Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sơ lược Lịch sử việt nam _

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.16 KB, 16 trang )

Tiếp theo phần Lịch sử thế giới, sau đây là phần tài liệu tham khảo ôn thi tốt nghiệp
Lịch sử 12 phần Lịch sử Việt Nam.
Lưu ý, phần Lịch sử Việt Nam chúng ta học từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nên
sẽ có các giai đoạn sau đây:
1. Giai đoạn 1919 - 1930
2. Giai đoạn 1930 - 1945
3. Giai đoạn 1945 - 1946
4. Giai đoạn 1946 - 1954
5. Giai đoạn 1954 - 1975
* * * * *
Trước hết là giai đoạn 1919 - 1930:
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1919 – 1930)
1- Sự chuyển biến về kinh tế, chính trị-xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới lần
thứ nhất
a- Sự chuyển biến về kinh tế:
- Nguồn gốc: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng
bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh
gây ra, Pháp tiến hành “Chương trình khai thác thứ hai” ở Đông Dương, trong đó có
Việt Nam.
- Nội dung:
+ Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào
Đông Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp: Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao
su. Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp tăng gấp 10 lần trước chiến tranh.
Diện tích trồng cao su tăng và nhiều công ti cao su lớn ra đời như công ti Đất đỏ,
công ti Misơlanh, …
+ Công nghiệp: Pháp cũng bỏ vốn nhiều nhất vào khai mỏ, chủ yếu là mỏ than.
Nhiều công ti than mới cũng ra đời như công ti than Hạ Long – Đồng Đăng, công ti
than Đông Triều, … Ngoài ra, Pháp cũng chú ý đến công nghiệp chế biến (sợi, rượu,
diêm, gạo, …)
+ Thương nghiệp: Pháp đánh thuế nặng vào hàng ngoại nhập, nhờ vậy hàng hóa


Pháp nhập vào Đông Dương tăng lên rất nhanh.
+ Giao thông vận tải cũng được mở mang để phục vụ cho công cuộc khai thác.
+ Ngân hàng Đông Dương đại diện cho tư bản tài chính Pháp đã nắm quyền chỉ huy
các ngành kinh tế Đông Dương.
- Tác động: Nền kinh tế Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tuy có bước phát
triển mới nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
b- Sự chuyển biến về chính trị:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách cai trị thuộc địa của Pháp ở Đông
Dương vẫn không thay đổi.
- Nội dung:
+ Pháp thi hành chính sách chuyên chế triệt để, mọi quyền hành trong nước đều
nằm trong tay người Pháp.
+ Pháp thi hành chính sách “chia để trị”: chia nước ta thành 3 kì với 3 chế độ khác
nhau, đồng thời còn chia rẽ đồng bào ta giữa dân tộc đa số và thiểu số, giữa lương
và giáo.
+ Pháp còn thi hành chính sách “dùng người Việt trị người Việt” như lập Hội đồng
quản hạt Nam Kì, Viện dân biểu Bắc Kì và Trung Kì để cho một số địa chủ và tư sản
người Việt tham gia, bảo vệ sự thống trị của Pháp.
- Như vậy, Việt Nam vẫn chịu sự cai trị của Pháp, nhân dân ta không được hưởng
một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị chúng thẳng tay
đàn áp, khủng bố.
c- Sự chuyển biến về xã hội:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, dưới tác động của “Chương trình khai thác thứ
hai” của Pháp, xã hội Việt Nam có sự biến đổi sâu sắc. Mỗi giai cấp, tầng lớp có địa vị
và quyền lợi khác nhau nên thái độ chính trị và khả năng cách mạng cũng khác
nhau.
- Giai cấp địa chủ phong kiến:
+ Là chỗ dựa chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc, câu kết chặt chẽ với Pháp ra sức bóc
lột nông dân.
+ Tuy nhiên, một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước, tham gia

chống Pháp khi có điều kiện.
- Giai cấp tư sản:
+ Ra đời sau chiến tranh, bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực
kinh tế yếu.
+ Giai cấp tư sản phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi
gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về chính trị với chúng; tầng lớp tư sản dân
tộc có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không
kiên định, dễ thỏa hiệp khi đế quốc mạnh.
- Giai cấp tiểu tư sản:
+ Ra đời sau chiến tranh, bị Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ nên đời sống bấp bênh,
dễ bị phá sản, thất nghiệp.
+ Bộ phận trí thức, học sinh sinh viên có tinh thần hăng hái cách mạng, là lực lượng
quan trọng của cách mạng nước ta.
- Giai cấp nông dân:
+ Chiếm trên 90% dân số, bị hai tầng áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến nên
bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn.
+ Là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
- Giai cấp công nhân:
+ Ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Năm 1929,
tổng số công nhân tăng hơn gấp đôi so với trước chiến tranh.
+ Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế (lực lượng sản xuất
tiến bộ, điều kiện lao động và sinh sống tập trung, …), giai cấp công nhân Việt Nam
có những đặc điểm riêng: bị 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến, tư sản
mại bản; có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống
yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam
sớm tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là ảnh hưởng của
Cách mạng tháng Mười Nga và của chủ nghĩa Mác – Lênin.
=> Hoàn cảnh và đặc điểm ra đời, phát triển dẫn đến giai cấp công nhân Việt Nam
sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả nước,
nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

2- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã ảnh hưởng tới Cách
mạng Việt Nam như thế nào?
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng thế giới ngày càng phát
triển mạnh mẽ.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công (11/1917) có ý nghĩa lịch sử to lớn: xóa bỏ
ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản và phong kiến, đưa công nhân và nông dân
lên nắm chính quyền và bắt tay xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
=> Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước phương Tây gắn bó
mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Trong hoàn cảnh lịch sử mới, giai cấp vô sản các nước đều tìm con đường tập hợp
nhau lại để thành lập những tổ chức riêng của mình đứng trên lập trường của chủ
nghĩa quốc tế vô sản. Tháng 2/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập.
Các Đảng Cộng sản ở các nước cũng nối tiếp nhau ra đời như Đảng Cộng sản Pháp
(1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921) …
=> Sự kiện này càng thuận lợi cho việc truyền bá tư tưởng Mác – Lênin vào Việt
Nam.
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tích cực tới cách
mạng Việt Nam có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kì
mới.
3- Nguyễn Ai Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng
và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam:
- 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn, nay là Thành phố Hồ Chí
Minh) quyết định sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới. Người lấy tên mới là
Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu vận tải Latusơ Tơrêvin sang Pháp, cập bến cảng
Mácxây ngày 6/7/1911.
- 1912, Người tiếp tục làm thuê cho một tàu khác để từ Pháp đi Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Tuynidi, Angiêri, … Cuối 1912, Người đi Mĩ. Cuối 1913, Người từ Mĩ trở về Anh,
sau đó Người sang Pháp.
=> Sau những năm bôn ba qua nhiều nước tư bản chủ nghĩa và thuộc địa, Người

nhận rõ giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở
đâu cũng là thù.
- 11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã có ảnh hưởng quyết định đến
xu hướng hoạt động của Người.
- 6/1919, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi Pháp phải thừa
nhận các quyền cơ bản của dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng đã
có một tiếng vang lớn.
- 7/1920, Người đọc bản Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Từ
đó, Người tin theo Lênin và đứng về Quốc tế III.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người tán thành Quốc tế III, tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
=> Như vậy, sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người đã tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo con
đường cách mạng vô sản.
- 1921, Người tham gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” ở Pari để tuyên truyền, tập
hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người xuất bản tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp, bóc
lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên
đấu tranh tự giải phóng. Sau đó, Người còn tham gia viết bài cho báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân, … đặc biệt là viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
- 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị quốc tế nông dân và được bầu vào Ban
chấp hành. Người vừa làm việc ở QTCS vừa tham gia viết bài cho báo Sự thật, tạp
chí Thư tín quốc tế.
- 1924, tại Đại hội QTCS lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình
về vị trí, chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng chính
quốc và thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân thuộc địa.
=> Như vậy, trong thời gian này, Người dốc sức truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin
vào nước ta.
- 11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt
Nam ở đây.

- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, nòng cốt là Cộng sản
đoàn và cơ quan ngôn luận là tờ báo Thanh niên.
- 1926 – 1929, các tổ chức cơ sở của Hội VNCMTN được xây dựng rộng khắp trong cả
nước.
- 1928, Hội VNCMTN chủ trương phong trào “vô sản hóa” đã góp phần thực hiện việc
kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước,
thúc đẩy sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Tóm lại, những hoạt động trên của Người đã có tác dụng quyết định trong việc
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp
vô sản ở Việt Nam.
4- Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ý
nghĩa:
- Bối cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
• Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V (1924) ra những nghị quyết quan trọng về
phong trào cách mạng các nước thuộc địa.
• Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và sự thất bại của
Công xã Quảng Châu (1927) cung cấp những bài học kinh nghiệm về tính hai mặt
của giai cấp tư sản và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong cách mạng
thuộc địa.
+ Trong nước: Từ 1928 – 1929, phong trào công nông theo con đường cách mạng vô
sản phát triển mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn, giai cấp công nhân đã trở thành một
lực lượng chính trị độc lập. Trước tình hình đó, Hội VNCMTN không còn đủ sức lãnh
đạo nữa, cần phải thành lập một Đảng Cộng sản để tổ chức và lãnh đạo cách mạng
đấu tranh giành lấy độc lập và tự do.
- Quá trình hình thành:
+ 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không
được chấp nhận, bèn rút khỏi hội nghị về nước, kêu gọi các tầng lớp nhân dân cách
mạng nước ta ủng hộ chủ trương thành lập Đảng Cộng sản. Đến 17/6/1929, Đông

