Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động sau khi đi xuất khẩu lao động trở về tại xã đông khê, huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động
sau khi đi xuất khẩu lao động trở về tại xã Đông Khê,
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ TÂM

Lớp

: K58KTC

Chuyên ngành

: Kinh tế

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN CÁC MÁC


NỘI DUNG KHÓA LUẬN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

III. ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


PHẦN I MỞ ĐẦU

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

 XKLĐ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người dân và là một chiến lược quan trọng góp

phần phát triển kinh tế đất nước.
 Việt Nam chưa có chính sách cụ thể nào cho người
lao động tái hòa nhập khi trở về để tận dụng kỹ năng,

kinh nghiệm đã được đào tạo tại nước ngoài.
 Vấn đề việc làm của người lao động sau khi đi XKLĐ
trở về cũng đang thu hút được sự quan tâm từ người

dân và các cấp chính quyền trên địa bàn xã Đông
Khê.

Thực trạng
việc làm và
thu nhập của
người
lao
động sau khi

đi xuất khẩu
trở về tại xã
Đông Khê,
huyện Đông
Sơn,
tỉnh
Thanh Hóa


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực
trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến việc làm và thu
nhập của người lao động
sau khi đi XKLĐ trở về tại
xã Đông Khê, huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa để từ
đó đưa ra giải pháp nhằm
tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động
sau khi đi XKLĐ trở về
trên địa bàn xã.

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về XKLĐ, việc làm và thu nhập của người lao động
sau khi đi XKLĐ trở về
Đánh giá tình hình, thực trạng về việc làm và thu
nhập của người lao động sau khi đi xuất khẩu lao

động trở về trên địa bàn xã Đông Khê
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập của người lao động sau khi đi xuất khẩu
trở về trên địa bàn xã Đông Khê
Đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động sau khi đi XKLĐ trở về
trong thời gian tới của xã Đông Khê, huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động sau khi đi
XKLĐ trở về trên địa bàn xã Đông Khê, huyện Đông Sơn,
Đối tượng tỉnh Thanh Hóa

Phạm vi

• Nội dung: Tìm hiểu thực trạng việc làm và thu nhập của lao
động sau khi đi XKLĐ trở về trên địa bàn xã Đông Khê
• Không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Đông Khê, huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
• Thời gian: Nội dung nghiên cứu được tiến hành tìm hiểu từ
tháng 7/2016 – 11/2016


PHẦN

PHẦN II
II:CƠ

CƠSỞSỞ
LUẬN
VÀ TIỄN
THỰC
LÝLÝ
LUẬN
VÀ THỰC

TIỄN

Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Sự cần thiết của vấn đề giải
quyết việc làm và tăng thu
nhập cho NLĐ sau khi đi
XKLĐ trở về
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
làm và thu nhập của NLĐ sau
khi đi XKLĐ trở về
- Phân loại chất lượng nguồn lao
động sau khi đi XKLĐ trở về
- Nội dung nghiên cứu về việc
làm và thu nhập cho NLĐ sau
khi đi XKLĐ trở về

 Chính sách của nhà nước về
vấn đề quản lý việc làm của
người lao động
 Kinh nghiệm giải quyết việc
làm cho người lao động sau
khi đi XKLĐ trở về ở một số

quốc gia trên thế giới
 Kinh nghiệm giải quyết việc
làm cho người lao động sau
khi đi XKLĐ trở về của một số
tỉnh, thành phố trong nước
 Bài học kinh nghiệm để giải
quyết vấn đề tại địa phương


PHẦN III: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa bàn nghiên cứu

Xã Đông Khê là một xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Đông Sơn, trên trục
quốc lộ 47 đi thành phố Thanh Hóa. Là một xã đồng bằng, hệ thống giao thông
thuận lợi thì xã Đông Khê có nhiều lợi thế trong giao lưu hàng hóa và
phát triển kinh tế.


PHẦN III: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa bàn nghiên cứu năm 2015
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số lượng

1. Tổng diện tích đất tự nhiên


Ha

376.82

- Đất nông nghiệp

%

60.25

- Đất phi nông nghiệp

%

39.58

- Đất chưa sử dụng

%

0.17

Người

3892

Triệu đồng

127357.9


- Nông nghiệp

%

15.57

- CN - TTCN

%

38.43

- DV và XKLĐ

%

46.00

2. Dân số
3. Kết quả sản xuất kinh doanh

(Nguồn: Ban thống kê xã Đông Khê)


PHẦN III: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2 Phương pháp nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu:
Địa bàn xã Đông Khê, huyện


Thu thập
thông tin

Phương pháp
xử lý thông tin

Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Thông tin
sơ cấp

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu về việc làm
- Chỉ tiêu thu nhập
- Chỉ tiêu về đặc điểm của đối
tượng điều tra

