Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.68 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----  -----

HOÀNG ANH ĐỨC

¬

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----  -----

HOÀNG ANH ĐỨC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2010


3

MỤC LỤC

Chƣơng 1
1.1
1.2
Chƣơng 2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.3
2.4
2.5
2.5.1
2.5.2
2.5.3
Chƣơng 3
3.1
3.1.1
3.1.2

3.1.3
3.1.4
3.2
Chƣơng 4
4.1
4.1.1
4.1.2
4.2
4.2.1
4.2.2
4.2.3
4.2.4

Lời nói đầu
Trang
1
Đặt vấn đề
3
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
4
Tình hình nghiên cứu trong nước
11
Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
11
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
11
Mục tiêu cụ thể

11
11
Đối tượng nghiên cứu
11
Giới hạn nghiên cứu
11
Nội dung nghiên cứu
12
Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận và quan điểm của đề tài nghiên cứu
12
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
13
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
16
20
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu
20
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
20
Địa hình
21
Khí hậu, thuỷ văn
21
Thổ nhưỡng
25
26
Kinh tế xã hội

28
Kết quả và thảo luận
28
Tìm hiểu hiện trạng trồng rừng tại huyện Đồng Hỷ
Quá trình phát triển trồng rừng ở huyện Đồng Hỷ
28
Một số đặc điểm về rừng trồng trên địa bàn huyện Đồng
29
Hỷ
36
Tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng đã có ở
huyện Đồng Hỷ
Các loại mô hình trồng rừng đã có ở huyện Đồng Hỷ
36
Đánh giá các biện pháp gây trồng
40
Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây trồng
42
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường
44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

4.2.4.1
4.2.4.2

4.2.4.3
4.3
4.3.1
4.3.1.1
4.3.1.2
4.3.2
4.3.2.1
4.3.2.2
4.3.2.3
4.3.2.4
4.4
4.4.1
4.4.2
4.4.3
4.4.3.1
4.4.3.2
Chƣơng 5
5.1
5.2
5.3

Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt môi trường
Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách và thị trường
tới phát triển trồng rừng ở huyện Đồng Hỷ
Ảnh Hưởng Của các chính sách đã có tới phát triển
trồng rừng
Phân tích hệ thống các chính sách đã có liên quan đến
trồng rừng

Nhận xét và thảo luận chung về các chính sách
Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát
triển trồng rừng ở huyện Đồng Hỷ
Đặc điểm chung về thị trường lâm sản rừng trồng huyện
Đồng Hỷ
Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường
Tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất ở huyện Đồng hỷ
Kết quả điều tra khoả sát một số đơn vị chế biến lâm sản
và sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng huyện Đồng Hỷ
Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng rừng sản
xuất ở huyện Đồng Hỷ
Những cơ hội phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện
Đồng Hỷ
Những thách thức đối với phát triển trồng rừng huyện
Đồng Hỷ
Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất
ở huyện Đồng Hỷ
Những quan điểm và định hướng chung
Các giải pháp cụ thể
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Tồn tại
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ biểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44
48

51
53
53
53
61
64
64
67
68
72
73
73
74
75
75
76
81
81
83
83




5

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp, khoá học 2006
-2009, được sự nhất trí của trường đại học nông lâm Thái Nguyên, khoa sau
đại học trường đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành thực hiện luận

văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển
trồng rừng sản xuất tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”
Để hoàn thành bản luận văn này trong suốt thời gian thực hiện đề tài tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn chu đáo của TS. Trần Thị Thu Hà
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ và chuyên viên UBND huyện
Đồng Hỷ, đặc biệt là phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng
Hỷ, các cán bộ và các hộ gia đình của xã Hợp Tiến, Cây Thị, Khe Mo, Văn
Hán, Hoà Bình, Quang Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian thực tập tốt nghiệp
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về tất cả sự giúp
đỡ quý báu đó. Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu cũng như
năng lực bản thân, nên luận văn của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Anh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều thập kỷ qua, do canh tác nương rẫy, chiến tranh tàn phá và
khai thác quá mức đã làm giảm diện tích rừng Việt Nam từ 43% năm 1943

