TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNGTIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TS.INTERSEATS VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Hằng
11121286
Kế hoạch 54B
GS.TS. Ngô Thắng Lợi
HÀ NỘI, 5/2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập
Hằng
Trần Thị Hằng
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Ngô Thắng Lợi – giảng viên khoa
Kế hoạch Phát triển trường đại học Kinh tế Quốc dân đã trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tôi cũng xin bày bỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ cán bộ nhân viên bộ
phận Kế hoạch kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn TS.Interseats Việt Nam
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại công ty và giúp
cung cấp số liệu, tài liệu liên quan để tôi có thể thực hiện chuyên đề.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập
Hằng
Trần Thị Hằng
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Trang bị vật chất kỹ thuật của công ty 2015..............................19
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2015.....................................20
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh đến ngày 31/12/2015....................21
Bảng 2.1: Giá các nguyên liệu cấu thành sản phẩm mã 87141010...........35
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng sản lượng giai đoạn 2008 – 2015...............39
Bảng 2.3: Cơ cấu sản lượng tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2008 – 2015.....40
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2008 – 2015..............42
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam............15
Hình 2.1: Sản lượng yên xe tiêu thụ giai đoạn 2008 – 2015.....................39
Hình 2.2: Doanh thu bán hàng giai đoạn 2008 – 2015...............................41
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
Ký hiệu
CNHT
FTA
Q.A
TNHH
TPP
VNĐ
Tên đầy đủ
Công nghiệp hỗ trợ
Hiệp định mậu dịch tự do
Quản trị chất lượng
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
Việt Nam đồng
Chuyên đề thực tập
7
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã bứt phá ngoạn mục, môi
trường sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tối đa giúp doanh nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, nền sản xuất trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ (CNHT) nói riêng hiện
còn quá nhỏ bé. Điều này đã được Đảng – Nhà nước – Chính phủ hết sức quan
tâm và đã cụ thể hóa bằng nhiều văn bản chỉ đạo. Đặc biệt, Nghị định về CNHT
vừa được Chính phủ ban hành ngày 03/11/2015 đã khẳng định minh chứng rõ
tầm quan trọng của ngành CNHT đối với nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh Việt
Nam đã, đang tham gia các hiệp định thương mại, các “sân chơi” lớn như Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, các hiệp định mậu dịch tự do
(FTA) của khu vực và trên thế giới; góp phần cụ thể hóa chiến lược đưa Việt Nam
cơ bản trở thành nước công nghiệp, hiện đại vào 2020 tầm nhìn 2030.
Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu nhưng mục tiêu quan trọng nhất là lợi
nhuận, mở rộng thị trường làm tăng thị phần, tăng uy tín và giá trị thương hiệu,
kết quả tăng doanh thu và lợi nhuận. Lợi nhuận tăng lên sẽ thúc đẩy quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư cho công nghệ,
giảm giá thành sản phẩm và cung cấp những dịch vụ sau bán hàng tốt hơn, có chi
phí để thực hiện mạng lưới phân phối rộng hơn, chiến lược quảng bá tầm cỡ hơn.
Như vậy mở rộng thị trường giữ vai trò quan trọng, đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững đồng thời thể hiện tinh thần dám vươn lên, dám
khẳng định bản thân mình và sự sáng tạo.
Xuất phát từ vấn đề nói trên, thấy được tầm quan trọng của công tác mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phụ tùng, linh kiện hỗ trợ cho xe có động cơ và
động cơ xe ở các doanh nghiệp nói chung và công ty Trách nhiệm hữu hạn
TS.Interseats Việt Nam nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn TS.Interseats Việt Nam” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn chuyên đề này có thể đóng góp
một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
8
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa trên những kiến thức về mặt lý luận đã được học tập tại trường cùng với
kiến thức đã quan sát và học hỏi được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
TS.Interseats Việt Nam có thể tìm ra các ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của nó để
từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nhằm giữ vững và nâng cao vị thế hiện nay của công ty TNHH
TS.Interseats Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm và
công tác mở rộng thị trường tiêu thụ phụ tùng và linh kiện hỗ trợ ô tô, xe máy… của
công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian: chuyên đề được thực hiện tại công ty TNHH
TS.Interseats Việt Nam.
