Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

khoa luan vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch đảo cát bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 78 trang )

1
SV: Vũ Thị Thu

1
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Sư Phạm Du Lịch trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn ThS. Hoàng Bích Việt,
em đã thực hiện đề tài “Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển du lịch
bền vững tại khu du lịch đảo Cát Bà”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn, ThS. Hoàng
Bích Việt đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng
còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên không thể tránh
khỏi những thiếu xót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong
được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Thu

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


2


SV: Vũ Thị Thu

2
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

MỤC LỤC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


3
SV: Vũ Thị Thu

3
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
1
2

Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Các xu thế phát triển bền vững có thể diễn ra ở
23
nước ta trong thời kỳ phát triển mới
Biểu đồ: Lượng khách du lịch Quốc tế đến với đảo Cát Bà

57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Du lịch là lĩnh vực đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Đến nay, đã có nhiều tác
giả, nhiều cuốn sách, bài báo, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa học
đề cập đến vấn đề phát triển du lịch như:
“Du lịch Hải Phòng – Thực trạng, phương pháp và giải pháp”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Thị Khánh Ngọc, 1999.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong điều kiện
hội nhập Quốc tế”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn,
2006.
“Tài nguyên du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long
năm 2007, nxb.Giáo dục, Hà Nội.
Trong các công trình nghiên cứu ở trên, các tác giả đã góp phần hệ
thống hóa lý luận, phản ánh những vấn đề chung của du lịch Việt Nam trong
điều kiện mới. Tuy nhiên ở mỗi địa phương do có những đặc điểmriêng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên có những thế mạnh cạnh tranh và
hướng phát triển riêng. Việc áp dụng và phân tích cho từng địa phương cụ thể
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


4
SV: Vũ Thị Thu

4
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

cần được phát triển thêm nhất là trong giai đoạn hiện nay khi xu thế du lịch
đang thay đổi. Vì vậy để đóng góp đầy đủ hơn cho chủ đề nghiên cứu về du

lịch thì nhiều tác giả cũng đã có những nghiên cứu về các điểm du lịch khác
nhau để hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhu cầu về du lịch của Việt Nam nói riêng và các nước trên thế
giới nói chung không ngừng phát triển và là một tất yếu khách quan phù hợp
với quy luật phát triển kinh tế xã hội. Để đáp ứng nhu cầu này, hệ thống các
điểm du lịch, khu du lịch cùng hệ thống các khách sạn và nhà hàng đang tăng
nhanh về số lượng đồng thời hoàn mỹ về chất lượng các sản phẩm du lịch.
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam,
đóng góp nhiều lợi ích kinh tế cho đất nước. Bên cạnh đó du lịch đóng vai trò
quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam đối với bạn bè quốc tế.
Tuy nhiên, so với tiềm năng du lịch của Việt Nam và những đòi hỏi cần phát
triển hơn nữa của đất nước thì ngành du lịch còn nhiều vấn đề cần giải quyết
trong đó có việc phát triển du lịch bền vững tại các điểm du lịch.
Trong quá trình phát triển chúng ta cần phải thấy được vai trò củatài
nguyên du lịch, các chủ thể tham gia tạo sản phẩm du lịch và vị trí của các
chủ thể đó trong phát triển du lịch của toàn ngành, cần phải hiểu được làm thế
nào để trong quá trình phát triển du lịch mà ta không làm tổn hại đến các yếu
tố trong du lịch như tài nguyên xã hội - nhân văn và tài nguyên thiên nhiên.
Du lịch là một ngành được coi là ngành có quan hệ qua lại rộng rãi nhất với
các ngành khác, nó là ngành có quan hệ liên ngành, liên nghề và kể cả kết nối
các quốc gia khác nhau với nhau, du lịch chính là trung tâm, là phương tiện để
giao lưu, trao đổi thông tin với nhau, tiếp xúc và hoà quyện với nhau về văn
hoá và chính nó để mọi người có thể thông qua nó tìm hiểu, khám phá thế
giới. Chính vì du lịch có mối quan hệ như vậy cho nên để du lịch có thể phát
triển bền vững có nghĩa chúng ta cần có chính sách, có kế hoạch phát triển cụ
thể sao cho sự phát triển của nó không làm tổn hại đến các nhân tố hình thành
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