Thông tin
thứ cấp

Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp thống kê so sánh


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU &
THẢO LUẬN
4.1

Khái quát chung về thực trạng việc làm và thu nhập của

người lao động tại xã Đông Khê giai đoạn 2013-2015

Việc làm và thu nhập của người lao động trước và sau
khi đi xuất khẩu lao động

4.2

4.3

Yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm và thu nhập
của người lao động sau khi đi XKLĐ trở về

4.4

Định hướng mục tiêu và đề xuất giải pháp
nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động sau khi đi XKLĐ trở về


4.1 Khái quát chung về thực trạng việc làm và thu
nhập của người lao động tại xã Đông Khê
- Về số lượng: Theo báo cáo dân số năm 2015, tổng số người trong độ
tuổi lao động của xã là 2672 người trong tổng số 3892 số nhân khẩu,
chiếm 68,65% dân số toàn xã. Lực lượng lao động tham gia vào nhiều
ngành nghề khác nhau nhưng chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mang
tính thời vụ và có thời gian nhàn dỗi nhiều.
- Về chất lượng: Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng CNHHĐH, nhà nước đã tiếp tục thực hiện chủ trương tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp - dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đa số lao
động của xã đều là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn chưa cao
nên chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.



4.2 Việc làm và thu nhập của người lao động trước và
sau khi đi xuất khẩu lao động trở về
4.2.1 Đặc điểm chung của nhóm lao động được điều tra trước khi đi XKLĐ
Với mức thu nhập thấp và công việc không ổn định thì việc người lao động

tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động là chính xác và rất cần thiết.
Bảng 4.1: Tình hình lao động trở về sau khi đi XKLĐ theo độ tuổi và giới tính

Nữ

Nam
Độ tuổi

Tổng

SL

CC

SL

CC

SL

CC

(người)


(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Dưới 33 tuổi

16

45.71

12

48.00

28

46.67

Từ 33-39 tuổi

12

34.29


8

32.00

20

33.33

Từ 40-44 tuổi

7

20.00

5

20.00

12

20.00

Tổng

35

100.00

25


100.00

60

100.00

Về độ tuổi: Lao động tham gia XKLĐ có độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 26-33
tuổi với tỷ lệ 46,67%. Lao động có tuổi đời cao nhất là 44 tuổi và lao động có tuổi đời
thấp nhất là 26 tuổi. Độ tuổi trung bình của cả lao động nam và lao động nữ là 34 tuổi.


4.2.1 Đặc điểm chung của nhóm lao động được điều tra
trước khi đi XKLĐ
- Về giới tính: Trong nhóm 60 lao động điều tra, số lượng lao động nam là 35 lao động,
chiếm 58,33% trong tổng số lao động được điều tra và số lượng lao động nữ là 25 lao
động, chiếm 41,67% trong tổng số lao động được điều tra.

- Về tình trạng hôn nhân: Đa số người lao động trong nhóm đối tượng điều tra là
người đã kết hôn.


4.2.1 Đặc điểm chung của nhóm lao động được điều tra
trước khi đi XKLĐ
- Về trình độ học vấn: Nhóm đối tượng điều tra có trình độ học vấn tương đối
tốt, đa số các đối tượng điều tra đều đã học hết THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Có 24 lao động chiếm tỷ lệ 40% lao động được đào
tạo chuyên môn và có đến 36 lao động chưa được qua đào tạo chuyên môn,
chiếm tỷ lệ 60%.
Bảng 4.2: Đặc điểm trình độ học vấn, chuyên môn phân theo giới tính của đối

tượng điều tra
Trình độ
1. Trình độ học vấn
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
2. Trình độ chuyên môn
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp, sơ cấp
Chưa qua đào tạo

Nam
SL
CC
(người)
(%)

Nữ
SL
(người)

CC
(%)

Tổng
SL
CC
(người)
(%)


4
31

6.67
51.67

3
22

5.00
36.67

7
53

11.67
88.33

1
3
8
23

1.67
5.00
13.33
38.33

1
2

9
13

1.67
3.33
15.00
21.67

2
5
17
36

3.33
8.33
28.33
60.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)


4.2.2 Tình hình xuất khẩu lao động tại địa phương
Công tác xuất khẩu lao động của xã Đông Khê đã đạt được một số kết quả như sau:
Bảng 4.3: Tốc độ phát triển XKLĐ của xã Đông Khê giai đoạn 2010-2015
Năm

Số lượng người

Lượng tăng tuyệt đối so với


Tốc độ tăng so với

XKLĐ (người)

năm trước (người)

năm trước (%)