-
Địa chỉ: Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội, Việt Nam
Phạm vi về thời gian: số liệu kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm được lấy trong giai đoạn 2008 – 2015 để minh họa cho chuyên đề thực tập.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu trên, chuyên đề sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp điều tra – thu thập số
liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp quan sát hệ thống sản xuất kinh doanh, so
sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
Từ đó, đưa ra các đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
trên cơ sở này, đưa ra đánh giá, kết luận và kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện
nâng cao kết quả.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
9
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục nội dung của chuyên đề thực tập
được trình bày qua ba chương gồm:
Chương 1: Sự cần thiết phải mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập, do vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp, dung lượng trình bày có hạn; và do hạn chế về kiến
thức lý luận lẫn kiến thức thực tế nên bài chuyên đề của tôi còn tồn tại nhiều thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô để chuyên đề
thực tập của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
10
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TS.INTERSEATS VIỆT NAM
1.1 KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
1.1.1 Khái niệm và quan điểm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ là rút ngắn thời gian chu chuyển vốn lưu
động do đó tiết kiệm vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tiêu thụ sản phẩm giữ vai
trò như một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng nơi trao đổi,
buôn bán hàng hóa và dịch vụ, thực chất nó là việc giữ vững và tăng thêm khách
hàng của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm và việc duy
trì, mở rộng thị trường của doanh nghiệp là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì phải có mặt trên thị trường.
Doanh nghiệp không thể coi nhẹ vấn đề thị trường nếu muốn phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.1.2 Quan điểm
Có rất nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau về mở rộng thị trường, trong
chuyên đề tốt nghiệp này sẽ chỉ giới hạn hai phạm vi nghiên cứu là mở rộng thị
trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng có nghĩa là lôi kéo khách hàng mới,
khách hàng theo vùng địa lý nhằm nới rộng địa bàn hoạt động kinh doanh của công
ty, tăng cường sự hiện diện của mình trên thị trường mới, tăng doanh số bán với
khách hàng.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
11
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn thị trường để thoả
mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Mở rộng theo chiều sâu là qua
sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý. Đó là
vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà doanh nghiệp giữ vững, thậm trí
tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu thụ trên thị trường, đồng thời tiêu thụ được
những sản phẩm mới trên thị trường đó. Nói cách khác, mở rộng thị trường theo
chiều sâu đồng nghĩa với việc công ty phải nỗ lực tập trung để bán thêm sản phẩm
cho một nhóm khách hàng để gắn chặt khách hàng với doanh nghiệp và biến họ
thành đội ngũ khách hàng trung thành của công ty trong dài hạn.
Tóm lại mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn
đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới tăng công suất thiết kế và xa hơn nữa là
vượt công suất thiết kế để doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển theo quy mô mới
ngày càng lớn.
1.1.2 Nội dung hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.1.2.1 Mở rộng thị trường theo chiều rộng
a) Mở rộng thị trường theo vùng địa lý
Phát triển thị trường theo chiều rộng thông qua vùng địa lý tức là doanh
nghiệp sẽ mang sản phẩm của mình đến tiêu thụ tại các vùng khác với vùng hiện tại,
nhằm tiếp cận nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Việc
mở rộng thị trường theo vùng địa lý đòi hỏi doanh nghiệp phải mở nhiều cửa hàng
hơn tại các khu vực khác nhau, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng bán hàng. Hơn nữa,
sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của dân cứ khu vực
mở rộng.
Không phải sản phẩm nào của doanh nghiệp bán ra cũng phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của tất cả khách hàng. Trước khi mở rộng thị trường sang vùng địa lý
khác, doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường cẩn thận, các yếu tố
thu nhập, giá cả, thói quen sử dụng hàng hóa.. của người tiêu dùng ở khu vực mới
nhằm đưa ra các quyết định chính xác nhất
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
12
Chi phí mở rộng, chi phí vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến địa điểm
tiêu thụ cũng là điều doanh nghiệp cần quan tâm khi quyết định mở rộng thị trường
theo vùng địa lý. Tránh việc tốn quá nhiều chi phí dẫn đến giá thành sản phẩm tăng
cao gây bất lợi trong tiêu thụ
b) Mở rộng thị trường theo đối tượng tiêu dùng
Bên cạnh việc mở rộng ranh giới thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có thể
mở rộng và phát triển thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm
khách hàng của đối thủ chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Có thể trước đây sản phẩm của doanh nghiệp chỉ nhằm vào một số đối tượng
nhất định trên thị trường thì nay đã thu hút thêm nhiều đối tượng khác nữa. Điều
này cũng làm tăng doanh số bán và dẫn tới tăng lợi nhuận.