5
SV: Vũ Thị Thu

5
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

nên nó như là tự nhiên và văn hoá xã hội, sự phát triển của du lịch phải song
song với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác trong xã hội, trong
quan hệ tương hỗ hai bên cùng có lợi. Sự phát triển của du lịch cũng phải đem
lại lợi ích cho người dân và đặc biệt là dân bản địa, nơi có các nguồn tài
nguyên du lịch. Để làm được điều đó thực sự là một thách thức lớn đối với
ngành du lịch, vì hiện nay sự phát triển của du lịch ở Việt Nam nói chung và ở
khu du lịch đảo Cát Bà nói riêng đang chịu hậu quả của việc quy hoạch, phát
triển du lịch một cách tự phát chỉ vì mục đích thương mại trước mắt mà
không có tầm nhìn xa về tương lai và hậu quả có thể xảy ra, đó là sự tàn phá
tài nguyên môi trường và thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Khu du lịch đảo Cát
Bà có tiềm năng du lịch to lớn, là nơi được tổ chức UNESCO công nhận là
khu dự trữ sinh quyển thế giới, thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước và là điểm đến lý tưởng của du khách. Tuy nhiên, khu du lịch Cát Bà
vẫn gặp phải những vấn đề bất cập do thiếu quy hoạch đồng bộ như các công
trình công cộng, đầu tư về cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ công cộng còn
hạn chế. Vì vậy, để khắc phục những vấn đề đó cần đưa ra các giải pháp để
phát triển khu du lịch Cát Bà theo hướng bền vững. Mặt khác bước sang thế
kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, chính điều đó nên du lịch có xu hướng
chuyển sang các hình thức mới và yêu cầu mới với chất lượng cao hơn, đòi
hỏi ngành du lịch Việt Nam nói chung và ở khu du lịch đảo Cát Bà nói riêng
cần phải có sự cải tiến, đó là phát triển du lịch phải trên cơ sở phát triển bền
vững.
Xuất phát từ điều này và cũng chính là một người con của Hải Phòng
nên em đã chọn đề tài “Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển du lịch

bền vững tại khu du lịch Cát Bà” là đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được thực trạng phát triển và vai trò
của du lịch sinh thái trong sự phát triển du lịch tại khu du lịch đảo Cát Bà

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


6
SV: Vũ Thị Thu

6
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu du
lịch đảo Cát Bà.
Nhiệm vụ nghiên cứu:Nhiệm vụ của đề tài này là sau khi nghiên cứu
được thực trạng phát triển và vai trò của du lịch sinh thái trong sự phát triển
của khu du lịch phải đưa ra được các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng du lịch tại điểm và hướng đến phát triển bền vững tại khu du lịch
đóng góp vào xu thế phát triển chung tại Việt Nam nói riêng và trên toàn thế
giới nói chung.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng
phát triển, vai trò của du lịch sinh tháivà định hướng phát triển du lịch bền
vững tại đảo Cát Bà.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu về sự phát triển du
lịch tại đảo Cát Bà, có mở rộng đến khu vực phụ cận, một số tuyến có liên
quan trực tiếp tới điểm du lịch đảo Cát Bà.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Thực trạng và vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển du lịch
bền vững tại khu du lịch đảo Cát Bà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch
đảo Cát Bà.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận như phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và phương pháp nghiên cứu online: sử
dụng số liệu thống kê của các cơ sở du lịch, các văn bản của Tổng cục Du lịch
và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


