơn. Ngược lại, đối với địa bàn hành chính nhỏ, số
lượng DN kinh doanh ít thì việc quản lý thu thuế sẽ dễ dàng hơn nhiều.
* Các yếu tố tḥc về chính sách nhà nước
- Hệ thống chính sách văn bản pháp luật thuế:
Hệ thống chính sách văn bản pháp luật về thuế có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác quản lý thu thuế.
- Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế:
Tổ chức bộ máy thu thuế là yếu tố đầu tiên và có vai trị quyết định đến cơng
tác quản lý thu thuế. Theo đó, nếu cục thuế có đầy đủ các phịng trong cơ cấu của bộ


máy sẽ làm giảm sự chồng chéo trong công việc, tránh được sự trùng lắp, giảm bớt
thời gian giải quyết công việc được giao.
* Các yếu tố thuộc cơ chế phối hợp
- Sở kế hoạch đầu tư.
Sở kế hoạch đầu tư nói chung và phịng đăng ký kinh doanh nói riêng ảnh hưởng
trực tiếp đến vấn đề đăng ký thuế GTGT- một nội dung trong quản lý thu thuế GTGT
của cục thuế nói riêng và của ngành thuế nói chung.
- Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước thuộc tỉnh là nơi nhận thông tin, dữ liệu điện tử về số tiền
thuế GTGT đã thu từ các chi nhánh ngân hàng hay trực tiếp nộp tại Kho bạc để hạch
toán.
* Các yếu tố tḥc về mơi trường vĩ mơ khác

- Trình độ phát triển kinh tế:
Thuế được đánh trên phần lớn các hoạt động kinh tế, các hoạt động tạo ra GDP
hàng năm của đất nước. Việc quản lý thu thuế GTGT không gắn kết với điều kiện
kinh tế sẽ làm cho hoạt động kinh tế hỗn loạn và làm chậm đà phát triển của đất nước.
- Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh
sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi.
- Khoa học kỹ thuật của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thu thuế.
1.3 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của một số cục thuế và bải học kinh nghiệm rút ra cho cục
thuế Hải Dương
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của một số cục thuế


Tìm hiểu, áp dụng kinh nghiệm của các cục thuế tỉnh Bắc Giang, Lâm Đồng, Yên
Bái… đã có những thành công trong quản lý thu thuế GTGT.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cục thuế tỉnh Hải Dương
Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều ưu điểm cần nghiên cứu áp dụng nhằm
góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo cơ chế thị trường,
mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân sách quốc
gia. Nhưng không thể và khơng nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong phạm vi hẹp ở
một số nghành và một số đơn vị.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
2.1 Khái quát về cục thuế tỉnh Hải Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cục thuế tỉnh Hải Dương
Cục Thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10 năm 1990, cùng với việc tái

lập tỉnh năm 1997, Cục Thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành Cục Thuế
tỉnh Hải Dương với tổng số cán bộ trên 700 người, được bố trí cơng tác tại 14 phòng
thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục thuế tương ứng với 12 huyện, thành phố, thị xã,
thực hiện chức năng tở chức quản lý thuế, phí và lệ phí trên địa bàn toàn tỉnh.
2.1.2 Chức năng và cơ cấu bộ máy cục thuế tỉnh Hải Dương
1- Phòng tuyên truyền hộ trợ NNT
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện cơng tác tun truyền về chính sách,
pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
2- Phịng kê khai, kế tốn thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
3- Phòng Hành chính quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các cơng tác hành
chính văn thư, lưu trữ, cơng tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;
quản trị; quản lý ấn chỉ thuế trong tồn ngành thuế.
4- Phịng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu NSNN thuộc phạm vi
Cục thuế quản lý.


5- Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trưởng Cục thuế về công tác, tổ chức, quản lý cán bộ, đào tạo, biên chế, tiền
lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục thuế.
6- Phòng Tin học
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học
ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế
và hộ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong
công tác quản lý,…
7- Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế thu
nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân
8- Phịng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục thuế tở chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu
nại
9- Phịng Kiểm tra thuế số 1
Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm dự toán
thu với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế.
10- Phòng Kiểm tra thuế số 2
Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm dự toán
thu với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế.
11- Phòng Thanh tra thuế số 1
Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện, hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế thực hiện
công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
12- Phòng Thanh tra thuế số 2
Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện, hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế thực hiện
công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
13- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu
tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý
14- Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
Tham mưu giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản
thu từ đất trên đại bàn Cục thuế quản lý. Phòng được thành lập từ tháng 1/2011 theo



Quyết định số 5046/QĐ-CT ngày 31/12/2010 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Hải
Dương.
15- Tổ cải cách và hiện đại hóa
Giúp việc Ban lãnh đạo Cục thuế thực hiện đề án triển khai chiến lược, thực hiện
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và công tác cải cách hành
chính của ngành thuế. Tở chức được thành lập từ tháng 05/2012 theo Quyết định số
1629/QĐ-CT ngày 24/5/2012 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Hải Dương
2.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Phân tích từ bảng số liệu cho thấy, Cục thuế Hải Dương ln hồn thành và hồn
thành vượt mức dự toán ngân sách Nhà nước giao với số thu năm sau cao hơn năm
trước (riêng năm 2012, 2013 không hồn thành kế hoạch giao do ảnh hưởng của suy
thối kinh tế, và do giảm, giãn thời gian nộp thuế theo các nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2014 với lỗ lực của
toàn ngành Cục Thuế tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và
tăng cao so với cùng kỳ năm trước Để đạt được những thành quả như vậy địi hỏi chất
lượng cơng tác điều hành, quản lý thu thuế phải không ngừng được nâng cao theo
hướng chuyên sâu, hiện đại hoá; cải cách hành chính thuế phải được đẩy mạnh nhằm
tạo những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển, cơng tác Quản lý thuế
nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế nói riêng phải đạt được
một quy chuẩn nhất định từ đó nâng cao ý thức của người nộp thuế trong việc tự kê
khai, xác định nghĩa vụ thuế phải thực hiện với ngân sách nhà nước.
2.3 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc của cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
2.3.1 Thực trạng quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
2.3.1.1 Quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
a, Kết quả quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại cục thuế.
Tính đến 31/12/2015 hiện phịng kê khai đang theo dõi, xử lý thông tin về số thuế phát
sinh theo kê khai, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của 18.694 người nộp thuế



đang hoạt động trong đó số lượng doanh nghiệp là 1.956 doanh nghiệp, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là 850 đơn vị.
Phần lớn các loại hình DN đều có sự gia tăng về số lượng. Trong đó cơng ty
TNHH và cơng ty cổ phần chiến tỷ trọng lớn nhất
b, Thực trạng quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng.
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, ta so sánh giữa yêu
cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý đăng ký thuế:
2.3.1.2 Quản lý khai thuế giá trị gia tăng.
a, Kết quả quản lý khai thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là loại thuế mà DN nộp tờ khai thuế hàng tháng, hàng q. Chính vì
thế mà số lượng khai thuế cũng như số tờ khai phải nộp về cục thuế tỉnh Hải Dương
hàng tháng, hàng quý rất nhiều nên công tác đánh giá tờ khai đã nộp của NNT cũng
rất quan trọng.
b, Thực trạng quản lý khai thuế giá trị gia tăng tại cục thuế.
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, ta so sánh giữa yêu
cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý khai thuế
2.3.1.3 Quản lý nộp thuế giá trị gia tăng.
a, Kết quả quản lý nộp thuế giá trị gia tăng
Hiện đại hóa trong cơng tác quản lý thu thuế GTGT nói chung cũng như
trong cơng tác nộp thuế GTGT đang là một trong những mục tiêu hướng đến của
cục thuế. Trong tởng số thu từ khu vực doanh nghiệp ngồi quốc doanh thì thu về
thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn. Thuế GTGT chiếm bình qn trên 50% tởng số thu.
b, Thực trạng quản lý nộp thuế giá trị gia tăng.
Theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế, ta thực hiện so sánh giữa
yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:


