Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH PR và phát triển đô thị phú quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.07 KB, 79 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kế HOạCH Và PHáT TRIểN


CHUYÊN Đề THựC TậP TốT
NGHIệP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH TạI
CÔNG TY trCH NHIM HU HN PR Và PHáT TRIểN
ĐÔ THị PHú QUý

Giáo viên hớng dẫn : TS. NGUYễN THị HOA
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: NGUYễN BảO NGọC
: 11122764
: Kế HOạCH 54B

Hà Nội - 2016

Nguyn Bo Ngc
Lp: K hoch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM KẾT
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự hỗ


trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Hoa. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực và có
trích dẫn nguồn. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả đề tài thực tập của mình.
TÁC GIẢ ĐỀ TÀI
Nguyễn Bảo Ngọc

Nguyễn Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị
Hoa bởi sự hỗ trợ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy, cô cùng những định hướng đúng đắn
giúp tác giả hoàn thành tốt đề tài này. Tác giả chúc thầy, cô cùng gia đình mạnh
khỏe, chúc thầy, cô thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Đồng thời tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh
đạo công ty TNHH PR và phát triển đô thị Phú Quý đã tạo môi trường thuận lợi
nhất trong suốt quá trình tác giả thực tập tại công ty để có thể hoàn thành tốt đề tài.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến từ các
thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ ĐỀ TÀI
Nguyễn Bảo Ngọc


Nguyễn Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT.............................................................................................................2
Ký hiệu tên viết tắt........................................................................................................6
Chú thích.......................................................................................................................6
TNHH...........................................................................................................................6
Trách nhiệm hữu hạn....................................................................................................6
BĐS...............................................................................................................................6
Bất động sản..................................................................................................................6
SXKD............................................................................................................................6
Sản xuất kinh doanh.....................................................................................................6
WTO..............................................................................................................................6
Tổ chức thương mại thế giới........................................................................................6
ASEM...........................................................................................................................6
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương..................................................6
APEC............................................................................................................................6
Diễn đàn hợp tác Á- Âu................................................................................................6
Các yếu tố môi trường chính trị – luật pháp......................................................42
b.Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành.................................44
c.Áp lực từ các sản phẩm thay thế.....................................................................44
d.Áp lực từ phía khách hàng..............................................................................45
e.Áp lực của nhà cung ứng.................................................................................45
Trong suốt 10 năm phát triển, công ty Phú Quý đã liên kết với........................56
Các công lớn : tổng công ty cổ phần Vinaconex , HACC 1, tập đoàn Phúc Lộc,
tập đoàn Nam Cường, công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Mê
Kông , tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Handico, tập đoàn FLC,

tổng công ty Viglacera, ….................................................................................57
Các ngân hàng lớn : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Vietcombank, Ngân hàng TMCP công thương Vietinbank, Ngân hàng TMCP
phát triển HD Bank, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV, ngân
hàng quân đội MB..............................................................................................57

Nguyễn Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Bảo Ngọc

5
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu tên viết tắt

Chú thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


BĐS

Bất động sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ASEM

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái
Bình Dương

APEC

Diễn đàn hợp tác Á- Âu

Nguyễn Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CAM KẾT.............................................................................................................2
Ký hiệu tên viết tắt........................................................................................................6

Chú thích.......................................................................................................................6
TNHH...........................................................................................................................6
Trách nhiệm hữu hạn....................................................................................................6
BĐS...............................................................................................................................6
Bất động sản..................................................................................................................6
SXKD............................................................................................................................6
Sản xuất kinh doanh.....................................................................................................6
WTO..............................................................................................................................6
Tổ chức thương mại thế giới........................................................................................6
ASEM...........................................................................................................................6
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương..................................................6
APEC............................................................................................................................6
Diễn đàn hợp tác Á- Âu................................................................................................6
Các yếu tố môi trường chính trị – luật pháp......................................................42
Hình 1.1 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Poter........................43
b.Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành.................................44
c.Áp lực từ các sản phẩm thay thế.....................................................................44
d.Áp lực từ phía khách hàng..............................................................................45
e.Áp lực của nhà cung ứng.................................................................................45
Trong suốt 10 năm phát triển, công ty Phú Quý đã liên kết với........................56
Các công lớn : tổng công ty cổ phần Vinaconex , HACC 1, tập đoàn Phúc Lộc,
tập đoàn Nam Cường, công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Mê
Kông , tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Handico, tập đoàn FLC,
tổng công ty Viglacera, ….................................................................................57
Các ngân hàng lớn : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Vietcombank, Ngân hàng TMCP công thương Vietinbank, Ngân hàng TMCP
Nguyễn Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển HD Bank, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV, ngân
hàng quân đội MB..............................................................................................57

