Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH VÀ CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM”
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
1
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đang chứng kiến sự thay đổi trong thói quen mua hàng của người tiêu
dùng. Thay vì đi siêu thị hay đến tận các cửa hàng mua sắm theo kiểu truyền thống thì
giờ đây họ đang dần chuyển sang mua sắm qua internet, qua catalogue, qua tivi... Và kinh
doanh theo mạng với mô hình kinh doanh MLM (Multi Level Marketing) đang ngày càng
đóng vai trò lớn trong sự thay đổi này. KDTM giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
quảng cáo, thuê mặt bằng, kho bãi, vận chuyển... Đồng thời, nó còn là một phương thức
tiếp cận khách hàng hiệu quả trong thời buổi người tiêu dùng vô cùng bận rộn hiện
nay.Trong bối cảnh hàng triệu người mất việc, nạn thất nghiệp gia tăng thì ngành KDTM
cũng đã chứng tỏ mình như một giải pháp việc làm tối ưu trong nền kinh tế hiện đại- nó
được xem là một mô hình kinh doanh tuyệt vời với sức mạnh lan rộng rất nhanh trên toàn
thế giới.
Đầu thế kỉ XXI: KDTM bắt đầu bước chân vào thị trường Việt Nam,hàng loạt những
Công ty đa quốc gia thâm nhập vào Việt Nam như Công ty Forever Living
Products,Công ty Vsion… và đạt tổng doanh thu không ngờ trong hai, ba năm đầu. Kinh
doanh đa cấp phát triển khá mạnh mẽ khiến cho lợi nhuận từ việc quảng cáo của các báo
đài, truyền hình có thể bị ảnh hưởng, cộng thêm nhiều công ty lừa đảo núp bóng kinh
doanh đa cấp và một bộ phận không nhỏ nhà phân phối sai trái đã làm cho dư luận bắt
đầu lên tiếng phản đối kinh doanh đa cấp.
Cuối năm 2014: Tại Việt Nam đã có khoảng 20 Công ty bán hàng trực tiếp phân phối
sản phẩm chủ yếu về ngành chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.
Tuy nhiên, hiện nay kinh doanh theo mạng taị Việt Nam cụ thể ở trên đại bàn TP.HCM
xuất hiện hình thức “kinh doanh lừa đảo” hay còn gọi là “Bán hàng đa cấp” ( BHĐC) .
Khi nhắc đến tên “BHĐC” thì tất cả mọi người luôn lo lắng? đặc biệt là sinh viên của các
trường đại học, cao đẳng,… Mô hình trả thưởng và cách thức hoạt động của ngành
KDTM diến ra ntn ? khiến cho lợi nhuận tăng cao….. Để giái đáp các câu hỏi trên thì tôi
chọn đề tài nghiên cứu này để tìm hiểu sâu hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đi sâu vào hoạt động kinh doanh theo mạng (MLM) tại Việt Nam và tìm hiểu ro
hơn về mô hình và cách thức hoạt động của kinh doanh đa cấp về chi phí vận chuyển,
quảng cáo,.. từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng như thế nào? … nó có khác gì với mô
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
2
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
hình kinh doanh truyền thống hay không? Qua đó, sâu hơn là hướng đến một mô hình
khinh doanh theo mạng chân chính.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Như thế nào là mô hình kinh doanh theo mạng?
Mô hình kinh doanh theo mạng có khác gì với mô hình kinh doanh truyền
thống không?
Thực trạng hiện nay về mô hình kinh doanh theo mang diễn ra như thế nào ở
Việt Nam nói chung, TP.HCM nói riêng?
Nhận thức chung của chúng ta về mô hình kinh doanh theo mạng và qua đó
đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế của mô hình này?
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thông qua các bạn sinh viên, gia đình, người thân, bạn bè,... những người đã
từng tham gia vào mô hình KDTM.