7
SV: Vũ Thị Thu

7
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


8
SV: Vũ Thị Thu

8
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải thiện,
thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan
trọng của các quốc gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh
tiếng tiên phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình như:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch
sinh thái(DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị
xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn
phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá
(cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này trích trong
bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn.
Trong Luật Du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du
lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
năm 2007, thì Du lịch Sinh thái được hiểu:“Là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân
cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.
Vậy có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái mà đặc điểm chung
chính là nhằm phát triển bền vững du lịch tại các địa phương đó nhất là các
khu du lịch có vườn quốc gia, có khu bảo tồn thiên nhiên. Từ đó cho thấy du
lịch sinh thái có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển du lịch bền vững.
Nó chính là điều kiện cần để phát triển du lịch một cách lâu dài và bền vững.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



9
SV: Vũ Thị Thu

9
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

1.2. Một số vấn đề về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một mục tiêu mà thế giới đang hướng đến đối
với tất cả các ngành và tất cả các lĩnh vực, Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu hướng này. Vì vậy phát triển bền vững là vô cùng cần thiết và thực tế giúp
cho sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế xã hội của một quốc gia, khu vực
ngày càng dài lâu và an toàn.
Chính vì vậy phát triển bền vững đã trở thành một khái niệm rất phổ
biến. Khi nhắc đến sự phát triển kinh tế hay xã hội, phát triển quốc gia hay địa
phương, phát triển toàn cầu hay khu vực...Tất cả đều được hiểu và hướng đến
sự phát triển bề vững. Đây cũng là hướng tiếp cận mà Liên Hợp Quốc, chính
phủ các quốc gia, các đoàn thể và công đoàn, các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức quần chúng...đều tán đồng và ủng hộ.
Cho đến nay, định nghĩa ngắn gọn về phát triển bền vững do ủy ban
Brudtland đưa ra được chấp nhận rộng rãi nhất: “Phát triển bền vững là phát
triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không tổn hại đến
khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của chính
họ”
Như vậy, khái niệm phát triển bền vững trên có nội dung rất bao quát không
bị gò bó bởi chuẩn mực hoặc quy tắc đã định trước và cũng không có tính cụ
thể rõ rệt. Khái niệm phát triển bền vững được diễn giải theo nhiều hướng
khác nhau. Hay nói một cách khác, phát triển bền vững là một hướng đi hài

hòa giữa hai chủ trương “không tăng trưởng”[1] và “phát triển tôn trọng môi
sinh”[2].
1.2.2. Quan niệm về du lịch bền vững
Ngày nay nói đến du lịch là nói đến một nhu cầu không thể thiếu của
con người. Du lịch cũng góp phần phát triển nền kinh tế chung của mỗi quốc

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


10
SV: Vũ Thị Thu

10
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

gia. Nó không chỉ thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển mà còn
góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động giải quyết tình
trạng thất nghiệp vànângcao mức sống của người dân địa phương.
Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam, tại điều 10 thuật ngữ “du lịch”
được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Du lịch vì vậy mà nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học,
chuyên gia và các nhà quản lý. Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ
rệt, coi đó như một điều kiện chủ chốt để phát triển du lịch bền vững. Nơi nào
có hoạt động du lịch, nơi đó đều có vấn đề về môi trường và bảo vê môi
trường. Rõ ràng, nếu không có sự bảo vệ môi trường thì sự phát triển du lịch
sẽ suy giảm nhưng nếu không có phát triển du lịch thì việc bảo vệ môi trường
sẽ thất bại.
Chính vì vậy chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn

hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường – đó chính
là xu hướng phát triển tất yếu của ngành du lịch.
Khái niệm “du lịch bền vững” đến những năm 90 của thế kỷ XX mới
được đề cập đến khi có sự bùng nổ du lịch vào những năm 1960. Các nghiên
cứu về “du lịch bền vững” cho thấy du lịch bền vững không chỉ bảo vệ môi
trường, giữ gìn sinh thái mà còn quan tâm đến khả năng duy trì lợi ích kinh tế
dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững không thể tách rời quan điểm
về phát triển bền vững.
Có rất nhiều định nghĩa về “du lịch bền vững”. Tổ chức Du lịch Thế
giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa về “du lịch bền vững” vào năm 1992
như sau: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