Một số sản phẩm đứng dưới góc độ người tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi
phải đáp ứng được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau. Với mỗi mục tiêu này ta có
thể nhằm vào một nhóm người tiêu dùng khác nhau, phát triển dựa trên nhu cầu của
họ nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhóm người
này cũng có thể được xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà doanh nghiệp có
khả năng khai thác.
Doanh nghiệp phải xác định rõ đâu là nhu cầu mà khách hàng quan tâm để
khai thác cho từng nhóm khách hàng mục tiêu, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh
1.1.2.2 Mở rộng thị trường theo chiều sâu
a) Chiến lược xâm nhập sâu hơn vào thị trường
Việc thâm nhập sâu hơn để tăng khả năng bán hàng tại các thị trường sản
phẩm hiện tại cũng là một trong những khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp có thuận lợi là nắm bắt được các các
đặc điểm của thị trường này nhưng vấp phải khó khăn là việc người tiêu dùng đã
quá quen với sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy để thu hút họ, doanh nghiệp có
thể vận dụng chiến lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến, khuyến
mại mạnh mẽ hơn nữa để không mất đi thị phần hiện có của mình và tập trung sự
tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng đồng thời nhiều sản phẩm tương tự sang sử
dụng duy nhất sản phẩm của doanh nghiệp mình.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
13
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường còn tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường
hiện tại. Nếu quy mô của thị trường hiện tại của doanh nghiệp quá nhỏ bé thì việc
xâm nhập sâu hơn vào thị trường hay nói một cách khác là phát triển thị trường sản
phẩm theo chiều sâu có thể thực hiện ngay cả tại những thị trường mới. Những thị
trường này chính là những thị trường doanh nghiệp mới phát triển theo chiều rộng,
người tiêu dùng đã bắt đầu có khái niệm về sản phẩm của doanh nghiệp.
b) Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng tăng, chu kỳ sống của
sản phẩm trên thị trường ngày càng ngắn lại. Do vậy sản phẩm ngày càng đòi hỏi
phải được đổi mới theo chiều hướng tốt và phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu mức lợi ích tối đa và tối thiểu của các loại
hàng hoá mà hãng kinh doanh từ đó không ngừng thay đổi mẫu mã, kiểu dáng,
chủng loại sản phẩm để tối đa hóa lợi ích và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp nhưng trong chuyên đề thực tập này giới hạn ở hai nhóm chỉ tiêu định lượng
theo nội dung mở rộng thị trường theo chiều rộng và chiều sâu.
1.1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường theo chiều rộng
a) Số lượng thị trường tăng lên
Đây là chỉ tiêu đánh giá được nhận biết qua cách tính toán rất đơn giản.
Doanh nghiệp cần phải tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu của những thị
trường đó có thể đáp ứng được bằng những sản phẩm hiện có của mình.
Công thức:
Số lượng thị trường tăng lên = Số lượng thị trường mới - số lượng thị trường cũ
b) Số lượng khách hàng mới tăng thêm
Để thực hiện việc mở rộng thị trường theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp
tìm kiếm những người tiêu dùng mới, cách làm này bao hàm cả việc tìm kiếm các
nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới ngay trên cả thị trường hiện tại
bằng cách giành khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc tăng lượng khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
14
1.1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường theo chiều sâu
-
Thị phần: Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh, đây là một chỉ tiêu tổng quát nói lên sức mạnh và vị thế của doanh nghiệp trên
-
thị trường.
Sản lượng tiêu thụ: Số lượng sản phẩm bán ra thị trường của một loại sản phẩm nào
đó là một chỉ tiêu cụ thể nói lên hiệu quả của công tác mở rộng thị trường của
doanh nghiệp đối với sản phẩm đó. Để có được một bức tranh rõ nét về thực trạng
công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải so sánh tỷ lệ tăng sản lượng trong kỳ
-
với kỳ trước, tỷ lệ tăng của ngành và của đối thủ cạnh tranh.
Chỉ tiêu tổng doanh thu: đây là chỉ tiêu tổng quát nhất, là kết quả tổng hợp của công
tác mở rộng thị trường cho các loại sản phẩm được tiêu thụ trên các thị trường khác
nhau. Cần phải so sánh mức độ tăng trưởng của doanh thu kỳ phân tích với doanh
thu kỳ trước, mức doanh thu của ngành, của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, do có
liên quan đến yếu tố tiền tệ trên các thị trường khác nhau nên chỉ tiêu tổng doanh
-
thu còn chịu sự tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái và lạm phát.