xuống còn 28% năm 1995 [1]. Rừng và sản phẩm từ rừng đóng một vai trò
quan trọng trong đời sống con người, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi.
Rừng cung cấp vật liệu cho đời sống hàng ngày cũng như cung cấp nguyên
liệu, vật liệu cho các nhà máy chế biến, ngoài ra còn giúp con người nâng cao
nguồn thu nhập và chống lại sự thoái hoá của môi trường.
Hội nhập phát triển kinh tế trong khu vực và thế giới, trong thập kỷ vừa
qua, Việt Nam đã đạt được một mức tăng trưởng kinh tế đáng kể. Trong đó
lâm nghiệp Việt Nam với các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng
rừng đã có những đóng góp trong việc cải thiện môi trường sinh thái gắn với
xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo tồn đa
dạng sinh học.
Tuy nhiên nhằm bảo vệ 12,6 triệu ha rừng hiện có, khắc phục tình trạng
suy thoái của rừng để góp phần tăng độ che phủ của rừng trên toàn quốc lên
43 %, Định hướng phát triển Lâm nghiệp quốc gia đến 2020 đã quan tâm việc
tiếp tục phát triển vốn rừng tập trung vào hình thành vùng nguyên liệu, giảm
áp lực khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm, tiến đến đóng cửa rừng tự nhiên
và tăng cường khai thác từ rừng trồng.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nhu cầu gỗ
của Việt Nam đến năm 2010 khoảng 9,35 triệu m3. Tuy nhiên do việc đóng
của rừng mà lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chỉ đạt 300.000m3/năm [1].
Lượng gỗ thiếu sẽ được bù đắp từ việc khác thác rừng trồng hoặc nhập khẩu.
Ví dụ, những năm gần đây phải nhập khẩu bột giấy trị giá 500 - 600 triệu
USD mỗi năm, trong khi Việt nam có đất đai, có lao động, có kỹ thuật v.v…
nhưng lại không đáp ứng được nguyên liệu cho nhà máy sản xuất giấy. Để có
đủ nguyên liệu trong nước, Chính phủ Việt Nam đã khuyến khích các chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

rừng, các doanh nghiệp, người dân tập trung vào trồng rừng sản xuất để bán
nguyên liệu.
Nhằm gia tăng tỷ lệ che phủ của rừng toàn quốc đạt 43%, chương trình
trồng mới 5 triệu ha rừng của chính phủ đang được thực hiện. Đồng thời việc
áp dụng những tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng cũng được chú
trọng nhằm nâng cao sản lượng rừng. Các loài mọc nhanh như Bạch đàn và
Keo được du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỷ 20 [10],[19]. Ngày nay, Bạch
đàn và Keo được coi như là những loài cây có triển vọng trong các chương
trình trồng rừng, cho dù việc trồng Bạch đàn đã gây ra một số tranh cãi vệ
việc gây thoái hoá đất [2]. Hiện tại, diện tích rừng trồng Keo và Bạch đàn đạt
khoảng 576.000ha [16] và chiếm khoảng 46% tổng diện tích rừng trồng tại
Việt Nam [13], [14].
Đồng Hỷ là một huyện của tỉnh Thái Nguyên nơi có nhiều diện tích rừng
trồng được xây dựng trong thời gian qua. Tại đây các mô hình rừng trồng
thuộc đối tượng rừng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó
đặc biệt chú ý tới các mô hình do Công ty Ván dăm Thái Nguyên quy hoạch
và triển khai thực hiện ở nhiều điểm khác biệt, thu hút được nhiều hộ dân
tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần xóa đói, giảm
nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Đây cũng là huyện có nhiều
bài học và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng thuộc rừng sản
xuất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học có hệ thống
đánh giá về các mô hình rừng trồng ở huyện Đồng Hỷ. Việc đánh giá kết quả
trồng rừng đặc biệt đối tượng là rừng sản xuất nhằm rút ra các kinh nghiệm,
lựa chọn được những mô hình có triển vọng cho phát triển rừng trồng có giá
trị kinh tế cao ở huyện Đồng Hỷ là rất cần thiết. Đây chính là lý do chúng tôi
tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu
góp phần phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao sản xuất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng,
các nhà khoa học của nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu, tuyển
chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều kiện lập địa, các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng, sản lượng, sâu bệnh...Có
thể nói cho đến hôm nay cơ sở khoa học cho việc phát triển trồng rừng ở các
nước phát triển đã được hoàn thiện tương đối ổn định và đi vào phục vụ cho
việc sản xuất lâm nghiệp trong những năm qua.
* Về nghiên cứu giống cây rừng:
Thành công của công tác trồng rừng sản xuất trước hết phải kể đến công
tác giống cây trồng. Có thể nói đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu
mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo Eldridge
(1993) các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho
nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau, trong đó có Bạch Đàn. Điển hình như
Úc vào những năm 1970 – 1973 đã chọn được 160 cây trội cho loài E.
Regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt [29].
Nhờ những công trình nghiên cứu đó họ đã có những giống mới cho năng suất
cao gấp 2-3 lần các loại giống cũ. Ngoài Bạch Đàn ra trong những năm qua
các công trình nghiên cứu về giống cũng đã tập trung vào các loài cây trồng
rừng công nghiệp khác như Keo.
* Về lâm sinh:
Bên cạnh công tác giống cây trồng thì các biện pháp kỹ thuật gây