11
SV: Vũ Thị Thu

11
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý
các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống
của con người”. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC, 1996),
thì “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ

du lịch tương lai”. Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về
phát triển bền vững của UNICED. Còn theo Hens L.(1998), thì “Du lịch bền
vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để
chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn
duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống”.
Từ những quan niệm trên cho thấy với quan niệm của Tổ chức Du lịch
Thế giới là phù hợp nhất với hiện nay. Du lịch bền vững chính là việc phát
triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và
người dân bản địa phương trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn
tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương
lai. Vì thế du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên du
lịch. Điều này có nghĩa là trong quá trình sử dụng phải có trách nhiệm với các
nguồn tài nguyên du lịch, nhằm bảo tồn, tái tạo và phát triển các nguồn tài
nguyên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó mọi hoạt động
của việc phát triển tài nguyên du lịch phải đảm bảo phát triển bền vững.
Phát triển du lịch bền vững: là sự đáp ứng đầy đủ nhất, tiện nghi
nhất các yêu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến vùng, điểm du
lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng cho thế hệ tương lai.
Nó được định ra để hướng việc quản lý toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện
tự nhiên, môi trường sinh thái và các điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội kèm
theo, theo cách mà chúng ta có thể thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội và
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


12
SV: Vũ Thị Thu

12
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt


thẩm mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn hóa, các quá trình sinh thái
chủ yếu, sự đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi dưỡng sự sống.
1.2.3. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Theo Hội đồng khoa học của Tổng cục Du lịch (2005), 12 mục tiêu
trong chương trình của phát triển du lịch bền vững bao gồm:
Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để
các doanh nghiệp và các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn
thịnh và đạt lợi nhuận lâu dài.
Sự phồn thịnh cho địa phương: Tăng tối đa đóng góp của du lịch cho sự
phát triển kinh tế của cộng đồng địa phương tại các điểm du lịch bao gồm
phần tiêu thụ của khách du lịch được giữ lại địa phương.
Chất lượng việc làm: Tăng cường số lượng và chất lượng việc làm tại
địa phương do ngành su lịch tạo ra và được ngành du lịch hỗ trợ, không có sự
phân biệt về giới và các mặt khác.
Công bằng xã hội: Cần có sự phối hợp lại các lợi ích kinh tế và xã hội
thu lại được từ hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả
cộng đồng được hưởng.
Sự thỏa mãn của khách du lịch: Cung cấp những dịch vụ an toàn nhằm
thỏa mãn đầy đủ những yêu cầu của du khách, không phân biệt đối xử về giới,
chủng tộc và các mặt khác.
Khả năng kiểm soát địa phương: Thu hút và trao quyền cho cộng đồng
địa phương xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và phát
triển du lịch, có sự tham khảo và tư vấn của các bên liên quan.
An ninh cộng đồng: Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các
nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác
quá mức môi trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



13
SV: Vũ Thị Thu

13
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

Đa dạng văn hóa: Tôn trọng và tăng cường các giá trị di sản lịch sử,
bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng
đồng dân cư địa phương tại điểm du lịch.
Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật,
kể cả ở nông thôn cũng như thành thị, tránh môi trường bị xuống cấp.
Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi
trường sinh sống, sinh vật hoang dã và giảm thiệt hại đối với các yếu tố này.
Hiệu quả các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng các nguồn tài
nguyên quý hiếm và không thể tái tạo được trong việc phát triển và triển khai
các cơ sở, phương tiện và dịch vụ du lịch.
Môi trường trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước, đất và rác thải
từ du khách và các hãng du lịch.
1.2.4. Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững
Để sự phát triển du lịch được bền vững đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi
trường rộng hơn về kinh tế, chính trị, xã hội du lịch bền vững phải tuân thủ
các nguyên tắc của mình.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững, chúng ta phải triển khai thực
hiện tốt 10 nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững. Việc
bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa xã hội là
hết sức cần thiết. Chính điều này làm cho kinh doanh phát triển lâu dài.
Để thực hiện tốt nguyên tắc trên chúng ta cần:

- Ngăn chặn sự phá hoại tới tài nguyên môi trường, thiên nhiên và con
người.
- Phát triển và thực thi các chính sách môi trường thật hợp lý trên tất cả
các lĩnh vực du lịch.
- Lắp đặt các hệ thống thích hợp để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và
không khí.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


14
SV: Vũ Thị Thu

14
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

- Phát triển các phương thức vận chuyển khách bền vững, chú trọng giao
-

thông công cộng, đi bộ, đi xe đạp.
Thực thi nguyên tắc phòng ngừa cho tất cả các hoạt động du lịch.
Phát triển và thực thi chính sách môi trường hợp lý trong du lịch.
Tiến hành hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức.
Kiên quyết chống lại các loại hình mại dâm, bóc lột.
Nguyên tắc 2: Giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất

thải. Việc giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên nước, năng lượng và giảm chất
thải ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn
hại của môi trường và đóng góp cho chất lượng của du lịch.
Để tôn trọng nguyên tắc này du lịch cần phải:
- Khuyến khích việc giảm tiêu thụ không đúng đắn của khách.

- Chỉ nhập khẩu hàng hóa khi thực sự cần thiết.
- Giảm rác thải và đảm bảo xử lý rác thải do du lịch thải ra môi trường
một cách an toàn.
- Sử dụng các thiết bị xử lý rác thải tiên tiến và hỗ trợ cơ sở hạ tầng địa
phương.
- Có trách nhiệm phục hồi đối với những tổn thất về tài nguyên môi
trường.
- Phát triển trên cơ sở quy hoạch và tuân thủ các quy định
Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa
dạng văn hóa. Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng thiên nhiên, văn hóa và
xã hội là cốt yếu của phát triển du lịch bền vững lâu dài, và cũng là chỗ dựa
sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch.
Nguyên tắc đưa khuyến nghị cho ngành kinh doanh du lịch cần phải:
- Trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội của điểm
-

đến.
Ngăn ngừa sự phá hủy đa dạng sinh thái của thiên nhiên.
Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với động thực vật.
Khuyến khích đa dạng kinh tế, xã hội.
Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi và nhu cầu
phát triển.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


15
SV: Vũ Thị Thu

15

GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế xã hội. Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy
hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia và địa phương.
Để đảm bảo quy tắc này du lịch cần phải:
- Tính tới các nhu cầu trước mắt của cả người dân địa phương và khách
du lịch.
- Trong quy hoạch cần phải hợp nhất tất cả các mặt về kinh tế, văn hóa,
xã hội.
- Tôn trọng các chính sách của địa phương khu vực và quốc gia.
- Cân nhắc các chiến lược thay thế để phát triển và xây dựng các phương
án sử dụng đất khác có tính đến các yếu tố môi trường.
- Phát triển du lịch phải phù hợp với hoàn cảnh của địa phương, xây
dựng các kế hoạch một cách đúng đắn và thực thi.
- Giám sát các dự án thực thi đem lại lợi ích lâu dài.
Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát
triển. Ngành du lịch mà hỗ trợ các ngành kinh tế địa phương và có tính đến
giá trị và chi phí về môi trường sẽ vừa bảo vệ được nền kinh tế địa phương
phát triển và tránh các tổn hại của môi trường.
Nguyên tắc này khuyến nghị:
- Hỗ trợ tạo thu nhập cho địa phương và các doanh nghiệp nhỏ.
- Đảm bảo các loại hình, quy mô du lịch thích hợp với các điều kiện của
địa phương.
- Chống việc khai thác du lịch quá mức.
- Hỗ trợ các địa phương có điểm tham quan bằng cách tối đa hóa việc lưu
giữ doanh thu từ du lịch cho nền kinh tế của địa phương.
- Đầu tư vào việc bảo vệ môi trường và các tổn thất của du lịch gây ra
cho môi trường liên quan đến ngành du lịch.
- Làm trụ cột cho đa dạng kinh tế bằng cách phát triển hạ tầng du lịch

mang lại lợi ích cho nhiều thành phần hơn.
- Thực thi đầy đủ và đúng nguyên tắc kiểm tra môi trường đối với mọi
dự án du lịch.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