Chỉ tiêu lợi nhuận: lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói lên hiệu quả sản xuất
và kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không phản ánh trực tiếp kết quả của
công tác mở rộng thị trường nhưng là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết đến công
tác này. Thông qua mức tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của lợi nhuận qua các
năm có thể đánh giá được hiệu quả chiến lược mở rộng thị trường.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Nhu cầu thị trường
Thị trường của doanh nghiệp tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau
về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã
hội, do vậy nhu cầu về sản phẩm dịch vụ vô cùng phong phú.
Nhu cầu khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; nhu
cầu của khách hàng nước ngoài thể hiện phạm vi của thị trường quốc tế mà doanh
nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi
khác nhau có thể đánh giá chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
15
Nhu cầu của khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn
định của doanh nghiệp vì họ là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên,
liên tục với doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để giữ
lại khách hàng quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là
cực kỳ quan trọng.
b) Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong cùng một ngành/lĩnh vực là
yếu tố quan trọng đến việc quyết định mở rộng thị trường của doanh nghiệp hay
không. Nếu trong cùng một ngành có số lượng lớn và năng lực cạnh tranh của đối
thủ cao thì việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến nhiều thách thức trong công tác mở rộng thị trường.
Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có, doanh nghiệp cần quan tâm đến mối đe
dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn hay từ các sản phẩm thay thế. Nhiều khi các
cân cạnh tranh và thị phần của doanh nghiệp có thể bị thay đổi hoàn toàn khi trên
thị trường xuất hiện đối thủ nặng ký mới.
c) Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh vừa tạo ra những cơ hội kinh doanh vừa đem lại
những thách thức cho doanh nghiệp. Trên cơ sở nắm vững những nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng được mục tiêu và chiến
lược phát triển đúng đắn.
-
Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm: mức lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tiết kiệm và đầu
tư, thu nhập bình quân đầu người, tổng sản phẩm quốc dân ….Tất cả các yếu tố đó
đều thay đổi theo thời gian và doanh nghiệp cần dành nhiều thời gian và nguồn lực
-
để đón đầu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh.
Môi trường chính trị, pháp luật: gồm các nhân tố: sự ổn định chính trị, đường lối
ngoại giao, các chính sách tài chính tiền tệ, sự điều tiết của Chính phủ vào đời sống
kinh tế, hệ thống luật pháp. Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật về tiền
lương, an toàn lao động, chính sách thuế, quy định trong lĩnh vực ngoại thương.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
-
16
Môi trường văn hóa xã hội: thể hiện những yếu tố đặc trưng như cơ cấu dân cư, tốc
độ tăng dân số, thị hiếu khách hàng, phong tục tập quán, trình độ giáo dục, tôn
giáo…Hiểu biết về môi trường văn hóa xã hội là cơ sở để xây dựng đội ngũ lao
-
động, lựa chọn thị trường và sản phẩm để phát triển kinh doanh.
Môi trường công nghệ: biểu hiện qua phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật
liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Sự
bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời, đòi hỏi doanh
nghiệp sản xuất phải liên tục cập nhật để vận dụng những thành tựu mới thông qua
-
nghiên cứu và phát triển, liên kết với các chuyên gia, nhà khoa học.
Môi trường quốc tế: sự biến đổi của môi trường quốc tế tác động sâu sắc đến hoạt
động của mọi doanh nghiệp do toàn cầu hóa làm doanh nghiệp phải đối mặt với
cạnh tranh quốc tế và phụ thuộc ngày càng nhiều vào thị trường nước ngoài.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong phản ánh sức cạnh tranh của doanh nghiệp hay chính
là tương quan về thế và lực của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
thể hiện khả năng duy trì phần thị trường hiện có và khả năng chiếm lĩnh thị trường
mới. Cụ thể các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến mở rộng thị trường
bao gồm:
-
Chất lượng sản phẩm: đây là vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất cùng
một loại sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp, đảm bảo
độ tiêu chuẩn thì lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng lên và đương nhiên sẽ trở
thành một công cụ quảng cáo hữu hiệu, tạo uy tín cho công ty, hỗ trợ đắc lực công
tác mở rộng thị trường. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng và khai thác tối đa giá trị sử dụng của sản phẩm để phục vụ những nhu cầu
-
của người tiêu dùng.