2010

234

-

-

2011

258

24

1.10

2012

296

38


1.15

2013

319

23

1.08

2014

361

42

1.13

2015

432

71

1.20

Tổng

1900


198
(Nguồn: Ban thống kê xã Đông Khê)

Số lượng lao động tham gia XKLĐ của địa phương tăng qua các năm


4.2.3 Việc làm và thu nhập của người lao động trước khi đi
xuất khẩu lao động
Bảng 4.4: Việc làm và thu nhập của người lao động trước khi đi XKLĐ
Nghề nghiệp
Ở nhà làm công việc
nông nghiệp

SL
(người)

CC
(%)

33

55.00

Buôn
bán
kinh
doanh
Làm CN trong các
công ty, nhà máy SX


5

8.33

9

15.00

Làm công việc liên
quan đến xây dựng

11

18.33

Nghề khác
Tổng

2
60

3.33
100.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

Mức thu nhập

SL


CC

(người)

(%)

Dưới 2 trđ/tháng

43

71.67

Từ 2-3 trđ/tháng

15

25.00

Trên 3 trđ/tháng

2

3.33

Tổng

60

100.00


Chủ yếu công việc mà người lao
động làm việc trước khi đi XKLĐ
là thuộc lĩnh vực nông nghiệp
hoặc công việc có tính thời vụ nên
không có tính ổn định và thu nhập
nằm ở mức thấp


4.2.4 Việc làm và thu nhập của người lao động khi đi
xuất khẩu lao động
Bảng 4.5: Tình hình nghề nghiệp của người lao động khi ở bên nước ngoài
theo đất nước tiếp nhận lao động
Hàn Quốc
Nghề nghiệp

Đài Loan

Tổng

Malaysia

SL

CC

SL

CC

SL


CC

SL

CC

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Nông nghiệp

6

23.08

2


13.33

2

10.53

10

16.67

Công nghiệp

18

69.23

13

86.67

16

84.21

47

78.33

Xây dựng


2

7.69

0

0.00

0

0.00

2

3.33

Khác

0

0.00

0

0.00

1

5.26


1

1.67

Tổng

26

100

15

100

19

100

60

100

Lao động tham gia XKLĐ của xã Đông Khê tập trung chủ yếu vào các
công ty sản xuất nhựa, công ty chế biến, lắp ráp điện tử, các công trình xây
dựng hay các khu trồng trọt,…
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)


4.2.5 Việc làm và thu nhập của người lao động sau khi

đi xuất khẩu lao động trở về
Bảng 4.6: Tình hình việc làm của người lao động sau khi đi XKLĐ trở về phân theo giới

Nữ

Nam

Chỉ tiêu

SL
(người)

Tổng

SL
CC (%)

(người)

CC (%)

SL

CC

(người)

(%)

Có việc làm


19

54.29

15

60.00

34

56.67

Chưa có việc làm

16

45.71

10

40.00

26

43.33

Tổng

35


100.00

25

100.00

60

100.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Trong nhóm đối tượng điều tra 60 lao động đi xuất khẩu
trở về, tỷ lệ lao động đã có việc làm và chưa có việc làm là

xấp xỉ nhau với 34 người đã có việc làm, chiếm tỷ lệ 56,67%
và 26 người chưa có việc làm chiếm tỷ lệ 43,33%.


4.2.5 Việc làm và thu nhập của người lao động sau khi
đi xuất khẩu lao động trở về
Bảng 4.7: Việc làm và thu nhập của người lao động sau khi đi XKLĐ trở về

Nghề nghiệp
Ở nhà làm công việc
nông nghiệp
Buôn
bán
kinh
doanh

Làm CN trong các
công ty, nhà máy SX

SL
(người)

CC
(%)

28

82.35

4
16

Mức thu nhập

SL

CC

(người)

(%)

Dưới 3 trđ/tháng

18


52.94

Từ 3-4 trđ/tháng

14

41.18

Trên 4 trđ/tháng

2

5.88

Tổng

34

100.00

11.76
47.06

Làm công việc liên
quan đến xây dựng

10

41.18


Nghề khác
Tổng

0
34

0.00
100.00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

So với thu nhập trước khi tham gia
xuất khẩu lao động thì có cao hơn
nhưng cao hơn đây chỉ là do đồng
tiền thay đổi chứ bản thân người lao
động không cảm thấy được khả năng
áp dụng kinh nghiệm khi làm việc ở
bên nước ngoài về nước mình.


Mong muốn tìm việc làm của người lao động
Nhóm lao động chưa có việc
làm: Có 26 người lao động
chưa có việc làm.

Có 23/26 lao động có mong muốn tìm việc
làm, chiếm 88,46% và chỉ có 3/26 lao động
không có nhu cầu tìm việc làm.

Nhóm lao động có việc

làm: Có 34/60 người lao
động đã có việc làm.