16
SV: Vũ Thị Thu

16
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

- Hoạt động du lịch phải trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ tầng
cơ sở địa phương.
Nguyên tắc 6: Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Việc
tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích
cho cộng đồng địa phương và môi trường mà còn nâng cao chất lượng phục
vu du lịch.
Khuyến nghị cho ngành du lịch:
- Tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của người dân địa phương.
- Ủng hộ quan điểm cộng đồng địa phương quyết định sự phát triển của
chính họ.
- Khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia tích cực vào các dự án, các
hoạt động phát triển du lịch.
- Ủng hộ các doanh nghiệp.
- Hợp tác xã và người dân địa phương cung cấp dịch vụ hàng hóa cho du
khách, làm chủ các cửa hiệu, quán ăn, dịch vụ hướng dẫn du lịch.
- Khuyến khích phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch dựa vào gia
đình.

- Ngăn ngừa chia rẽ và di dân địa phương.
Nguyên tắc 7: Phối hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với sự tham
gia của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư địa phương. Việc trao đổi và
thảo luận giữa các ngành, các tổ chức và cơ quan khác nhau là vô cùng cần
thiết nhằm giải tỏa các mâu thuẫn về quyền lợi.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải:
- Giới thiệu, lập quy hoạch để khuyến khích sự tham gia đóng góp của
người dân địa phươngvề những thay đổi nhanh chóng của ngành du
lịch.
- Tổ chức hội thảo, các cuộc gặp gỡ trao đổi và các hình thức sinh hoạt
quần chúng để người dân được tham gia ý kiến hữu hiệu.
- Tham khảo ý kiến với các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ để
lồng ghép các lợi ích của cộng đồng dân cư trong quá trình hình thành
các dự án du lịch.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


17
SV: Vũ Thị Thu

17
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

Nguyên tắc 8: Gắn chặt và lồng ghép trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Việc đào tạo nguồn nhân lực trong đó có sự lồng ghép về phát triển
du lịch bền vững vào thực tiễn công việc và cùng với việc tuyển dụng các lao
động địa phương ở mọi cấp sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm du lịch.
Trong công tác đào tạo khuyến nghị ngành du lịch cần:
- Đưa những vấn đề về môi trường, văn hóa và xã hội vào chương trình
đào tạo, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao vị trí và sử dụng cán bộ

địa phương trong đào tạo.
- Đào tạo cán bộ nhân viên, người lao động hiểu biết về bản chất phức
tạp của du lịch hiện đại.
- Khuyến khích việc đào tạo văn hóa và đưa vào đạo tạo các trongg các
chương trình giao lưu văn hóa, phân bổ lợi nhuận trong du lịch vào các
chương trình giáo dục nhằm khích lệ sự hiểu biết đối với di sản và môi
trường.
Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm. Việc cung cấp
cho khách những thông tin tạo một điểm du lịch một cách đầy đủ sẽ nâng cao
sự tôn trọng của du khách với môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội ở nơi tham
quan đồng thời tăng thêm sự hài lòng của du khách.
Trong công tác tiếp thị phải đảm bảo:
- Đảm bảo cho việc tiếp thị “xanh” phản ánh các chính sách và các hoạt
động có lợi cho môi trường chứ không phả mánh khóe buôn bán.
- Giáo dục cho du khách về những điều cần làm và không nên làm đối
với môi trường du lịch.
- Kiên quyết hủy bỏ phân biệt chủng tộc, văn hóa đồi trụy và tôn giáo
trong du lịch.
- Sử dụng chiến lược tiếp thị tôn trọng các dân tộc, cộng đồng và các môi
trường địa phương.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến các kỳ nghỉ khi lựa
chọn điểm du lịch.
- Thông tin về việc tôn trọng di sản văn hóa và thiên nhiên của địa
phương cho du khách.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


