Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng rừng đặc dụng Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.55 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
==========

ĐẶNG MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỘNG
ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỆM ĐẾN TÀI
NGUYÊN RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN, HỮU
LŨNG, LẠNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo
Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Vũ Nhâm - người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và đã dành tình
cảm tốt đẹp cho tác giả từ khi hình thành, phát triển ý tưởng, xây dựng đề
cương, tổ chức triển khai và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Khoa học Công nghệ và
Hợp tác Quốc tế, Ban Chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Đối với địa phương, tác giả chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân các huyện Hữu Lũng,


Văn Quan, Chi Lăng; Ban quản lý rừng đặc dụng nhiên Hữu Liên; Hạt kiểm
lâm Hữu Lũng; UBND các xã Hữu Liên, Yên thịnh, Hòa Bình, Hữu Lễ, Văn
Quan và bà con các dân tộc ở địa phương - nơi tác giả đã đến thu thập số liệu
để thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên ban quản lý rừng đặc dụng
Hữu Liên đã tư vấn, giúp đỡ và hỗ trợ tác giả thu thập số liệu tại hiện trường.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến khích, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và
thời gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành
tiếp thu các ý kiến đóng góp đó./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Thành phần dân tộc các điểm nghiên cứu trong vùng đệm RĐD
Hữu Liên

Bảng 3.1

Dân số - lao động - nhân khẩu trong khu vực


Bảng 3.2

Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu

Bảng 3.3

Hiện trạng các loại rừng trong rừng đặc dụng

Bảng 3.4

Diện tích, năng suất các loài cây nông nghiệp chính

Bảng 4.1

Những công việc BQL RĐD Hữu Liên làm được trong 3 năm
(2007-2009)

Bảng 4.2

Hình thức sử dụng đất rừng

Bảng 4.3

Các sản phẩm khai thác ở rừng tự nhiên

Bảng 4.4

Số lượng gia súc chăn thả trên rừng và đất rừng RĐD Hữu
Liên


Bảng 4.5

Biểu thống kê diện tích thiệt hại do cháy rừng từ năm 2005 2009 tại rừng đặc dụng Hữu Liên

Bảng 4.6

Đối tượng nhận giao khoán đất và rừng của RĐD Hữu Liên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1

Thành phần dân tộc khu vực vùng đệm RĐD Hữu Liên

Biểu đồ 4.1

Đánh giá của người dân về việc trồng sắn, ngô trên đất rừng

Biểu đồ 4.2

Đánh giá của người dân về sự thay đổi độ màu mỡ đất rừng

Biểu đồ 4.3

Số hộ tác động TNR bằng các phế thải

Biểu đồ 4.4

Cơ cấu đất canh tác của CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên


Biểu đồ 4.5

Cơ cấu thu nhập của cộng đồng vùng đệm RĐD Hữu Liên

Biểu đồ 4.6

Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng lương thực bình quân hộ gia
đình tại vùng đệm RĐD Hữu Liên

Biểu đồ 4.7

Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt bình quân HGĐ tại
vùng đệm RĐD Hữu Liên

Biểu đồ 4.8

So sánh tổng thu nhập và thu nhập từ TNR bình quân HGĐ
vùng đệm RĐD Hữu Liên

Biểu đồ 4.9

Cơ cấu thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp của cộng đồng vùng
đệm RĐD Hữu Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Biểu đồ 4.10 So sánh tỷ lệ củi rừng và củi khác của cộng đồng vùng đệm
RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.11 Các sản phẩm hàng hoá của người dân vùng đệm rừng đặc
dụng Hữu Liên
Biểu đồ 4.12 Ý kiến của người dân về việc giao khoán đất và rừng từ BQL
RĐD Hữu Liên và BQL thôn.
Biểu đồ 4.13 Đánh giá của người dân về lợi ích của BQL RĐD Hữu Liên
đối với CĐĐP vùng đệm
Biểu đồ 4.14 Ý kiến của người dân về việc nhận biết chính xác ranh giới
giữa RĐD và thôn bản.
Biểu đồ 4.15 Nhận thức của người dân về sự cần thiết của trồng cây lâm
nghiệp và những tác động bất lợi tới TNR
Biểu đồ 4.16 Sự phát triển may cưa xăng tại xa Hữu Liên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2

Tháp sinh thái nhân văn cho nghiên cứu sự tác động của
CĐĐP vùng đệm đến TNR.