trồng , chăm sóc và nuôi dưỡng cũng đã được quan tâm nghiên cứu. Một số
tác giả khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã quan tâm đến cấu trúc
tầng tán của rừng hỗn loài [30]. Matthew đã nghiên cứu xây dựng mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ Đậu. Vấn đề giải quyết đời sống
trước mắt của người dân tham gia phát triển trồng rừng sản xuất cũng được
nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Theo Bradford (2002) ở Fuji người ta
trồng một số loài tre luồng trên đồi vừa để bảo vệ đất và phát triển kinh tế cho
các hộ gia đình nghèo, tương tự ở Indonesia người ta đã áp dụng phương thức
nông lâm kết hợp với cây Tếch đây là một trong những hướng đi rất phù hợp
với đất vùng đồi núi ở một số nước Đông Nam Á [28].
* Về kinh tế và chính sách:
Muốn duy trì được tính ổn định, bền vững của rừng thì công tác trồng
rừng phải đạt được hiệu quả kinh tế, sản phẩm rừng trồng phải có thị trường
tiêu thụ, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ phải phục vụ được mục tiêu trước
mắt và lâu dài của người dân, phương thức canh tác phải gần với kiến thức
bản địa và được người dân dễ áp dụng.
Đối với các chính sách khuyến khích trồng rừng thì cũng được nhiều các
nhà nghiên cứu quan tâm như Narong Mahannop (năm 2004) ở Thái Lan các
tác giả cho biết ở các nước Đông Nam Á các vấn đề được xem là quan trọng,
khuyến khích người dân tham gia trồng rừng là: Quy định rõ ràng về quyền sử
dụng đất; Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng; Nâng cao hiểu biết
và nắm bắt kỹ thuật của người dân [31] .
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Trong nhiều năm qua cùng với sự đổi mới của đất nước, nghành lâm
nghiệp đã có những bước chuyển biến trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
phát triển rừng trồng. Nhiều các chương trình, dự án về trồng rừng đã được
thực hiện trên phạm vi cả nước, nhiều mô hình rừng trồng sản xuất có quy mô
được thiết lập, các biện pháp kỹ thuật được đúc rút và xây dựng thành quy
trình, quy phạm để áp dụng vào công tác trồng rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

* Trong công tác giống cây trồng:
Công tác giống cây trồng lâm nghiệp đã có những bước nghiên cứu đột
phá trong thời gian qua. Một số nhà khoa học đã đi đầu trong công tác này
phải kể đến như: Lê Đình Khả [7] ; Nguyễn Hoàng Nghĩa [12] ; Hà Huy
Thịnh [5] …đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ giống Keo lai tự nhiên,
Bạch Đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài Keo kết quả đã chọn và tạo ra
được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5 đến 2,5 lần các loài cây bố mẹ,
năng xuất rừng trồng ở một số vùng đạt từ 20 – 30m3/ha/năm.
Từ những năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã đa dạng hơn và
đã phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm các cây
bản địa được chú trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho các chương trình, dự án
phát triển lâm nghiệp ví dụ như: Dự án 327 và chương trình 661 của quốc gia.
* Về biện pháp và kỹ thuật gây trồng:
Trước đây các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung váo các nghiên
cứu một số ít các loài cây như Bạch đàn liễu, Thông, Mỡ… thì gần đây cùng
với sự tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng chúng ta tập trung nhiều vào các
loài cây như: Keo lai, Keo tai tượng, thông Caribe…có thể kể đến các công

trình nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) về nâng cao công
nghệ thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ Đậu để
cải tạo đất và nâng cao sản lượng rừng [6]; Phạm Thế Dũng (1998) về nghiên
cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng
rừng năng xuất cao làm nguyên liệu giấy, dăm [17]; Nguyễn Hoàng Nghĩa
(1997) đã đưa ra nghịch lý cơ bản về cây bản địa trong đó nêu rõ những thuận
lợi khó khăn khi đưa ra cây bản địa vào trồng rừng ở nước ta [11]. Từ những
kết quả nghiên cứu trên nhiều các quy trình, quy phạm và các hướng dẫn kỹ
thuật trồng cây đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not

read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×