18
SV: Vũ Thị Thu


18
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

- Không áp đặt những tập quán xã hội phương Tây vào những giá trị văn
hóa khác nhau.
Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Tiếp tục nghiên cứu và
giám sát các hoạt động du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích có hiệu
quả các số liệu là rất cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề tồn
đọng và mang lại lợi ích cho các điểm tham quan và cho khách hàng.
Để làm tốt nguyên tắc trên cần:
- Khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu đánh giá trước khi thực hiện
dự án và các khuyến nghị giám sát đánh giá tác động môi trường kinh
tế xã hội.
- Tiến hành và nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh hưởng của du lịch
cũng như các biện pháp kỹ thuật giải quyết.
- Tiến hành nghiên cứu sử dụng các kỹ năng kinh nghiệm và ý kiến của
người dân địa phương.
- Phổ biến các kết quả nghiên cứu và điều tra đến các cơ quan trung
ương, địa phương, đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác du lịch
và cộng đồng dân cư.
1.3. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững
Trong bất kỳ ngành công nghiệp nào, tính bền vững về kinh tế - xã hội
cũng phải đạt được ba mục tiêu cơ bản, đó là: kinh tế, môi trường và xã hội.
Ba thành tố này có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Sự bền
vững của một thành tố này phụ thuộc vào sự bền vững của hai nhân tố kia. Do
vậy một chính sách phát triển bền vững cần phải thể hiện tính bền vững về cả
ba phương diện trên.
- Về mặt kinh tế: Cần phải phân biệt giữa phát triển và tăng trưởng. Tăng
trưởng chỉ chú trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng
trong khi phát triển quan tâm tới tiềm năng, phẩm chất, sự phục vụ của

con người một cách toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần. Để phát triển
một cách bền vững có hiệu quả thì chúng ta cần phải thực hiện chiến
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


19
SV: Vũ Thị Thu

19
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

lược “chìa khóa xanh”[3] một cách an toàn và hiệu quả theo sự chỉ dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Về mặt môi trường và tài nguyên: Phát triển bền vững về phương diện
này có nghĩa là phải đảm bảo khả năng hồi phục của hệ sinh thái. Mức
độ sử dụng tài nguyên tái tạo phải thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng
tài nguyên không tái tạo phải phụ thuộc vào khả năng tìm ra được các
nguyên liệu thay thế. Ngoài ra thì phát triển bền vững về mặt này còn
phải chú trọng đến mức độ ô nhiễm môi trường, có nghĩa là mức độ ô
nhiễm của môi trường phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường,
môi sinh. Kinh tế chỉ là một phần của hệ sinh thái và phát triển kinh tế
phải đảm bảo sự cân bằng sinh thái.
- Về mặt xã hội: Bền vững có nghĩa là phải đảm bảo xã hội công bằng,
cuộc sống bình an. Xã hội của một nước không thể phát triển bền vững
nếu có một tầng lớp xã hội bị gạt ra ngoài tiến trình phát triển quốc gia.
Thế giới sẽ không có phát triển bền vững nếu tính mạng của một phần
nhân loại bị đe dọa vì bệnh tật, đói nghèo, thiên tai,...Phát triển bền
vững có nghĩa con người có môi trường sống hài hòa, công bằng và an
sinh.
Bảng 1.1.