Giá cả sản phẩm: giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm, là
tiêu chuẩn trong việc lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Việc xây dựng chính sách
giá cả đúng đắn là điều kiện rất quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có
lãi, có hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy, doanh nghiệp phải có một cơ chế
giá linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của xã hội.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
-
17
Biện pháp maketing: nhằm nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh
tranh. Biện pháp này bao gồm khả năng nắm bắt các nhu cầu mới: các biện pháp về
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, các dịch vụ sau bán hàng. Các biện pháp này giúp
cho doanh nghiệp tạo được uy tín đối với khách hàng, giúp người tiêu dùng quan
-
tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp qua đó thu hút khách hàng về phía mình.
Chất lượng nguồn nhân lực: một doanh nghiệp có chất lượng và tỷ lệ lao động hợp
lý, có trình độ cao sẽ tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu
của thị trường. Trình độ quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng và giám sát thực hiện các chiến lược để phát triển thị trường của doanh
nghiệp. Bộ máy năng động, gọn nhẹ giúp doanh nghiệp luôn biến đổi để thích nghi
với điều kiện kinh doanh mới, dễ dàng vượt qua khó khăn trong cạnh tranh. Một tập
thể đoàn kết nhất chí giúp doanh nghiệp huy động tối đa nguồn lực, năng lực trí tuệ
tập thể vào mục đích chung của doanh nghiệp
Tất cả những nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau nên đòi hỏi phải được xem xét một cách đồng bộ, không thể tách rời. Tuy
vậy trong từng phân đoạn thị trường khác nhau, mức độ và ảnh hưởng của mỗi nhân
tố là khác nhau nên không thể áp dụng máy móc một chính sách chung, đồng loạt
cho mọi nơi, mọi chỗ, cho tất cả các sản phẩm.
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TS.INTERSEATS VIỆT
NAM
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1.1 Thông tin khái quát
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH Thái Summit Interseats Việt Nam.
Địa chỉ: Lô 80, Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Số điện thoại: +84 043 582 3858
Fax: +84 043 582 3857
Website của tổng công ty: />Website: />Email:
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 012043000035
Mã số thuế: 0102286083
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
18
Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có
động cơ và động cơ xe (chủ yếu là yên xe máy). Mã ngành: 29300
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty TNHH TS.Interseats Việt
Nam là một đơn vị sản xuất yên xe máy với quy mô lớn, vì vậy công tác quản lý sản
xuất kinh doanh và bảo vệ củng cố quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm luôn
được đặt lên hàng đầu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước.
Công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam là một công ty TNHH có đầy đủ tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi bằng
Việt Nam đồng và ngoại tệ tại ngân hàng Bangkok Bank 17 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
1.2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
a) Quá trình thành lập
Công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam
được thành lập vào ngày
31/05/2007, là một trong 23 công ty con thuộc tập đoàn Thai Summit Group có
100% vốn nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các phụ tùng và
thành phần hỗ trợ cho xe máy, chủ yếu là yên xe máy cho các hãng xe hàng đầu
như: Honda, Yamaha, Piaggio và xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư số 012043000035 do
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp lần 1 ngày 31 tháng 05
năm 2007.
b) Quá trình phát triển
Là một công ty non trẻ, ban đầu công ty chỉ có khoảng hơn 60 người, hoạt
động sản xuất trong ngành công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, sau hơn tám năm đi vào
hoạt động, công ty đã và đang khẳng định được tên tuổi, thương hiệu của mình trên
thị trường. Với phương châm “chất lượng – giá thành – dịch vụ”, công ty đã liên tục
mở rộng dây chuyền sản xuất, đầu tư máy móc cùng các trang thiết bị tiên tiến, xây
dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu linh kiện và phụ tùng cho các
hãng sản xuất xe máy như Honda, Yamaha, Piaggio, … Hiện tại công ty đã tạo việc
làm cho hơn 220 lao động với mức thu nhập trung bình 3.000.000 vnd/tháng.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
19
2008: công ty bắt đầu phát triển với Yamaha Việt Nam cung cấp 50.000 sản
phẩm.
2009: Công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam được chứng nhận ISO 9001 và
ISO 14000 hệ thống quản lý chất lượng.
2011: Bắt đầu phát triển với Honda Việt Nam cung cấp 700.000 sản phẩm
yên xe và mở rộng nhà máy sản xuất tăng công suất lên 1.200.000 yên xe.