Các Công ty đang kinh doanh theo hình thức KDTM hợp pháp về mặt hàng
chăm sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng & sắc đẹp trên địa bàn TP.HCM
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Time: 22/08/2016- 15/10/2016
Quy mô: Một số sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng,… đã từng tham gia
bán hàng đa cấp tại các công ty kinh doanh đa cấp
Nội dung: Nghiên cứu về kinh doanh theo mạng MLM, đi sâu vào mô hình và
cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam như địa bàn
TP.HCM qua các công ty như FLP, Amway
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Thu thập số liệu thứ cấp và phân tích đánh giá số liệu thứ cấp: thu thập các số
liệu và nguồn thông tin từ sở Công Thương TP.HCM ; một số nguồn thông
tin khác từ thư viện, internet, tập chí về hoạt động BHĐC ở Việt Nam
Tham gia các diễn đàn pháp luật, diễn đàn kinh tế về mô hihf và cách thức
hoạt động của ngành KDTM
Phương pháp tham gia trực tiếp: Tôi đã từng tham gia bán hàng đa cấp tại
công ty Forever Ling Products ( FLP) ở Tân Bình, đường Cộng Hòa tại
TP.HCM vào tháng 8/2016. Từ đó, tối đã có cải nhìn khách quan về hoạt
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
3
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
động và quyết định đi sâu vào mô hình và cách thức hoạt động để cho mọi
người hiểu sâu hơn.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp cho các doanh nghiệp, công ty đã và đang dự định tham gia hiểu sâu hơn về mô
hình kinh doanh theo mạng này nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm tiêu dùng khi đưa ra
thị trường , giúp cho moi người thấy được mặt tốt và mặt xấu của mô hình này cũng như
lợi nhuận ,chi phí,… do mô hình KDTM đem lại
II. NỘI DUNG
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
4
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO
MẠNG
1. Khái niệm kinh doanh theo mạng
Kinh doanh theo mạng ( Network Marketing) viết tắt là KDTM hay Bán hàng đa cấp
(Multilevel Marketing) viết tắt là MLM đều là những thuật ngữ chung dùng để chỉ một
phương thức tiếp thị sản phẩm. Ngành kinh doanh theo mạng là tiếp nối của ngành kinh
doanh truyền thống trước đó và tiến bộ hơn
Điều đặc biệt trong ngành này là trong kinh doanh theo mạng thì người bán đồng thời
là người tiêu dùng,người tiêu dùng đồng thời là người kinh doanh và nhà phân phối là
người trực tiếp dùng sản phẩm và gián tiếp làm kinh doanh. Để sản phẩm đến được tay
người tiêu dùng thì họ sử dụng mối quan hệ, quen biết của mình để giới thiệu cho bạn bè,
người thân,…thông qua hình thức truyền miệng từ người này sang người kia.
KDTM là một bước phát triển mang ý nghĩa tầm vóc thời đại mới: “ nó vừa mang ý
nghĩa hàng hóa trực tiếp đến tay người tiêu dùng trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vừa
mang ý nghĩa xây dựng hệ thống( kinh doanh truyền thống_ Tư bản chủ nghĩa). Và thực
tế thì KDTM là phương thức kinh doanh nhượng quyền cá nhân trong đó nhà phân phối
tiến hành lập doanh nghiệp cho riêng mình, bên cạnh đó họ luôn luôn tiềm kiếm những
đối tác khác để trở thành nhà phân phối cùng làm việc với họ.
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Năm 1934, ông Renborg đã lập ra công ty mang tên “Nutrilite Product”. Công ty
này không tuyển bất kỳ một nhân viên nào. Thay vào đó, lãnh đạo công ty mời cả một
đội quân những nhà phân phối độc lập vào quá trình tiêu thụ hàng hoá. “Hãy giới thiệu
sản phẩm này cho bạn bè của các anh chị - Ông Renborg nói với người quen của mình và tôi sẽ trả hoa hồng cho anh chị nếu họ mua một cái gì đó”Công ty “Nutrilite Products”
vẫn còn tồn tại cho đến tận bây giờ như là một bộ phận của công ty “Amway”.Năm 1975,
Uỷ ban thương mại Liên bang Hoa Kỳ bắt đầu xét xử để buộc tội công ty này về việc sử
dụng các hình thức kinh doanh không hợp pháp. Đây là cuộc chiến đầu tiên và nghiêm
túc để dành quyền sống và tồn tại hợp pháp của ngành kinh doanh theo mạng. Nó kết
thúc bằng chiến thắng tuyệt đối của ngành kinh doanh theo mạng, được công nhận là
ngành kinh doanh hợp pháp và không có gì chung với hình thức kinh doanh “Hình tháp
ảo”.
Nhiều công ty có tên tuổi trên thế giới từ lâu đã đánh giá cao khả năng của kinh
doanh theo mạng và đã sử dụng chiến lược này trong hoạt động của mình. Có thể kể
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
5
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
những cái tên nổi tiếng nhất như: “Coca-cola”, “Colgate”, “Gilette”, “Visa”, “Lipton”,
“Ford”, “Canon”, “Sharp”, “Xerox”.
Hiện nay, KDĐC đã phát triển mạnh ở 125 nước trên khắp các châu lục. Trên thế
giới có hơn 30.000 công ty phân phối theo mô hình KDĐC. Theo thống kê của WFDSA
(Liên đoàn Bán hàng trực tiếp thế giới), doanh thu ngành bán hàng đa cấp trên toàn thế
giới đạt hơn 100 triệu USD trong năm 2010, số người tham gia lao động trong ngành
KDĐC là gần 75 triệu người Trong đó,Việt nam: hiện nay có trên 50 Cty MLM và trên
100.000 nhà phân phối. Con số này đang tăng lên từng giờ sau khi luật cạnh tranh chính
thức có hiệu lực từ sau ngày 1/7/2005
3. Các mô hình kinh doanh đa cấp
3.1. Mô hình nhị phân
Mô hình 3.1: mô hình nhị phân
Mô hình nhị phân một dạng của mô hình trả thưởng ma trận, tuy nhiên mô hình này ở
dạng đơn giản với cấu trúc đơn giản khi người tham gia sẽ được bảo trợ 2 người tham gia
vào nhóm cấp 1 của mình tạo thành 2 nhánh tham gia cấp dưới và tiếp tục xây dựng
mạng lưới trên 2 nhánh này liên tục, nếu không nhà phân phối sẽ không được trả hoa
hồng hoặc chỉ được nhận từ nhánh yếu hơn.