2.3.2 Thực trạng về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng
+ Thực trạng về quản lý hoàn thuế

a, Kết quả hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơng tác hồn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
b, Thực trạng quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo quy trình quản lý hồn thuế GTGT tại cục thuế, ta thực hiện so sánh giữa
yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:
+ Thực trạng về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng.
Trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 cục thuế tỉnh Hải Dương
khơng có doanh nghiệp nào thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế như quy định
tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, vì vậy Kết quả
về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng và thực trạng miến thuế giảm thuế GTGT của
cục thuế tỉnh Hải Dương khơng có số liệu tởng hợp.
2.3.3 Thực trạng về kiểm tra, thanh tra khai thuế giá trị gia tăng.
2.3.3.1 Thực trạng về kiểm tra khai thuế giá trị gi tăng
a, Kết quả kiểm tra khai thuế giá trị gia tăng.
Một trong những công tác đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thu thuế
đó là công tác kiểm tra thuế. Tại Cục thuế tỉnh Hải Dương cơng tác kiểm tra được
giao cho các phịng Thanh tra, Kiểm tra: Phòng Kiểm tra 1 và phòng Kiểm tra 2,
Phòng Thanh tra 1 và phòng Thanh tra 2.
b, Thực trạng kiểm tra khai thuế giá trị gia tăng.
* Đối với kiểm tra khai thuế tại trụ sở NNT:
Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT, ta thực hiện so sánh
giữa yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế


2.3.3.2 Thực trạng về thanh tra khai thuế giá trị gi tăng
a, Kết quả thanh tra thuế giá trị gia tăng
Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 là những năm Cục Thuế tỉnh Hải Dương

được giao kế hoạch thanh tra cao hơn so với những năm trước từ 3 đến 4 lần (Kế
hoạch giao thanh tra chỉ giao chỉ tiêu về số cuộc thanh tra, không giao chỉ tiêu về số
tiền thuế truy thu, số tiền xử phạt).. Do vậy, đây là những năm nhiệm vụ thanh tra thuế
đặt ra hết sức nặng nề.
b, Thực trạng về thanh tra thuế giá trị gia tăng
Để biết được thực trạng Thanh tra thuế GTGT tại cục thuế tỉnh Hải Dương ta
thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế .
2.3.4 Thực trạng về quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế GTGT
a, Kết quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng.
* Thực trạng nợ thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Trong giai đoạn năm 2012 - 2014 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên số nợ thuế
GTGT có xu hướng tăng lên rõ rệt
b, Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng.
Ta thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế.
2.3.5 Thực trạng xử lý vi phạm về thu thuế GTGT
a, Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Bên cạnh việc theo dõi tình hình hoạt động của NNT theo các quy trình của
Tởng cục thuế, cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã quan tâm đến việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo các hành vi để từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
thuế của NNT được cao hơn, tránh làm thất thoát tiền thuế cho NSNN trong hoạt động
kinh doanh có hànhvi gian lận của NNT.
b. Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT:


Ta thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2010-2015
2.4.1 Điểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh của cục thuế Hải Dương
Thứ nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thực hiện
khá tốt như Cục Thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý
thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế
Thứ hai, cơng tác hồn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy
định của Luật Quản lý thuế.,thực hiện đúng các quy trình, thủ tục hồn thuế GTGT
đảm bảo tất cả hồ sơ hoàn thuế đều được giải quyết đúng hạn, đúng thủ tục trong quá
trình giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT được thực hiện đúng và sớm
hơn so với quy định thời gian trong các quy trình quản lý thu thuế GTGT góp phần
chống thất thu ngân sách nhà nước
Thứ tư, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT được thực hiện khá tốt.
Thứ năm, công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế được cục thuế tỉnh Hải
Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2013/NDD-CP ngày 16/10/2013
của Chính phủ
2.4.2 Điểm yếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh của cục thuế Hải Dương
Thứ nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: trong quy
trình đăng ký thuế đối với DN NQD vẫn có trường hợp thơng tin khơng được chuyển
từ Bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch và đầu tư sang bên phịng Kê khai & kế
tốn thuế kịp thời hoặc bỏ sót