Hình 3.1

Rừng đặc dụng Hữu Liên

Hình 3.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp

Hình 3.3

Canh tác Ngô


Hình 3.4

Hiện trạng chăn nuôi

Hình 3.5

Hiện trạng sản xuất Lâm nghiệp

Hình 3.6

Đèo Bụt xã Yên Thịnh

Hình 3.7

Làng Cóc xã Hữu Liên

Hình 4.1

Sử dụng đất rừng trồng cây ăn quả

Hình 4.2

Sử dụng đất trồng sắn

Hình 4.3

Khai thác lâm sản

Hình 4.4


Vận chuyển lâm sản

Hình 4.5

Củi trong sinh hoạt hàng ngày

Hình 4.6

Săn bắt buôn bán động vật hoang dã

Hình 4.7

Khai thác, sử dụng LSNG

Hình 4.8

Chăn thả gia súc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Hình 4.9

Nấu rượu theo kiểu truyền thống

Hình 4.10


Lấy củi phục vụ cho nhu cầu chất đốt

Hình 4.11

Bảng nội quy BVR
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1

Những yếu tố chi phối những tác động bất lợi của CĐĐP vùng
đệm tới TNR

Sơ đồ 2.3

Các bước thực hiện nghiên cứu

Sơ đồ 4.1

Các nguyên nhân dẫn tới sự tác động bất lợi của các CĐĐP tới
TNR RĐD Hữu Liên

Sơ đồ 4.2

Hệ thống tổ chức BQL rừng đặc dụng Hữu Liên

So đồ 4.3

Giải pháp mục tiêu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BQL: Ban quan lý
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
HGĐ: Hộ gia đình
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
LN: Lâm nghiệp
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ
NN: Nông nghiệp
RĐD: Rừng đặc dụng
TNR: Tài nguyên rừng
UBND: Uỷ ban nhân dân
VQG: Vườn quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều thập kỷ qua, toàn thế giới đã nhận thấy rằng các khu bảo
tồn thiên nhiên (KBTTN) và vƣờn quốc gia (VQG) có vai trò quan trọng
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Các
khu bảo tồn là nơi lƣu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các
ngành y tế, nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp, đồng thời gìn giữ các

chức năng tự nhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hoà khí hậu, giúp con
ngƣời đƣợc sống trong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các khu bảo tồn có
tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng quản lý các khu bảo tồn đã và đang gặp rất
nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địa phƣơng (CĐĐP), đặc biệt đối với
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam [21, trang 15-20].
Là một nƣớc nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, Việt Nam rất
giàu có về đa dạng sinh học. Cho tới nay đã có gần 12.000 loài thực vật và
7.000 loài động vật đã đƣợc ghi nhận có ở Việt Nam. Nguồn tài nguyên này
không những có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội, có ý nghĩa quốc gia,
khu vực, toàn thế giới mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của con ngƣời, đặc
biệt đối với các cộng đồng sống trong và gần rừng. Từ năm 1962 đến nay,
Việt Nam đã thành lập một hệ thống các khu rừng đặc dụng, trong đó có 105
KBTTN và VQG. Hầu hết các KBTTN và VQG này nằm ở vùng núi và là nơi
có các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Vì vậy để ngăn chặn những tác
động bất lợi tới TNR đồng thời huy động ngƣời dân tham gia vào bảo tồn đa
dạng sinh học của KBTTN và VQG phải có vùng đệm.
Đối với CĐĐP trong các vùng đệm, việc thành lập các KBTTN và
VQG luôn có xu hƣớng làm thay đổi lớn tới cuộc sống của họ. Bắt đầu từ
những thay đổi về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai trong canh tác,
nguồn sản phẩm sẵn có ở rừng, dẫn tới nhiều thay đổi khác về tập quán canh
tác, sinh kế, văn hoá... Tài nguyên rừng (TNR) - nguồn sống chủ yếu của
ngƣời dân vùng núi bao đời nay dƣờng nhƣ đã không còn là của họ. Trong khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chƣa bù lại đƣợc sự thiếu hụt lớn lao
này. Chính vì vậy đã gây ra mâu thuẫn giữa KBTTN và VQG với CĐĐP.