Ưu điểm:
Với mô hình này khá đơn giản và dễ phân tích
Không bị giới hạn về chiều sâu
Nhược điểm:
•
•
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
6
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Mô hình này bạn chỉ nhận được chi trả hoa hồng từ nhánh yếu, ở nhánh mạnh sẽ
thuộc về công ty do đó không có cách nào khác là bạn kiên tục phải gán người vào nhánh
yếu của mình để 2 bên cân bằng nhằm tăng hoa hồng.
3.2. Mô hình ma trận
Mô hinh 3.2: mô hinh ma trân
Có 2 loại là mô hình ma trận 3x6 và mô hình ma trận 3x4.
Mô hình ma trận 3x6 sẽ cho phép bạn cho 3 người gia nhập vào nhóm trực tiếp
của mình, nếu hơn 3 người thì bắt buộc phải gán người đó vào tầng cấp dưới của mình,
điều đặc biệt của mô hình này là nhà phân phối chỉ được nhận thưởng khi xây dựng đến
tầng thứ 6.
Mô hình ma trận 3x4 cũng tương tự sẽ cho phép tuyển 3 người trực tiếp vào tâng
quản lý của mình tuy nhiên có 1 điểm khác là nhà phân phối sẽ được chi trả hoa hồng khi
đến tầng thứ 4.
Ưu điểm:
• Mô hình này khá đơn giản , dễ phân tích
• Bạn chỉ cần chăm sóc những người ở nhánh của mình
Nhược điểm:
• Mô hình bị giới hạn về chiều sâu do đó thu nhập có được cũng thấp hơn các mô
hình khác.
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
7
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Có thể sẽ chịu thiệt khi những người bạn gắn ngoài ma trận 3x6 lại là những thành
viên tích cực bạn sẽ được hưởng hoa hồng từ họ.
• Mô hình này có tính giới hạn bạn sẽ bị phụ thuộc và bạn phải làm việc liên tục thì
mới duy trì được thu nhập dẫn đến việc bạn sẽ ít có thời gian tự do, thu nhập bị
hạn chế.
•
Mô hinh 3.3: Mô hinh ê u tâng
3.3 Mô hình đều tầng.
3.4 Mô hình bậc thang ly khai
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
8
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Mô hinh 3.3: Mô hinh b c thang ly khai
Với mô hình này không bị giới hạn về chiều rộng cũng như chiều sâu khi mà thành viên
trong hệ thống làm việc đạt được mức doanh thu theo quy định của công ty họ sẽ tự được
tách ra khỏi hệ thống. Bạn sẽ không hưởng khoản hoa hồng trực tiếp từ nhánh bán lẻ nữa
mà sẽ chuyển sang khoản hoa hồng cao hơn.
Ưu điểm:
• Chi trả hoa hồng công bằng theo doanh số bán được.
• Không bị giới hạn về chiều sâu.
• Mỗi thành viên trong hệ thống đều được hưởng một phần trong doanh số bán hàng
của họ.
• Hoa hồng mà bạn nhận được chính là hoa hồng của toàn hệ thống trừ đi doanh số
tuyến dưới đã đạt được.Với mô hình này sẽ có thu nhập cao.
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
9
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Khi một nhánh tách ra khỏi nhóm thì thu nhập của bạn cũng không bị trừ đi doanh
số tuyến dưới do đó thu nhập sẽ luôn được ổn định.
Nhược điểm:
• Mô hình này nếu xác định làm lâu dài sẽ có thu nhập ổn định, bền vững. Tuy
nhiên do thu nhập hưởng theo năng lực bạn sẽ khó có được thu nhập cao ngay từ
đầu.
Trên đây mình đã giới thiệu tới các bạn các mô hình trả thưởng trong kinh doanh đa cấp
được coi là quan trọng nhất nhằm mục đích tạo sự công bằng, tính ổn định doanh số, cân
bằng thu nhập giữa công ty và nhà phân phối.
•
4. Sự khác biệt giữa kinh doanh theo mạng và kinh doanh truyền thống
TIÊU
CHÍ SO
SÁNH
KINH DOANH TRUYỀN THỐNG
Nhà sản xuất
Đại ly
MÔ
HÌNH
Bán lẻ ( cửa
hàng,tạp
hóa,siêu thị,..)