Nguyễn Bảo Ngọc

8
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ngày một mở
cửa, đem đến những cơ hội phát triển đi kèm với các thách thức đối với doanh
nghiệp Việt Nam. Ở thời điểm nào cũng vậy, cơ hội và thách thức luôn chia đều cho
cả hai.Trong nền kinh tế đó có dự tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh của nhiều
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, do vậy cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp vốn dĩ rất gay gắt. Ngày càng nhiều doanh nghiệp nước
ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên thị trường Việt Nam và do vậy tình
hình cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Vì vậy để tồn tại và phát triển được các
doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đó là
con đường vững chắc để doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường. Hơn bao giờ hết, vấn đề cạnh tranh trở thành mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Với riêng ngành bất động sản, hai Luật và 5 Nghị định đi vào thực tiễn quy
định rất cụ thể. Với những dấu hiệu tốt từ nên kinh tế cũng như việc tạo dựng những
hành lang pháp lý thuận lợi theo chu kì phát triển của bất động sản thì thị trường
này trong năm 2016 và những năm tiếp theo đang có những dấu hiệu tích cực rõ rệt.

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH PR và phát triển đô thị Phú Quý
cá nhân tôi thấy việc phát triển năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2016-2020 rất
quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh cần phát huy, công ty đang còn
một vài điểm yếu chưa tập trung đi sâu vào để khắc phục.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh hiện có, các tiềm năng và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư
bất động sản , kết hợp với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đánh giá những năng lực
cạnh tranh hiện có của công ty và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp và phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp.
Nguyễn Bảo Ngọc

9
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty
TNHH PR và phát triển đô thị Phú Quý, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
của công ty.
Đề xuất những phương án nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp của công ty trong giai đoạn 2016-2020
3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào năng lực cạnh tranh trong kinh doanh và đầu

tư bất động sản Phú Quý Land trong giai đoạn phát triển từ 2006 đến nay, sau đó đề
xuất phương hướng phát triển năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2016-2020
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong 2 mảng : kinh
doanh và đầu tư.
Về thời gian : đề tài nghiên cứu những hoạt động trong kinh doanh và đầu tư
của công ty bất động sản Phú Quý trong giai đoạn 2006 đến nay và trong giai đoạn
2016-2020
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu,bài viết sử dụng tổng hợp các phương pháp phân
tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin , thống kê, mô hình hóa, …
Cụ thể :
• Phần lý thuyết : Tham khảo các tài liệu liên quan đề tài
• Các dữ liệu từ tổng cục thống kê, các báo cáo từ phía công ty cung cấp.
• Bên cạnh đó là những quan sát, những kết luận trong quá trình thực tập tại
công ty
5. KẾT CẤU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 3 phần :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Trong phần này tập trung phân tích các lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp , để làm nổi bật lên tầm quan trọng và cái nhìn tổng quan về điểm
mấu chốt trong mọi hoạt động đầu tư kinh doanh.
Tiếp đến phân tích các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Nguyễn Bảo Ngọc


10
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2 : thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH và phát triển
đô thị Phú Quý
Phần này chủ yếu đi sâu vào số liệu thực tế trong 10 năm từ 2006-2016. Từ đó
đưa ra các phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Phú Quý dựa
trên những tiêu chí đánh giá và đưa ra lý giải từ các các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
và phát triển đô thị Phú Quý giai đoạn 2016-2020
Đưa ra các giải pháp nhằm phát hiện và nâng cao năng lực cạnh tranh tại công
ty, đồng thời đưa ra tầm nhìn và đề xuất định hướng phát triển công ty trong tương
lai dài hạn từ các nhân tố ảnh hưởng và những điểm yếu đã rút ra từ chương 2.
.