Có 22/34 người lao động có việc làm cho
biết thu nhập của họ ổn định, họ hài lòng với
công việc và thu nhập hiện tại. Còn 12/34
người lao động cho biết, hiện nay thu nhập
của họ chưa ổn định, họ cần tìm công việc
khác tốt hơn.

Nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ hơn nữa đến vấn đề tạo thêm nhiều việc
làm đối với người lao động sau khi đi XKLĐ trở về để người lao động có
thể tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và làm giàu cho quê hương, đất
nước.


4.3 Yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm và thu nhập
của người lao động sau khi đi XKLĐ trở về
4.3.1 Yếu tố thuộc về người lao động
Nhu cầu tìm kiếm việc làm đầu tiên thuộc về người lao động. Trong
quá trình điều tra 60 người lao động sau khi đi XKLĐ trở về thì có 40 người lao

động chiếm tỷ lệ 66,67% có mong muốn tìm việc làm để tạo thu nhập và tăng
thu nhập nhằm có cuộc sống ngày càng tôt hơn.
4.3.2 Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động
sau khi đi XKLĐ trở về
Để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho lao
động xuất khẩu trở về nước địa phương đã quan tâm qua các mặt sau: tư vấn
việc làm, bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả kỹ năng lao động, nguồn vốn tích lũy


từ quá trình tham gia xuất khẩu lao động vào các công việc phù hợp khi trở về
địa phương.


4.3 Yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm và thu nhập
của người lao động sau khi đi XKLĐ trở về
4.3.3 Yếu tố về vấn đề cơ hội tìm việc làm của NLĐ sau khi đi XKLĐ trở về
Chính quyền địa phương cần tích cực thúc đẩy hoạt động của trung tâm giới
thiệu việc làm, tổ chức nhiều kênh thông tin, thông báo qua loa truyền thanh về cơ hội

việc làm cho NLĐ để NLĐ nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin việc làm mà nhà tuyển
dụng đang cần.

4.3.4 Tình hình phát triển kinh tế của địa phương
Trong những năm qua, kinh tế xã Đông Khê không ngừng phát triển, chuyển
dich cơ cấu kinh tế theo đúng hướng đề ra, đó là tăng tỷ trọng CN-XD và giảm tỉ trọng
ngành nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người qua các năm tăng mạnh. Xã có rất

nhiều chủ trương khuyến khích đầu tư vào địa phương nhằm PTKT, đảm bảo an ninh,
nâng cao hiệu quả quan hệ giúp cho người dân có thêm nhiều việc làm, ổn định mức
sống ngày càng tốt hơn.


4.4 Định hướng mục tiêu và đề xuất giải pháp
nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập
Giải quyết việc làm cho người lao động được xem là hoạt động mang tính
chiến lược góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
và giảm tệ nạn xã hội. Chính vì thế, trong thời gian tới xã Đông Khê đã có định

hướng giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp với người lao động trở về.

Nâng cao công tác quản lý về hoạt động XKLĐ, đa dạng hóa đào tạo các ngành
nghề và xây dựng thêm nhiều phương

hướng, kế hoạch thực hiện với trung
tâm, giới thiệu việc làm để thực hiện
giao dịch việc làm đạt hiệu quả cao,

tạo bước chuyển biến tốt cho người lao
động trở về có điều kiện tái hòa nhập
với cuộc sống.


4.4 Định hướng mục tiêu và đề xuất giải pháp
nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập
Xây dựng cơ chế,
chính sách dành cho
người lao động sau
khi đi xuất khẩu lao
động trở về

Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông
tin thị trường

Giải pháp
Mở rộng, đa dạng
hóa các loại hình
đào tạo, nâng cao
chất lượng lao động


Đa dạng hóa các hoạt
động sản xuất, phát
triển dịch vụ và thu
hút đầu tư từ nước
ngoài


PHẦNPHẦN
V: KẾT
KIẾN
I: LUẬN,
ĐẶT VẤN
ĐỀNGHỊ
5.1 Kết luận
Hoạt động xuất khẩu lao động đem lại rất nhiều lợi ích như: giảm thất

1

nghiệp, tăng thu ngân sách, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
chất lượng cuộc sống, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước.

2

Điều quan tâm hiện nay là vấn đề việc làm của người lao động sau khi
đi XKLĐ trở về lại quay lại với công việc giản đơn hoặc trong lĩnh vực
nông nghiệp với thu nhập thấp mà chưa phát huy được kinh nghiệm học
được từ nước ngoài

3


Yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội xin việc làm và tạo ra thu nhập đó là bản
thân người lao động và sự quan tâm của các cấp chính quyền

4

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động sau khi đi XKLĐ trở về ở
xã Đông Khê trong thời gian tới


×