KINH DOANH THEO MẠNG
30%
Quảng Cáo
Nhà sản xuất
50%
Tiếp Thị
Khuyến mãi
Hệ thống người
100%
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
ĐẶC
ĐIỂM
VỐN
NGÀNH
100%
1.Phức tạp
2.Khó hiểu
3.Mất tự nhiên
4.Bị động
5.Hạn chế tiềm năng con người
Rất lớn
Cần có bằng cấp hoặc nghiệp vụ
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
1.Đơn giản
2.Dễ hiểu
3.Tự nhiên
4.Chủ động
5.Khai sáng tiềm năng con người
Rất ít
Không đòi hỏi bằng cấp
10
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
NGHỀ
SẢN
PHẨM
1.Đa dạng
2.Dễ bão hòa
3.Không đảm bảo
4.Qua nhiều khâu
5.Giá cao
1.Độc đáo
2.Độc quyền
3.Đảm bảo,chất lượng tốt
4.Qua một khâu
5.Giá vừa đủ
Rất thấp
Rất cao
Gò bó
Tự do
Khắc nghiệt
Khôg có hoặc rất ít
LỢI
NHUẬN
THỜI
GIAN
CẠNH
TRANH
1.Cạnh tranh
2.Ít đào tạo
3.Cá nhân
TÍNH
CHẤT
KINH
NGHIÊ
M
RỦI RO
ĐẶC
TRƯNG
1.Giúp đơ
2.Đào tao chuyên nghiệp
3. Tập thể,cộng đồng
Không phổ biến,ít
Luôn chia se
Rất lớn
1.Cổ xưa
2.Làm công hay làm tư
Không có
1.Hiện đại
2.Làm chủ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔ HÌNH VÀ CÁCH THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH KDTM TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng hoạt động KDTM của Công ty FLP (Forever Living Products)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 15/6/2002: Công ty TNHH Thương Mại Lô Hội được thành lập với trụ sở
chính đặt tại 199 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7,Quận 3,TP.HCM. Trụ sở giao dịch tại
19C Cộng Hòa, phường 12,Quận Tân Bình. Tập đoàn FLP là nhà nhập khẩu và phân
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
11
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
phối độc quyền các sản phẩm thực phẩm chức năng, mỹ phẩm mang thương hiệu Forever
Living Products của Hoa Kỳ tại Việt Nam trong nhiều năm qua.
Các dòng sản phẩm của Forever Living Products hiện đang có mặt ở khắp các tỉnh
thành trên cả nước thông qua hệ thống phân phối bao gồm các Chi nhánh Công ty TNHH
TM Lô Hội tại Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Cần Thơ cùng các Trung tâm phân phối tại
Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Gia Lai, Đà Nẵng, Nha Trang, Nghệ
An, Hải Phòng và Thái Nguyên cùng một mạng lưới Nhà phân phối lên đến hơn 400.000
người. Tổng doanh thu trong 10 năm qua đạt hơn 1800 tỉ đồng, nâng tổng số thuế nộp
Ngân sách Nhà nước đạt 370 tỉ đồng, tổng hoa hồng chi trả cho Nhà phân phối và Đại lý
đạt hơn 700 tỉ đồng.
Đạt được những thành tựu to lớn cùng vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh bán
hàng đa cấp vốn còn mới mẻ tại Việt Nam, lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên công ty
đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh vượt qua những thách thức trên thương trường, ất cả góp
phần tạo nên những đặc điểm khác biệt và giá trị của một thương hiệu suốt 11 năm qua.
có mặt trên 163 quốc gia và khắp 5 châu lục trong đó có Việt Nam là đối tác thứ 81 của
tập đoàn.
1.2. Sản phẩm FLP
Hiện tại Lô Hội đang có trên 250 dòng sản phẩm
Nguyên liệu chính chủ yếu là cây AloeVera Barbadensis Miller (Việt Nam còn
gọi là cây Nha Đam, Long Tu, Lươi Hổ hay là cây Lô Hội), người Việt Nam đã biết xử
dụng từ xa xưa, người ta thường nấu chè ăn để trị bệnh bao tử và giúp cho bộ phận tiêu
hóa được điều hòa...lại chữa bỏng rất tuyệt hảo.
Các sản phẩm đều là sản phẩm độc quyền và chỉ bán cho những ai đã trở thành
thành viên (FBOs) của công ty.