Nguyễn Bảo Ngọc

11
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1. Năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khách nhau.Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv …
điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay
quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc
gia, mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv…
Theo K.Marz : ‘Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch’ . Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hòa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chệnh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó
nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điểm kinh doanh ( xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam ( tập 1 ) Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động tranh đua những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học ( xuất bản lần thứ 12) cho ‘Cạnh tranh’ là sự kinh địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh
đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg , S.Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh
Nguyễn Bảo Ngọc


12
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tac giả này viết : Một cạnh tranh hoàn hảo, là
ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới
giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
Cùng quan điểm như trên R.S.Pinfyck và D.L.Rubinfeld trong cuốn kinh tế
hoc vĩ mô cho rằng : một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều
người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào
ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo tac giá Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,
cơ cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình
mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh.
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng : “ Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất
yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt
để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hành hóa nhằm chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối
cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì
định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “ khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng
trường kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
GDP tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các

điểm hội tụ chung sau đây :
Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và biện pháp để giành phần
thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là
thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng …
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo và
nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong muốn. Trong
thực tế,để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia cạnh tranh với
Nguyễn Bảo Ngọc

13
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng kết quả của cạnh
tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
Giống như bất kỳ sự vật hiện tượng nào khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai
mặt của một vấn đề : mặt tích cực và mặt tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh
là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ các nguồn lực có hạn của xã hội một cách
hợp lý và hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, dẫn đến gia tăng năng suất sản xuất xa hội, sử dụng hiệu
quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội thông qua các
sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, gía thành hạ, mẫu mã đa dạng …
Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh trah chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận mà
bất chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả
nghiệm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị hủy hoại, nguy hại đến sức
khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con người bị tha hóa. Nếu
xảy ra tình trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển theo một cách lệch lạc và

không vì lợi ích cộng đồng.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những nă
1990. Theo Aldington Report ( 1985) : “ Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp c ó thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá
cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc ế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc
lại trong “ Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994) . Năm
1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “ Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với
hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết
với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố : các giá trị chủ yếu của
doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp doanh nghiệp
thực hiện được chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
Nguyễn Bảo Ngọc

14
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị phần, thu liwj nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
các đối thủ và khả năng ‘ thu lợi’ của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự

tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh
tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa : năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng
hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới … Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có
trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật ngữ chính sách thương
mại ( 1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “ không
bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế” . Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) , năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập thương đối cao trên cơ sở dử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter ( 1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm ( 2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạp dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giảTrần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự “
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạp ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạp ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập : “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài:
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,
cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của
doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt
được, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.


Nguyễn Bảo Ngọc

15
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh.
Như vậy, cho đến này quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lưu ý những đặc thù khái niệm này như Henricson và các cộng sự chỉ ra :
đó là tính đa nghĩa ( có nhiều định nghĩa) , đa trị ( có nhiều cách đo lường ) , đa cấp
( với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động và là
một quá trình. Ngoài ra, khi đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, cần lưu ý thê một số vấn đề sau đây :
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh. Trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần. Còn trong điều kiện kinh tế tri thức như
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Đối với Việt Nam hiện nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhưng lại đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái niệm
năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả

năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh
tranh phù hợ, bao gồm những phương thức truyền thống và phương thức hiện đại –
không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dưa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau :
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp ( ngành ) và từng doanh nghiệp.
Nguyễn Bảo Ngọc

16
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.2 Các cấp độ cạnh tranh
1.1.1.2.1Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên
cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một
môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực,
để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
Bản chất của năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực vận hành nền kinh tế có
hiệu quả, với chi phí hợp lý nhất mang lại kết quả thịnh vượng và bền vững tối đa
nhất. Năng lực cạnh tranh quốc gia có mối tương quan mật thiết với môi trường
kinh doanh. Hoàn thiện và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực thi các quy định pháp

luật cũng như các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi hoạt động kinh doanh không chỉ
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, mà còn
thúc đẩy phân bổ nguồn lực một cách minh bạch, và do vậy, trực tiếp và gián tiếp
nâng cao năng suất của nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nền kinh tế có được phát triển bền vững hay không phụ thuộc nhiều vào năng
lực cạnh tranh quốc gia cao hay thấp cũng như mức độ thuận lợi hay kém thuận lợi
của môi trường kinh doanh.
Hiện nay trên thế giới, “Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu” (GCI) của Diễn
đàn Kinh tế thế giới được công nhận rộng rãi là chỉ số phổ biến dùng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trong tương quan so sánh toàn cầu.
Trong giai đoạn 2006-2015, chỉ số GCI đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
thông qua 12 chỉ số và được phân vào 3 nhóm.
 Nhóm 1- Các chỉ số phản ánh các yêu cầu căn bản của một nền kinh tế, gồm:
(1) Thể chế,
(2) Cơ sở hạ tầng,
(3) Môi trường kinh tế vĩ mô,
(4) Y tế và giáo dục tiểu học.
 Nhóm 2 - Các chỉ số để nền kinh tế phát triển theo hướng chất lượng, hiệu
quả gồm:
Nguyễn Bảo Ngọc