2012: Đầu tư thêm dây chuyền phun nhựa, tăng hiệu quả sản xuất và kiểm
soát chất lượng, bắt đầu phát triển với khách hàng mới là Piaggio Việt Nam.
2013: Mở rộng thị trường tới thị trường châu Âu: trở thành nhà cung cấp cho
Honda Italya s.p.a
2015: Nhận Dự án LOI K66A Honda & P121 Piaggio với tổng khối lượng
1.000.000 yên xe.
2016: Nhận Dự án LOI K77A Honda & P122 Piaggio chiếm khoảng 30% thị
phần của Việt Nam 2W.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.2.1 Chức năng
Tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề lĩnh vực sản xuất
và loại hình sản phẩm cam kết trong đăng ký kinh doanh, đặc biệt chú trọng sản
xuất và kinh doanh yên xe máy.
Với đặc thù của ngành CNHT, công ty cam kết chỉ kinh doanh khi đáp ứng
đủ điều kiện của pháp luật, đạt tiêu chuẩn đăng ký với Bộ Công nghiệp; chịu trách
nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung
cấp.
1.2.2.2 Nhiệm vụ
Tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký kết, đảm bảo chữ tín với bạn hàng. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động.
Nghiêm túc chấp hành các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật. Đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
20
1.2.2.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam đang tổ chức quản lý và
điều hành công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng. Mô hình tổ chức trực
tuyến - chức năng giúp cho công ty TNHH TS.Interseats tạo được khung hành
chính vững chắc đồng thời đảm bảo được cơ chế quản lý. Không những thế, việc sử
dụng mô hình này còn phát huy được các ưu điểm của mô hình trực tuyến là phân
quyền để chỉ huy kịp thời, truyền mệnh lệnh theo các tuyến đã quy định và các ưu
điểm của mô hình chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ cho
việc ra quyết định và hướng dẫn thực hiện các quyết định này.
Tổng giám đốc
Ms. Chanapun Juangroongruangkit
Tổ may
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Tài chính
Mr. Surasri Sirisoda
Ms. Arunee P
Phòng Sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Mr. Thawai Oukongk
Mr. Thanh
Tổ ép
Tổ xốp
Tổ yên
nhựa
bọt
xe
Tổ kỹ thuật
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Mr. Harit
Q.A
Bộ phận kế
hoạch
Phòng Nhân sự
Phòng Kế toán
Ms. Hanh
Ms. Linh
Marketing
Sale
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH TS.Interseats
Giải thích sơ đồ:
Tổng giám đốc: là người giám sát và kiểm tra toàn bộ hoạt động của công ty
theo mục tiêu, kế hoạch đề ra. Tổng giám đốc phải chịu toàn bộ trách nhiệm trước
chủ tịch tập đoàn Thai Summit Group và pháp luật cũng như tập thể người lao động
về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc: là người trực tiếp quản lý và thi hành những mục tiêu, kế
hoạch giám đốc và chủ tịch đưa ra.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
21
Giám đốc tài chính: là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát
mảng Kế toán – Tài chính của công ty, phải giải trình và gửi tài liệu về trụ sở chính
của tập đoàn Thai Summit Group bên Thái Lan.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ hệ thống kế toán
của công ty và lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp gửi ban
lãnh đạo công ty.
Trưởng phòng sản xuất: là người chịu trách nhiệm điều hành, quản lý, giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm trước
cơ quan chức năng, trước các nhà đầu tư, trước cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tổ trưởng thuộc phòng sản xuất: là người trực tiếp thi hành quyết định
của trưởng phòng sản xuất và quản lý công nhân sản xuất.
Trưởng phòng và nhân viên phòng kỹ thuật: nghiên cứu, quản lý, điều hành
các nghiệp vụ liên quan đến phát triển sản phẩm mới, sản phẩm gia công, xuất khẩu
và các vấn đề cải tiến chất lượng sản phẩm.
Nhân viên tổ Q.A: là những người chịu trách nhiệm kiểm tra chiến lược sản
phẩm sau khi hoàn thành. Sau khi kiểm tra cần lập báo cáo để có sữa chữa khắc
phục bổ sung kịp thời trước khi giao hàng cho khách.
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh: chịu trách nhiệm chính về thiết lập mục
tiêu, xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty phù
hợp với định hướng và chiến lược phát triển dài hạn.
Bộ phận kế hoạch: nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường; lập, triển khai
thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty. Bộ phận Marketing: xây dựng và hoạch
định chiến lược giá cả, phân phối, khuyến mại… phân tích và xác định nhu cầu thị
trường để cải tiến và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Bộ phận
sale - bán hàng: chịu trách nhiệm thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, phối hợp với bộ phận kế hoạch để đưa ra chiến lược mở rộng thị
trường.