Các sản phẩm bán chạy nhất: kem đánh răng, son dương môi, keo xịt tóc, sữa rửa
mặt và sáp khử mùi
1.3. Doanh thu
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
12
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu qua các năm
(Nguồn: báo cáo tài chính của Công ty Lô Hội)
Nhận xét: Từ biểu đồ ta thấy năm 2002 doanh thu của Công ty Lô Hội là 9 tỷ 480
triệu VNĐ nhưng mãi đến năm 2011, doanh thu tăng trưởng vượt bậc là 351 tỷ 159 triệu
VNĐ ( gấp hơn 39 lần so với năm 2002), đó quả là một con số khổng lồ mà các doanh
nghiệp, công ty Việt Nam hằng mong ước….. trong khi đó từ năm 2008 đến năm 2011 là
khoảng thời gian nền kinh tế của toàn thế giới đang bị khủng hoảng, mà nó vẫn đứng
vững an toàn trước sự biến động còn một số kinh doanh truyền thống có nguy cơ phá sản,
chật vật trước sự biến động đó
1.4. Mô hình và cách thức hoạt động
Công ty Lô Hội dựa trên mô hình bậc thang ly khai
Với mô hình này không bị giới hạn về chiều rộng cũng như chiều sâu khi mà
thành viên trong hệ thống làm việc đạt được mức doanh thu theo quy định của công ty họ
sẽ tự được tách ra khỏi hệ thống. Bạn sẽ không hưởng khoản hoa hồng trực tiếp từ nhánh
bán lẻ nữa mà sẽ chuyển sang khoản hoa hồng cao hơn.
2. Thực trang hoạt động KDTM của Tập Đoàn AMWAY
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
13
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
1959: Rich Devos và Jay Van Andel là người sáng lập ra Amway, tạo dựng thành
công của mình với khao khát giúp người khác thành công. Sản phẩm đầu tiên
L.O.C (nước tẩy rửa hữu cơ), một trong những nước rửa đa năng, cô đặc và tự
phân hủy đầu tiên của thế giới. Sản phẩm này đã và đang vẫn là sản phẩm bán
chạy, cho thấy Amway luôn xem trọng trách nhiệm bảo vệ mội trường.
1962: Amway mở văn phòng quốc tế đầu tiên tại London, Ontario-Canada. Đây là
quốc gia thứ hai trong số hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ mà Amway sẽ mở
rộng.
1968: Nhãn hiệu mỹ phẩm Artistry đã giới thiệu 11 sản phẩm và 37 bộ màu trang
điểm. Artistry sẽ phát triển để thành 1 trong 5 nhãn iệu sản phẩm chăm sóc da cao
cấp bán chạy nhất thế giới.
1972: Amway sở hữu Nutrilite – nhãn hiệu vitamin toàn cầu duy nhất phát triển
thực phẩm bổ sung an toàn và hiệu quả phytonutrient được trồng trọt, thu hoạch và
xử lí tại trang trại hữu cơ được chứng nhận của mình. Nutrilite phát triển để trở
thành nhãn hiệu vitamin và thực phẩm bổ sung hàng đầu thế giới.
1981: Khách sạn Amway Grand Plaza được đưa vào hoặt động tại Grand Rapids,
Michigan – Hoa Kì. Khách sạn 4 sao gồm 682 phòng đã trở thành chất xúc tác
mang tính biểu tượng để củng cố và phát triển cộng đồng ở phía tây Michigan.
1988: Amway nhận bằng sáng chế đầu tiên của Hoa Kì về công nghệ bộ lọc khói
bằng thanh carbon cho máy lọc nước eSpring. Trong suốt lịch sử của mình,
Amway đã được cấp hơn 1000 bằng sáng chế cho các sản phẩm và công nghệ của
mình.
1990: Amway mở rộng sang 33 thị trường trên thế giới, bao gồm Trung Quốc và
Nam Phi. Nhờ nỗ lực của nhà phân phối, nhân viên và đối tác trên khắp thế giới
của Amway, công ty đã mở rộng quy mô lên gấp hơn 2 lần trong thập kỉ này.
2002: Amway trở thành đơn vị dẫn đầu ngành nhờ việc giới thiệu máy lọc nước
eSpring. Trong vòng 1 năm, eSpring trở thành nhãn hiệu máy lọc nước gia đình
bán chạy nhất thế giới.
2006: Nutrilite ra mắt Trung tâm Sức khỏe tối ưu tại Califormia, nơi các chuyên
gia dinh dương và sức khỏe trên toàn thế giới cộng tác và cống hiến để giúp mọi
người đạt được sức khỏe tối ưu.
2013: Amway đã đạt mục tiêu giúp cung cấp nguồn lực làm thay đổi cuộc sống
cho 10 triệu trẻ em trong 10 năm thông qua Chiến dịch “Vì trẻ em One by one”
của Amway. Chiến dịch “One by one” tiếp tục tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống
của trẻ em ở mọi thị trường mà Amway đang có mặt.
2.2. Sản phẩm
Hiện tại Amway đang có trên 450 dòng sản phẩm
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
14
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
Sau đây là các sản phẩm bán chạy nhất của tập đoàn Amway:
Sản phẩm dinh dương Nutrilite.
Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp Artistry.
Sản phẩm gia dụng eSpring.