Thứ hai, cơng tác hồn thuế: trong q trình hồn thuế do số lượng công việc
phải giải quyết trong ngày nhiều cộng với việc quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ
hồn trong vịng 06 ngày (đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và 40 ngày đối
với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau) kể từ ngày nhận hồ sơ hồn thuế nên vẫn cịn

hồ sơ chậm
Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT
Việc thực hiện công tác kiểm tra thuế tại nhiều đơn vị chỉ mang tính hình thức,
số lượng DN được kiểm tra thuế cịn ít, nhiều hồ sơ kiểm tra dở dang kéo dài, hồ sơ
kiểm tra tồn đọng các năm trước chuyển sang năm sau vẫn còn, chưa giải quyết dứt
điểm..
Thứ tư, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đối với vấn đề quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế thì việc thực hiện theo đúng quy trình cịn nhiều hạn chế
2.4.3 Ngun nhân của những điểm yếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế Hải Dương
2.4.4.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực của công chức tại cục thuế
Thứ hai, số lượng công chức làm việc tại cục thuế tỉnh Hải Dương
Thứ ba, cơ chế phối hợp tại cục thuế. Trong quá trình quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp NQD rất cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng chức
năng trong cục thuế. Tuy nhiên cơ chế này vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để
dẫn đến việc phản ánh tình hình hoạt động của NNT cịn nhiều sai sót như việc tình
trạng hoạt động của NNT tình hình nợ thuế, NNT chưa được theo dõi sát sao. Hay sự
phối hợp giữa các phòng còn riêng biệt, khơng có sự thống nhất sẽ làm cho nhiệm vụ
của các phòng trong vấn đề quản lý thu thuế GTGT trở nên chồng chéo, ùn tắc có vấn
đề cần phải đi qua nhiều phòng.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng tại cục thuế
Hiện nay, số lượng máy in, máy pho to tại cục thuế cịn ít chưa đáp ứng đủ nhu
cầu của công chức.


Hiện tại, cục thuế tỉnh Hải Dương có 4 nhà cung cấp chính hỗ trợ cho việc kê
khai qua mạng tờ khai thuế GTGT nhưng tốc độ truyền dữ liệu tờ khai còn chậm, số
lượng máy quét tờ khai còn ít…
Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thuế. Trong quản lý thuế việc áp

dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.4.4.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các yếu tố thuộc về NNT
Cục thuế Hải Dương là cục thuế có số lượng DN hoạt động tương đối nhiều
cũng như số thu về thuế GTGT. Bên cạnh đó, năm 2010 - 2015, một bộ phận khơng
nhỏ DN trên địa bàn làm ăn kém hiệu quả làm thua lỗ kéo dài.
Hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ người nộp thuế khơng đồng cũng gây khó
khăn đến cơng tác ứng dụng tin học trong cơng tác quản lý thuế.
Việc NNT còn thực hiện sai nghĩa vụ của mình như nộp sai mục lục ngân sách,
sai mã số thuế nhiều, diễn ra liên tục, thường xuyên nên việc quản lý thu thuế GTGT
đúng cho NNT còn gặp khó khăn.
Người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế
mà mình đóng góp.
Thứ hai, các yếu tố thuộc về phạm vi, địa bàn hành chính
Hải Dương là tỉnh có vị trí địa lý kéo dài, số lượng DN hoạt động lớn, nằm rải
rác khơng tập trung. Vì thế, việc quản lý thu thuế tại đây gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba, các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước
Khi thực thi Luật Quản lý thuế, công tác quản lý thuế gặp một số khó khăn,
vướng mắc. Một số quy định của Luật Quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi gần
đây chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa phù hợp với thực tế thực hiện.
Thứ tư, các yếu tố thuộc cơ chế phối hợp
- Các chương trình, phần mềm quản lý liên thông giữa sở kế hoạch đầu tư - thuế Tởng cục thuế cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình chuyển dữ liệu, cập
nhật thơng tin gây ảnh hưởng đến thời gian, hiệu quả trong quy trình làm việc.