Trưởng phòng nhân sự: đưa ra các thủ tục để tuyển chọn nhân lực, bố trí
nhân lực, quản lý lương bổng, xử lý khiếu nại về nhân sự, xử lý các giấy tờ nghỉ
phép, tiến hành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, các phòng ban đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau để hoàn thiện tốt công việc của mình, đồng thời
thực hiện mục tiêu chung của công ty.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
22
1.2.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.2.3.1 Đặc điểm về sản phẩm
Yên xe máy có hình dạng, kích thước và chiều cao đa dạng, phong phú bởi
mỗi dòng xe đều đi theo những tiêu chí khác nhau. Như một kết quả trực tiếp của sự
thay đổi công nghệ và phong cách nên yên xe máy có hình dạng, chiều cao và chiều
rộng ảnh hưởng tới khả năng tiếp đất của chân. Yên quá cao hoặc quá rộng thường
gây khó khăn cho việc chống chân, giảm mức an toàn khi di chuyển trên xe máy và
ngược lại, yên xe được thiết kế đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với yêu
cầu và mục đích riêng của từng dòng xe máy khác nhau không chỉ giúp tăng mức độ
an toàn, thoải mái khi lái xe mà còn tăng mức độ thẩm mĩ của chiếc xe máy đó.
Chiếc yên xe tuy là một bộ phận nhỏ của chiếc xe máy nhưng đóng góp một
phần không nhỏ vào việc tạo nên cuộc hành trình êm ái. Loại yên xe bằng phẳng,
rộng rãi, không quá thanh mảnh, có lót đệm mỏng, chất liệu xốp thoáng khí giúp tản
nhiệt nhanh là loại yên xe tốt.
1.2.3.2 Đặc điểm về thị trường
Do hoạt động trong ngành CNHT nên công ty xác định thị trường yên xe
máy gắn liền và phụ thuộc vào sự biến động của thị trường xe máy. Hiện nay, thị
trường xe máy rất đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng. Điều này kéo
theo yêu cầu đa dạng hóa mẫu mã và chất lượng của yên xe để phù hợp với từng
dòng xe chuyên dụng khác nhau.
Thị trường nội địa: Với dân số trên 90 triệu dân trong đó có đến 85%
phương tiện di chuyển trên đường là xe máy, Việt Nam là thị trường xe máy phổ
thông lớn thứ tư thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia, là một thị trường rất
hấp dẫn. Những năm gần đây, đời sống kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng được cải
thiện đã khiến nhu cầu tiêu thụ ô tô tăng mạnh. Tuy vậy, xe máy vẫn là phương tiện
đi lại chủ yếu của người dân Việt Nam bởi mức giá hợp lý cũng như thuận tiện cho
việc tham gia giao thông. Điều này càng khẳng định tiềm năng to lớn của thị trường
nội địa, và công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam xác định thị trường này sẽ tiếp
tục giữ vững vai trò thị trường chiến lược trong nhiều năm tới.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
23
Thị trường xuất khẩu: kể từ năm 2013, công ty mở rộng thị trường kinh
doanh sang châu Âu khi trở thành nhà cung ứng trực tiếp cho công ty Honda Italy,
công ty sẽ nỗ lực để khai thác và xâm nhập sâu hơn vào thị trường này. Trong bối
cảnh Việt Nam tích cực đẩy mạnh ký kết các hiệp định song phương và đa phương
như hiện nay, tiềm năng xuất khẩu sản phẩm yên xe máy sang thị trường quốc tế
ngày càng tăng cao khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn toàn cầu. Các thị trường như
ASEAN và Trung Quốc có mối tương đồng về văn hóa, thị hiếu người tiêu dùng, có
sức mua lớn được đánh giá là thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai gần.
1.2.3.3 Đặc điểm về thiết bị công nghệ
Để đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm và tạo ra tính chuyên môn hóa cao,
công ty đã đầu tư trang bị 05 loại dây chuyền khác nhau phục vụ các công đoạn
riêng biệt của quá trình sản xuất: dây chuyền may, dây chuyền xốp bọt, dây chuyền
ép nhựa, dây chuyền cắt và dây chuyền lắp ráp. 100% máy móc của công ty được
nhập ngoại, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất thuộc loại mới, tân tiến, hiện
đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Chính điều này tạo điều kiện cho
công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất, làm ra các sản phẩm đồng
bộ có chất lượng tốt, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng trong nước
và quốc tế, nâng cao chữ tín cho công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường.