2.3. Doanh thu
Trải qua 50 năm phát triển, hiện nay Amway mở rộng cơ hội kinh doanh cho hơn
3 triệu Nhà Phân Phối trên khắp thế giới với hơn 450 sản phẩm và dịch vụ. Doanh thu
năm 2011 của Amway đạt 10,9 tỉ đô la Mỹ, đạt mức tăng trưởng 17% so với doanh thu
năm 2010 là 9,2 tỉ đô la Mỹ.Amway có nhà máy sản xuất tại Mỹ, Trung Quốc và Việt
Nam. Nhãn hiệu NUTRILITE của Amway là nhãn hiệu hàng đầu trên thế giới về
vitamin, khoáng chất và thực phẩm bổ sung dinh dương. Doanh thu năm 2011 của
Nutrilite trên toàn cầu lên đến 4,9 tỉ đô la Mỹ. Nhãn hiệu ARTISTRY của Amway là một
trong năm nhãn hiệu cao cấp có doanh thu đứng đầu thế giới về sản phẩm chăm soc da và
mỹ phẩm. Năm 2011, doanh thu củ ngành hàng chăm sóc sắc đẹp và chăm sóc cá nhân,
dẫn đầu là nhãn hiệu ARTISTRY đạt gần 2,8 tỉ đô la Mỹ.
Amway là công ty bán hàng trực tiếp hàng đầu tại Việt Nam - trong năm 2015 liên
tiếp đạt được những thành tựu và những giải thưởng danh giá trong và ngoài nước,
Amway luôn là công ty tiên phong trong việc tuân thủ quy định của pháp luật, định
hướng của các cơ quan quản lý nhà nước, được người tiêu dùng tín nhiệm và tin tưởng.
Từ năm 2008 đến 2015, đã có 11.265 trẻ em trên khắp Việt Nam nhận được sự hỗ trợ từ
Công ty thông qua các hoạt động từ thiện xã hội đầy ý nghĩa của Chiến dịch Vì trẻ em
One by One.
Bên cạnh đó, Chiến dịch Nutrilite Power of 5 hợp tác với Viện Dinh dương Quốc
gia (NIN) cung cấp cho 419 trẻ em thiếu vi chất dinh dương tại huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang. Riêng năm 2015, Amway đã đầu tư hơn 4,3 tỷ đồng cho các hoạt động từ
thiện, xã hội.
3.Mô hình và cách thức hoạt động của Amway:
Phát triển bền vững với tầm nhìn toàn cầu là giúp mọi người có cuộc sống tốt đẹp
hơn, mục tiêu của Amway là phát triên hoạt động kinh doanh một cách bền vững cũng
như chia sẻ với cộng đồng thông qua việc cung cấp cơ hội kinh doanh cho nhà phân phối
với sự hỗ trợ của những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, tạo ra việc làm cho nhân
viên, hỗ trợ cộng đồng và bảo vệ môi trường. Nhà máy của Amway Việt Nam tuân thủ
nghiêm ngặt các quy trình sản xuất tiêu chuẩn, được nhận chứng chỉ ISO 9001:2008 về
Quản lý Hệ thống chất lượng (8/2009) và Giấy chứng nhận Thực hành sản xuất tốt GMP
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
15
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
theo tiêu chuẩn sản xuất và phân phối mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(7/2011). Điều này đảm bảo cho uy tín và chất lượng của những sản phẩm mang thương
hiệu Amway được bán rộng rãi thông qua mạng lưới của các Nhà Phân Phối. Ngoài nhà
máy sản xuất tại Đồng Nai, Amway Việt Nam có văn phòng, trung tâm phân phối tại Hà
Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, cửa hàng và trung tâm
huấn luyện tại Hà Nội, tphcm, với số lượng nhân viên là 300 người. Công ty cũng mở
rộng các điểm giao nhận hàng tại nhiều tỉnh thành trong cả nước, cũng như liên lạc cải
tiến đối với các quy trình hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm và dich vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của Nhà phân phối và người tiêu dùng.
4. Tác động của mô hình tới nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác động của mô hình kinh doanh theo mạnh tới nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam là rất lớn. Mô hình kinh doanh có hiệu quả càng cao thì nền kinh tế phát triển
càng mạnh và ngược lại.
Trong lý thuyết và thực tế, “mô hình kinh doanh” thì được sử dụng cho một phạm
vi rộng các mô tả chính thức và không chính thức để đại diện cho các khía cạnh
chính của kinh doanh, bao gồm mục đích, quá trình kinh doanh, khách hàng mục
tiêu, các đề xuất, chiến lược, cơ sở hạ tầng, cấu trúc tổ chức, nguồn tài nguyên,
thực hiện giao dịch, quá trình tổ chức và chính sách bao gồm văn hoá.