- Thời gian tổng hợp, chấm chứng từ nộp tiền hàng ngày của Kho bạc sớm hơn
bên ngân hàng nên nhiều số tiền nộp thuế của NNT không được hạch toán đúng ngày
nộp và làm cho việc quản lý nghĩa vụ của NNT thiếu tính chính xác,kịp thời hoặc có
thể nhầm lẫn trong quản lý nộp thuế của họ
Thứ năm, các yếu tố thuộc về kinh tế, luật pháp chính trị

Trình độ phát triển kinh tế
Giai đoạn từ năm 2010 - 2015 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Đứng trước
những khó khăn đó, một số nghị định, nghị quyết được ban hành: Thông tư 187/TTBTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách
nhà nước năm 2013, 2014, 2015.
Tính nghiêm minh của luật pháp
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trong ngành thuế
CHƯƠNG 3 : MỢT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH CỦA CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
3.1.1 Mục tiêu quản lý thu thuế đến 2020 của ngành thuế
* Mục tiêu tổng quát
Về công tác quản lý thuế, sẽ hiện đại hóa tồn diện cả về phương pháp quản lý, thủ
tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước
hàng đầu khu vực Đơng Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
* Mục tiêu cụ thể
Với giai đoạn 2016-2020:
- Giảm thời gian DN thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến 2020, Việt Nam


đứng trong 4 nước đứng đầu Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.
- Đến năm 2020, tối thiểu có 90% DN sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 65%
DN đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet.
- Tỷ lệ tờ khai đã nộp/tờ khai thuế phải nộp đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ tờ khai nộp thuế đúng hạn tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan
thuế đạt tối thiểu 100%.

3.1.2 Mục tiêu quản lý thu thuế giá trị gia tăng đến 2020 của cục thuế tỉnh Hải Dương
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát đến 2020 của cục thuế tỉnh Hải Dương
- Thực hiện Đề án 30 về Đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính thuế
- Việc thay đởi và bở sung của các luật chính sách thuế, và những vướng mắc phát
sinh từ thực tiễn thực hiện Luật quản lý thuế cho thấy có những nội dung chưa cụ thể,
chưa phù hợp và chưa sát thực tế.
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ thu
ngân sách được giao.
- Thực hiện “Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-2020” theo kế
hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt
- Tăng cường cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên cơ sở phân tích
đánh giá thực chất từng khoản nợ thuế.
- Tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những phịng, những
bộ phận, những khâu cơng việc có rủi ro cao.
- Tăng cường công tác tuyên truyên
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể năm 2016 của cục thuế tỉnh Hải Dương


3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục thuế tỉnh Hải Dương
3.2.1 Về công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
3.2.2 Về cơng tác hồn thuế
3.2.3 Về cơng tác thanh tra, kiểm tra
3.2.4 Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
3.2.5. Về công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế
3.2.6 Các giải pháp khác
3.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp
Để có thể thực hiện được các giải pháp đã nhằm nâng cao quản lý thuế đối với

các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tơi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Đối với Nhà nước
Để cơng tác quản lý thuế đạt hiệu quả thì Nhà nước cần phải hoàn thiện Luật
quản lý thuế đặt trong mối quan hệ và tránh chồng chéo không chỉ với các Luật thuế
mà còn với các văn bản pháp luật khác, như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ
luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình
sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính v.v...
Cơ quan thuế sớm được trao quyền điều tra thuế, đồng thời cần phải giao thêm thẩm
quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thuế, hồn thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính lên
thành Luật xử lý các vi phạm hành chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn lận thuế trong bộ
luật hình sự và nâng cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế tương đương với mức hình
phạt tội tham nhũng.
3.3.2. Đối với Tổng Cục th́
Tởng cục Thuế hồn thành việc rà sốt các Thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
thuế, phí, lệ phí gồm 338 thủ tục để đưa ra những kiến nghị đơn giản hố thủ tục hành
chính thuế đảm bảo tính tồn diện và triệt để theo Đề án 30 của Chính phủ.
Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các Cục thuế địa phương để hồn thiện bở
sung các quy trình cho phù hợp với từng chức năng quản lý thuế và tránh chồng chéo
về chức năng nhiệm vụ, bất hợp lý trong luân chuyển, lưu trữ hồ sơ khai thuế.


Tăng cường việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thuế và
quản lý rủi ro theo hướng mỗi sắc thuế, mỗi quy trình cần có một phần mềm quản lý
và đảm bảo tính thống nhất liên kết giữa các phần mềm.



×