Dương cộng sản đảng được thành lập.
+ 7/1929, các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội VNCMTN ở Trung Quốc và ở Nam
Kì cũng đã thành lập An Nam cộng sản đảng.
+ 9/1929, các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng cũng tách ra thành lập
Đông Dương cộng sản liên đoàn.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Ba tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt
Nam.
+ Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Là bước trực tiếp chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Nguyên nhân và mục đích của cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt
Nam? Cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho nền kinh
tế – xã hội Việt Nam biến động như thế nào?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự chuyển biến về kinh tế – xã hội Việt Nam sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất.
2- Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất như thế
nào? Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam
sau chiến tranh?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự chuyển biến về xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất.
3- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới cách mạng
Việt Nam ra sao?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự ảnh hưởng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất tới cách mạng Việt Nam.
4- Tại sao lại nói Nguyễn Ai Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày vai trò của Nguyễn Ai Quốc đối với việc chuẩn bị về chính
trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam.
5- Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ý nghĩa

lịch sử?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày bối cảnh lịch sử, quá trình hình thành và ý nghĩa lịch sử
của sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Tiếp theo là giai đoạn 1930 - 1945:
CUỘC CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VIỆT NAM (1930 – 1945)
1- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính cương vắn tắt,
sách lược vắn tắt. Luận cương 10/1930, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam:
a- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuối 1929, phong trào công nhân cùng với phong trào yêu nước phát triển mạnh
mẽ khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên
phong.
+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh
hưởng không tốt đến phong trào cách mạng. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt
Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.
+ Từ 3 – 7/2/1930, hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc) do Nguyễn Ai Quốc chủ trì.
- Nội dung:
+ Hội nghị nhất trí tán thành thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy
nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi
do Nguyễn Ai Quốc dự thảo.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản có ý nghĩa như một Đại hội thành lập
Đảng.
+ Thông qua được đường lối cho cách mạng Việt Nam (tuy còn sơ lược).
b- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt:
- Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản (từ 3 – 7/2/1930) đã thông qua Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ai Quốc dự thảo. Những văn kiện này

gọi chung là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng vạch rõ:
+ Tính chất: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân
quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và giai cấp tư sản phản cách
mạng; làm cho nước Việt Nam được độc lập. Trong các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ,
chống đế quốc và chống phong kiến thì nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay
sai phản động, giành độc lập tự do cho toàn thể dân tộc.
+ Lực lượng: công nhân, nông dân, đồng thời lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông

+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ai Quốc
soạn thảo là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
c- Luận cương 10/1930:
- 10/1930, hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng họp
tại Hương Cảng (Trung Quốc) quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đông Dương, cử Trần Phú làm Tổng bí thư, thông qua Luận cương
chính trị do Trần Phú khởi thảo.
- Luận cương chính trị khẳng định:
+ Tính chất: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
sau là cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, đế quốc Pháp; làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập.
+ Lực lượng: công nhân, nông dân.
+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu cho
sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương.
+ Phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa.

=> Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng nhưng
cũng có những hạn chế nhất định: không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng
về đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ; đã bộc lộ nhược điểm mang tính
chất “tả khuynh” giáo điều. Những nhược điểm trên phải trải qua thực tiễn đấu tranh
mới dần dần được khắc phục.
d- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Là bước ngoặt vĩ đại của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt Nam. Đối với
giai cấp công nhân, Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng.
- Chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt
Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng
sản.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới.
- Là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.
2- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ – Tĩnh:
a- Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) làm cho nền kinh
tế nước ta tiêu điều xơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực.
- Chính sách đàn áp khủng bố của đế quốc Pháp càng làm cho nhân dân ta thêm căm
thù và quyết tâm đấu tranh.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt
chống đế quốc và phong kiến.
b- Diễn biến:
- Mở đầu là cuộc bãi công của 3.000 công nhân Phú Riềng (2/1930), tiếp đến là cuộc
bãi công của công nhân Nam Định, Bến Thủy, Hải Phòng, …

- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở Hà Nam, Thái Bình, … đã xuất
hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm.
- Phong trào nổ ra mạnh mẽ nhất là ở Nghệ – Tĩnh, nơi có truyền thống đấu tranh
cách mạng.
- 1/5/1930, nhân ngày Quốc tế lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ
An, công nhân Bến Thủy đã biểu tình đòi tăng lương, giảm giờ làm, ...
- 1/8/1930, nhân ngày quốc tế chống chiến tranh, công nhân Vinh – Bến Thủy đã tổ
chức cuộc tổng bãi công đánh dấu “một thời kì mới, thời kì đấu tranh kịch liệt đã
đến”.
- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra quyết liệt ở Nam Đàn, Thanh
Chương, … dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ.
- 12/9/1930, cuộc biểu tình của 2 vạn người nổ ra ở Hưng Nguyên (Nghệ An) để
phản đối chính sách khủng bố của bọn thực dân và tay sai.

×