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng được
thị trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ
cao. Hiện tại, nhà nước vẫn sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành chính
với các mặt hàng thiết yếu như yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều
chỉnh mức đầu tư, quyết định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than. Tại
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Đảng ra quyết định về chiến lược phát triển
kinh tế xã hội cho thời kỳ 10 năm và phương hướng thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm. Trên cơ sở đó, Chính phủ Việt Nam xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm để trình Quốc hội góp ý và thông qua.
Giới chuyên gia kinh tế quốc tế đã kêu gọi các nền kinh tế đang phát triển và mới
nổi cần thay đổi mô hình kinh doanh để tránh nguy cơ tái diễn chu kỳ phát triển
bùng nổ - vơ nợ.
Nhiều chuyên gia lưu ý rằng cũng như các giai đoạn trước đây, nhân tố chủ chốt
dẫn đến sự bùng nổ dòng vốn nước ngoài đổ vào thế giới đang phát triển là lãi suất
bị cắt giảm mạnh và sự tăng nhanh của nguồn tiền mặt từ các gói tài chính kích
thích kinh tế vượt qua khủng hoảng ở các nền kinh tế phát triển như Mỹ và châu
Âu... Do những khó khăn ở các các khâu cung - cầu trên thị trường tín dụng, dòng
tiền mặt khổng lồ tăng lên nhanh chóng này không chuyển thành nguồn quỹ để
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
16
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
tăng nguồn tín dụng cho khu vực tư nhân hoặc chi tiêu ở Mỹ và châu Âu mà tràn
ra thế giới để tìm lợi nhuận ở thế giới đang phát triển.Dòng tiền lớn dễ đến và
cũng dễ đi này có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế các nước đang
phát triển vì các nền kinh tế này vốn dễ bị tổn thương và tái diễn chu kỳ phát triển
bùng nổ - vơ nợ. Vì thế, theo họ, các nước đang phát triển thay đổi mô hình kinh
doanh để mở ra các cơ hội cho các công ty vừa và nhỏ tạo ra các liên minh rộng
rãi các hoạt động kinh tế và xã hội với nguồn thu nhập đa dạng và lợi nhuận đa
dạng.
5. Nhận thức chung về mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh
theo mạng (MLM) tại Việt Nam
Có thể nói phương pháp kinh doanh truyền thống là mô hình kinh doanh tốt, và đã
tồn tại hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới đã tồn tại song song một mô
hình kinh doanh rất hiện đại, thữu sự mang lại quyền lợi cho người tiêu dùng, gọi là kinh
doanh theo mạng.
Tuy nhiên, theo như cụm từ bán hàng đa cấp được hiểu ở Việt Nam thì kinh doanh
đa cấp đã và đang gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội. Ở nước ta và nước ngoài đã có
nhiều vụ lừa đảo liên quan đến bán hàng đa cấp. Tại Việt Nam, Đầu thế kỉ 21, kinh doanh
đa cấp bắt đầu bước chân vào thị trường Việt Nam. Kinh doanh đa cấp có nhiều công ty
lừa đảo núp bóng và một bộ phận không nhỏ nhà phân phối sai trái đã làm cho dư luận
bắt đầu lên tiếng phản đối kinh doanh đa cấp.
Một số lý do khác là do động thái của chính quyền quá chậm so với sự phát triển
của ngành nghề và sự hạn chế về tầm nhìn, nhận thức của người dân (một phần đả phá
kịch liệt, một phần nhẹ dạ tin vào các công ty bất chính).
Tính đến tháng 6/2011, theo báo cáo của Bộ Công Thương, nước Việt Nam đã có
63 doanh nghiệp được cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp. Trong đó, Hà Nội đi
đầu với 30 doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh 29 doanh nghiệp còn lại thuộc về các
tỉnh Đồng Nai (2 doanh nghiệp), Bình Dương và Hải Dương.
Năm 2013, Việt Nam có hơn 1 triệu người bán hàng đa cấp.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN MÔ HÌNH,CÁCH THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA KINH DOANH THEO MẠNG VÀ DỰ BÁO XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
1. Biện pháp ứng dụng hiệu quả mô hình MLM
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
17
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
1.1.Khai thác điểm mạnh MLM vào phát triển kinh tế
Thay đổi những suy nghĩ tiêu cực và giúp mọi người có nhận thức đúng đắn về
việc kinh doanh theo mạng, hiểu ro lợi ích của việc kinh doanh theo mạng đã mang lại
cho xã hội cũng như kinh tế.
Tạo điều kiện cho mô hình kinh doanh theo mạng được giáo dục và phát triển
song song như những ngành nghề khác tại Việt Nam.
Khuyến khích kinh doanh theo mạng thông qua việc mở các lớp bồi dương kĩ năng
về MLM.
Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của nhà phân phối cũng như người tiêu dùng về
mặt pháp lý thông qua những văn bản điều chỉnh cụ thể, sát với thực tế về MLM. Bên
cạnh đó, hướng dẫn mọi người tuân thủ theo các văn bản pháp lý một cách nghiêm chỉnh.