17
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(5) Giáo dục và đào tạo sau tiểu học,
(6) Hiệu quả thị trường hàng hóa,
(7) Hiệu quả thị trường lao động,
(8) Trình độ phát triển của thị trường tài chính;

(9) Sẵn sàng công nghệ và
(10) Quy mô thị trường.
 Nhóm 3 - Các chỉ số phản ánh trình độ của doanh nghiệp và năng lực đổi
mới sáng tạo gồm:
(11) Trình độ kinh doanh,
(12) Năng lực đổi mới sáng tạo.
Mặc dù 12 chỉ số trụ cột được đo lường riêng biệt, nhưng trên thực tế, các trụ
cột này và các chỉ số thành phần đều liên quan đến nhau và tương tác, hỗ trợ cho
nhau.
1.1.1.2.2 Năng lực cạnh tranh ngành
Đối với một ngành, năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được những bền vững
của các doanh nghiệp trong ngành so với nước ngoài, mà không nhờ sự bảo hộ hay
trợ cấp.
Theo Liên Hiệp Quốc, năng lực cạnh tranh của một ngành có thể đánh giá
thông qua khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân ngoại
thương của ngành, cán cân đầu tư nước ngoài, và những thuocs đo trực tiếp về chi
phí và chất lượng ở cấp ngành.
Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường được xem là dấu hiệu phù hợp về sức
khỏe của nền kinh tế đối với ngành liên quan hơn là năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Sự thành công của một doanh nghiệp mà khó hoặc không thể nhân
rộng, nguuowjc lại, sự thành công của một số doanh nghiệp trong một ngành
thường được xem là bằng chứng thuyết phục về sự sở hữu yếu tố đặc thù của quốc
gia và có thể nhân rộng hoặc cải thiện được. Tổng cộng các năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp riêng lẻ không có nghĩa là năng lực cạnh tranh của một ngành
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành, có nhiều quan điểm khác
nhau :
Thứ nhất, năng lực cạng tranh ngành được thể hiện thông qua năng lực cạng
tranh riêng rẽ của các doanh nghiệp trong ngành. Nếu mỗi doanh nghiệp trong
Nguyễn Bảo Ngọc


18
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành đều có năng lực cạnh tranh tốt thì ngành sẽ có năng lực cạnh tranh tốt
Thứ hai : năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng cạnh tranh của toàn
ngành đó của một quốc gia so với quốc gia khác. Điều này có nghĩa là nếu các yêu
tố tạo nên sức cạnh tranh của một quốc gia là tốt thì quốc gia đó sẽ có năng lực cạnh
tranh tốt
Quan điểm này được xem là phù hợp hơn khi xem ngành là tổng thể các doanh
nghiệp, và sức cạnh tranh của ngành đưuọc thể hiện khi so sánh với các quốc gia
khác. Sức cạnh tranh này không chỉ thể hiện thảnh tích của các doanh nghiệp trong
nước mà còn thể hoeenj khả năng tiếp cận ( và có được ) các yếu tố tạp nên sức
mạnh cạnh tranh của một quốc gia. Theo quan điểm này, năng lực cạng tranh của
ngành sẽ góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Do vậy, năng lực cạnh tranh cấp ngành sẽ được đánh giá như là năng lực cạnh
tranh tổng thể của các doanh nghiệp cấu thành ngành chứ không phải là tổng năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp riêng lẻ. Khi nghiên cứu năng lực cạng tranh
ngành, cần tính đến các khía cạnh sau đây :
 Năng lực cạnh tranh luên quan đến khả năng sản xuất và cạnh tranh trên
phạm vi quốc tế
 Khả năng thích ứng với những thay đổi về các điều kiện môi trường ( cạnh
tranh, công nghệ) và khả năng vươn tới các hoạt động kinh tế có giá trị gia tăng cao
hơn là yếu tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh.
 Doanh nghiệp là nền tảng của năng lực cạnh tranh ngành. Tầm nhìn về
những gì doanh nghiệp có thể làm trong tương lai thông qua đầu tư, đổi mới công
nghệ, vv… là một phần quan trọng của ‘câu chuyên năng lực cạnh tranh ngành’
 Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp như kinh tế, xã hội,
khuôn khổ thể chế, vv .. cần được quan tâm hơn khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh

cấp ngành
1.1.1.2.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, có năng lực cạnh tranh cao thì
quốc gia đó cần phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Có thể hiểu
năng lực cạnh tranh ngành (hay doanh nghiệp) là
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và nước ngoài. Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực
Nguyễn Bảo Ngọc

19
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về vốn, công nghệ, con người, quản lý; chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống
phân phối và dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp; chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh
doanh quốc gia bao gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về hàng hóa, các
ngành phụ trợ, môi trường cạnh tranh ngành và vai trò của Chính Phủ.
1.1.1.2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp lại được thể hiện thông qua
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của nó. Đây cũng là cái thể hiện rõ nhất
năng lực cạnh tranh của các chủ thể nói chung.
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS Nguyễn
Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có
được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”

Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể được đánh giá thông qua: giá sản
phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương
hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một
thời điểm.
Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Các tiêu chí đó bao gồm :
 Giá cả sản phẩm:
 Chất lượng sản phẩm:
 Nhãn hiệu sản phẩm:
1.1.1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu
rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất
hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công
Nguyễn Bảo Ngọc

20
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành
lạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh ở cac doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối

cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi
nhuận , khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là
một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự tăng trường của ngành và cả quốc giới.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Nội dung về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực
kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý một số vấn đề sau đây.
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng
nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hjoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện
nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải
cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Nguyễn Bảo Ngọc

21

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho
rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như

vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
Nguyễn Bảo Ngọc

22
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
1.2.2 Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo dựa trên các tiêu chí sau :
1.2.2.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp:
Tiêu chí này gồm 2 thành phần là
(1) Thị phần: doanh nghiệp nào có thị phần lớn hơn thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đó cũng lớn hơn.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm lĩnh
được. Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối

thủ cạnh tranh trong ngành. Người ta phân thành : phần phân chia thị trường tuyệt
đối bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm của doanh nghiệp so với doanh thu
của sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh nghiệp bán trên thị trường.
Cách tính thị phần :
+Cách 1 : (Thước đo hiện vật )

Trong đó : Qhv : Là khối lượng hàng hoá bằng hiện vật tiêu thụ được.
Q : Là tổng khối lượng sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị trường.
+Cách 2 : (Thước đo giá trị )

Nguyễn Bảo Ngọc

23
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó : TR dn : Doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được.
TR : Doanh thu của toàn ngành hiện có trên thị trường.
- Phần phân chia thị trường tương đối là tỉ lệ giữa phần phân chia thị trường
tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần phân chia thị trường tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Cách tính :

Trong đó : TRđt : Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành
TRdn: Như trên
(2) Tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp : chỉ tiêu này phản ánh sự thay
đổi đầu ra của DN theo thời gian.
Cách tính :


1.2.2.2. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Tiêu chí này thể hiện qua một số chỉ tiêu như:
(1)

Doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Phần doanh thu có thêm nhờ sản xuất thêm được một đơn vị sản phẩm gọi
là doanh thu biên. Nó có thể diễn đạt bằng tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh thu
với mức thay đổi trong sản lượng. Công thức tính doanh thu biên, vì thế có thể viết
như sau:
Nguyễn Bảo Ngọc

24
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(1)
Trong đó MR là doanh thu biên, TR là doanh thu, còn Q là sản lượng. Do
(2)
Trong đó P là giá bán sản phẩm. Từ (1) và (2) ta có:

Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm do thị trường
quy định hoàn toàn, nên không phụ thuộc vào thay đổi sản lượng của hãng. Vì thế,

dP/dQ bằng 0. Thành ra doanh thu biên sẽ bằng giá bán sản phẩm.
(2) Lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội;
là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán.[1] Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
(xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán
có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán
thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản
phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá
thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng
chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
(3) Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách
lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ.
Đơn vị tính là %.
Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Nguyễn Bảo Ngọc

25
Lớp: Kế hoạch 54B



×