1.2.3.4 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống quản lý
a) Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 1.4: Trang bị vật chất kỹ thuật của công ty 2015
STT
Dây chuyền
Tên máy
Số lượng
Công suất
tối đa/tháng
1
Ép nhựa
Woojin 550 ton
(Korea)
4 Set
84.000
2
Xốp bọt
PU machine
24 carrier
180.000
Shooting gun
20 Pcs.
Conveyor line
03 Line
3
Lắp ráp
109.200
Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty TNHH TS.Interseats
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
24
Ngoài ra, trong dây chuyền cắt và dây chuyền may còn bao gồm nhiều bàn
cắt, máy cắt, máy dập nóng, máy may, máy dán viền nóng.
Bên cạnh đó, công ty cũng trang bị một hệ thống máy móc kiểm soát chất
lượng sản phẩm yên xe máy như: máy kiểm tra sức kéo giãn, máy kiểm tra kích
thước, máy thử độ bền để kiểm tra khối lượng tối đa mà yên xe có thể chịu đựng…
và có phòng phun nước riêng biệt để kiểm tra độ chống nước của yên xe.
b) Hệ thống quản lý
Trong bối cảnh nước ta ngày càng phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam không ngừng gia tăng mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng dẫn đến việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng quyết liệt, gay gắt; Ban lãnh đạo của công ty TNHH TS.Interseats Việt
Nam đã sớm nhận thấy tầm quan trọng trong việc quản lý hiệu quả nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp thông qua việc tối ưu hệ thống kế toán, tài chính, nhân sự, sản
xuất, kinh doanh… tiết giảm chi phí, nâng cao năng suất, hiệu quả. Hiện nay công
ty đã và đang vận hành:
(1) Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001:2015 do TUW NORD Hà
Lan cấp.
(2) Hệ thống quản trị OACLE (chính xác, hiệu quả, quản lý chuyên nghiệp) là
hệ thống quản trị mạng hàng đầu của Mỹ.
(3) Giải pháp quản trị doanh nghiệp SAP Bussiness One với các phân hệ: tài
chính – kế toán và quản lý kho vận, các phân hệ khác gồm cả quá trình hỗ trợ
sau khi go-live hệ thống.
1.2.3.5 Đặc điểm về lao động
Với chiến lược phát triển công ty trong dài hạn, TS.Interseats Việt Nam xác
định yếu tố con người sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty.
Để thỏa mãn và phù hợp với yêu cầu mở rộng sản xuất ngày càng tăng nhanh
cũng như phù hợp với kế hoạch nhân sự và định hướng phát triển của công ty, từ
năm 2013 đến năm 2015, công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam đã tuyển dụng bổ
sung thêm 08 nhân viên mới, nâng tổng số lao động tại công ty năm 2015 lên 223
người và bằng 104% so với cùng kỳ năm 2013.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng
Chuyên đề thực tập
25
Tổng số lao động của công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam tính đến thời
điểm ngày 31/12/2015 là 223 người. Cơ cấu lao động của công ty trong năm 2015
được thể hiện chi tiết dưới bảng sau:
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động của công ty năm 2015
Chỉ tiêu
Số lao động (người)
Tỷ lệ (%)
-
Lao động trực tiếp
Lao động quản lý
Lao động phụ trợ
178
29
16
80
13
7
-
Trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp
Trình độ phổ thong
30
15
178
13,5
6,5
80
-
Giới tính
Nam
Nữ
143
77
65
35
Tổng số lao động
223
100
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH TS.Interseats
Hoạt động trong ngành CNHT có trang thiết bị hiện đại đòi hỏi yêu cầu
nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, nên công ty TNHH TS.Interseats Việt Nam
rất chú trọng khâu tuyển chọn và sử dụng nhân lực kỹ thuật trong quản lý và thực
hành sản xuất. Để có được đội ngũ lao động chất lượng, ngay từ những năm đầu
thành lập, công ty đã lập ra quy trình tuyển dụng cụ thể và kế hoạch đào tạo chuyên
môn, tay nghề kỹ thuật cho nhân viên trong công ty để đảm bảo họ có thể tiếp thu
công nghệ tiên tiến và làm chủ thiết bị hiện đại.
GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hằng