Nghiên cứu về mô hình MLM ở các nước khác trên thế giới để tìm ra được những
điểm phù hợp với đặc điểm kinh tế nước ta để áp dụng vào mô hình MLM của mình. Lập
ra mô hình MLM chuẩn mực tham khảo dành cho các công ty.
1.2.Khắc phục hạn chế, tiêu cực từ MLM
Ngăn chặn triệt để và xử lý theo pháp luật các công ty MLM bất chính, các đối
tượng lợi dụng MLM để trục lợi cá nhân gây thiệt hại, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của
MLM trong nền kinh tế.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các công ty MLM một cách chặt chẽ và thường
xuyên.
Khuyến khích mọi người đứng ra tố cáo hành vi bất chính, giúp mọi người phân
biệt được KDTM và KDTM bất chính.
Tạo điều kiện cho những nhà phân phối đứng ra tố cáo hành vi sai phạm của các
công ty MLM bất chính.
2. Dự báo chung về xu hướng phát triển của mô hình
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thông qua hành lang pháp lí công nhận
sự tồn tại hợp pháp của MLM tạo nền tảng vững vàng cho MLM chân chính phát tiển,
cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các công ty MLM ở các nước đang phát triển nhanh
chóng đổ bộ vào nước bạn tạo nên khả năng cho kinh doanh theo mạng trở thành ngành
công nghiệp toàn cầu. Trong nhiêu năm qua tốc độ phát tiển của ngành này luôn đạt 20GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
18
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
30% mỗi năm, cùng với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế trong tương lai, tốc độ
phát triển của MLM đã đạt được chắc chắn vẫn được duy trì.
Tại Việt Nam, TP HCM và Hà Nội là hai thành phố lớn mà các công ty MLM trên
thế giới đã và đang xây dựng mạng lưới phân phối đầu tiên của nó trước khi mở rộng ra
các tỉnh thành khác. Hải Phòng, Cần Thơ, Vũng Tàu, Nha Trang, Bình Dương,… và một
số thị xã khác nay đã có các mạng lưới phân phối của các công ty MLM và cũng đang là
mục tiêu mà các công ty tại MLM TP HCM và Hà Nội nhắn đến, khả năng các công ty
MLM sẽ mở rông mạng lưới phân phối của mình ra các thành phố, thị xã còn lại là điều
đang được dự báo.
Nhìn vào các nước láng giềng như TháiLan, Malaixia, Singapo và nhiều nước
khác trên thế giới chúng ta hoàn toàn có thể dự đoán được sự phát triển như vũ bão của
kinh doanh theo mạng tại Việt Nam. Việt Nam được thế giới đánh giá là một thị trường
năng động, nhiều tiềm năng, thu hút vốn đầu tư FDI vào hàng nhất nhì của khu vực và là
thị trường đầu tư lý tưởng trên thế giới cho nên không có lý gì các công ty MLM nổi
tiếng khắp năm châu lại không gặt hái được thành quả ở Việt Nam. Và điều tuyệt vời hơn
cả, các MLMer's Việt Nam là cầu nối giữa văn minh, tiến bộ KHKT, chất lượng cuộc
sống đến với đồng bào mình, góp phần đem lại một cuộc sống tốt đẹp, mang tính nhân
văn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sau đây là những cuốn sách nói về ngành kinh doanh theo mạng:
1. Bạn có thể trở thành bậc thầy trong Kinh Doanh Theo Mạng (John Kalench)
2. Turbo MLM (Tom Shreiter).
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
19
Đề tài: Đánh giá mô hình và cách thức hoạt động của ngành kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
3. Những thủ lĩnh trong Kinh doanh theo mạng (Tom Shreiter)
4. Làm cách nào để xây dựng một doanh nghiệp trong kinh doanh theo mạng sản
sinh lợi nhuận (Randy Gage).
5. inh doanh theo mạng dành cho người thông minh (Robert Batvin)
6. Kinh doanh theo mạng từ A đến Z (Don Failla).
7. Bạn biết gì về điều bạn chưa từng biết” Kinh doanh theo mạng_ phát minh vĩ đại
của nhân loại” ( Lê Trung Kiên).
DANH MỤC MÔ HÌNH, BIỂU ĐÔ
Mô hình
Mô hình 3.1
Mô hình 3.2
Mô hình 3.3
Mô hình 3.4
Biểu đồ 1.3
Tên gọi
Mô hình nhị phân
Mô hình ma trận
Mô hình đều tầng
Mô hình bậc thang li khai
Doanh thu của FLP qua các năm
DANH MỤC VIẾT TẮT
MLM: Multi Level Marketing
FLP: Forever Living Products
GVHD: TS. Ông Văn Năm
NTH: Nhóm 4
20