Khi chƣa tìm đƣợc tiếng nói chung đối với việc bảo tồn TNR thì việc tồn tại
những tác động bất lợi của ngƣời dân vào TNR là một tất yếu.
Rừng đặc dụng RĐD Hữu Liên nằm trong vùng núi đá vôi Cao Bằng Lạng Sơn, đây là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi có giá trị cao về mặt sinh
học với nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm. Thực vật có 7 loài đặc hữu,
quý hiếm nhƣ: Hoàng đàn, Nghiến, Trai lý, Cây một lá, Đinh, Thiên tuế...
Động vật có 15 loài nhƣ: Hƣơu Xạ, Voọc đen má trắng, Voọc đen tuyền, Gấu
ngựa, Trăn đất Tuy nhiên hiện nay, thành phần và số lƣợng các loài động,
thực vật, vi sinh vật rừng đã giảm đi nhiều một số loại đứng trƣớc nguy cơ
tuyệt chủng do việc khai thác quá mức của con ngƣời.
Vùng đệm RĐD Hữu Liên trải rộng trên địa bàn 5 xã của 3 huyện thuộc
tỉnh Lạng Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 26.326,6 ha. Tại đây có 5 dân tộc
Kinh, Tầy, Nùng, Dao, Mông sinh sống, với tổng số 18.447 nhân khẩu. Địa
hình vùng đệm biến đổi đa dạng do những ngọn đồi thấp nhấp nhô dƣới chân
núi. Diện tích đất canh tác của ngƣời dân không lớn, đất có độ dốc cao, có
nhiều đá lẫn và đã đƣợc khai thác và sử dụng trong nhiều năm.
Thực tế là các hoạt động sử dụng đất và khai thác TNR vùng RĐD Hữu
Liên trong những thập kỷ gần đây đã làm cạn kiệt nguồn TNR, hiện tƣợng xói
mòn đất nghiêm trọng ở nhiều nơi và các khu đất màu mỡ bị mất đi đã làm
suy giảm năng suất cây trồng. Từ khi ban quản lý (BQL) RĐD Hữu Liên
đƣợc thành lập đến nay, mặc dù diện tích đất và rừng thuộc quyền quản lý của
BQL, nhƣng việc sử dụng đất và khai thác TNR bởi các CĐĐP vẫn còn đang
diễn ra và tiếp tục làm suy giảm TNR.
Trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc ta đã triển khai một số chƣơng trình, dự
án hỗ trợ cho vùng đệm với số tiền không nhỏ, tuy nhiên các dự án này chƣa
thực sự có tác dụng ngăn chặn những tác động bất lợi của các CĐĐP tới TNR
tại RĐD Hữu Liên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3
Vậy vấn đề đặt ra là tại sao lại nhƣ vậy và có thể có giải pháp nào làm
giảm thiểu đƣợc những tác động bất lợi của các CĐĐP vùng đệm tới TNR
RĐD Hữu Liên Chính vì câu hỏi này, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương trong vùng đệm đến tài
nguyên rừng rừng đặc dụng Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu cần
thiết phải trả lời đƣợc các câu hỏi: CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên tác động
bất lợi tới TNR bằng những hình thức nào? Những nguyên nhân nào dẫn đến
sự tác động bất lợi của các CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên tới TNR? Qua
đây nhằm đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu sự tác động bất lợi của
CĐĐP tới TNR và đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về CĐĐP và vùng đệm.
1.1.1. Khái niệm CĐĐP (Local Community)
Khái niệm về cộng đồng đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, tuy
nhiên chƣa có sự thống nhất chung về mặt từ ngữ.
Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phƣơng là nhóm ngƣời
sống trên cùng một khu vực, thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung,
các luật lệ xã hội chung và/hoặc có quan hệ gia đình với nhau [23, trang 50].
Một khái niệm khác đƣợc Phạm Xuân Phƣơng (2001) sử dụng trong

báo cáo tại Hội thảo quốc gia “Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng
cộng đồng ở Việt Nam” đƣợc tổ chức tại Hà Nội từ ngày 14-15/11/2001 là
“cộng đồng bao gồm toàn thể những ngƣời sống thành một xã hội có những
điểm tƣơng đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và
đời sống gắn bó với nhau và thƣờng có ranh giới không gian trong một làng
bản” [19, trang 1-8].
Trong bài phát biểu của Giáo sƣ Lê Quý An về “Quan hệ đồng tác trên
cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia” tại hội
thảo “Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, cộng đồng đƣợc
định nghĩa là nhóm ngƣời sống tại cùng một địa phƣơng hoặc dƣới sự quản lý
của cùng một chính quyền địa phƣơng [31].
Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ thôn, làng, bản, cộng
đồng các dòng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm và lợi ích chung...
Trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo nghĩa CĐĐP và là
thôn xóm.
1.1.2. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone)
Quan niệm về vùng đệm bắt đầu đƣợc đề cập vào khoảng năm 1950.
Khi Khu bảo tồn Nerfu ở Zambia Luangua gặp phải thách thức trƣớc nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×