Các xu thế phát triển bền vững có thể diễn ra ở nước ta trong thời kỳ
phát triển mới
Giai đoạn phát
triển

1995-2000: Mở
đầu CNH-HĐH

2000-2010: Mở
rộng CNH - HĐH

Dân số (triệu
74 - 83
83 – 95
người)
Tổng sản phẩm xã
270 - 400
400 – 1000
hội (USD/người)
Kinh tế
Tăng nhanh tự do Tăng nhanh tự do
không điều tiết
không điều tiết
được. Tương đối
được (TĐBV)
bền vững
(TĐBV)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

2010-2020: Hoàn

thành đầu CNHHĐH
95 - 110
1000 - 2000
Tăng tự do, tốc
độ chậm lại.
Không bền vững
(KBV)


20
SV: Vũ Thị Thu

Tài nguyên

Chất lượng môi
trường

Các vấn đề xã hội

20
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

Tăng nhanh, điều
tiết có hiệu quả
(TĐBV)

Tăng nhanh, điều
tiết có hiệu quả
(TĐBV)


Khai thác tự do,
không quản lý
được (TĐBV)
Khai thác có
quản lý, có hiệu
quả,
chú ý hồi phục
(TĐBV)
Khai thác tự do,
không quản lý
được (TĐBV)
Khai thác có
quản lý, có hiệu
quả,
chú ý hồi phục.
(TĐBV)

Khai thác tự do,
không quản lý
được (TĐBV)

Không quan tâm,
mất cân bằng,
tham nhũng
(KBV)
Xử lý có kết quả
các vấn đề xã hội
(TĐBV)

Tăng nhanh, kịp

và vượt một số
nước đi trước
(TĐBV)
Cạn kiệt các tài
nguyên quan
trọng (KBV)

Khai thác hợp lý,
hồi phục có hiệu
quả (TĐBV

Khai thác được
cả phần hồi phục,
quy hoạch hợp lý
(TĐBV)

Khai thác tự do,
không quản lý
được (TĐBV)

Cạn kiệt các tài
nguyên quan
trọng (KBV)

Khai thác hợp lý,
hồi phục có hiệu
quả (TĐBV)

Khai thác được
cả phần hồi phục,

quy hoạch hợp lý
(TĐBV)

Không quan tâm
đầy đủ, mất công
bằng, có tham
nhũng, tiêu cực
(KBV)
Xã hội công
bằng,
văn minh, phúc
lợi (TĐBV)

Xã hội suy thoái
do tham nhũng,
mất công bằng
(KBV)
Dân giàu, nước
mạnh, xã hội
công bằng, văn
minh (TĐBV)

1.4. Sự cần thiết của phát triển bền vững
1.4.1. Tính tất yếu của phát triển bền vững
Tính tất yếu của việc phát triển bền vững do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do đặc tính của ngành du lịch đó là kinh doanh tổng hợp và
phức tạp nên cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ.
Thứ hai: Do các yếu tố tạo thành sản phẩm của ngành du lịch phải kết
hợp của cả tài nguyên có khả năng phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và hoàn
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



21
SV: Vũ Thị Thu

21
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

toàn không thể phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân
văn và tài nguyên tự nhiên.
Thứ ba: Do nhu cầu của khách hay xã hội nói chung ngày càng nhiều
và với chất lượng cao hơn, các loại hình du lịch phải phong phú hơn do mức
sống của con người đang được nâng lên rất nhanh, trình độ văn hóa ngày càng
đcược cải thiện.
1.4.2. Lợi ích của việc phát triển bền vững
Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi ích có
thể có nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để có thể cung cấp cho khách
du lịch nhiều loại sản phẩm, dịch vụ phong phú để có thể thu được nhiều lợi
nhuận. Do tính chu kỳ sống của sản phẩm du lịch và điểm du lịch nên khi phát
triển bền vững sẽ kéo dài chu kỳ sống của các điểm, khu du lịch. Nhà cung
cấp cũng có thể phát triển mở rộng quy mô hoạt động giảm đươc rủi ro trong
kinh doanh.
Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể được tiếp cận và khám
phá, nghiên cứu về các nền văn hóa, phong tục tập quán lâu đời trường tồn
qua thời gian, được chiêm ngưỡng khám phá những cảnh quan tự nhiên từ
hoang sơ kết hợp với tu bổ, các công trình văn hóa cổ kính và hiện đại, được
sử dụng các sản phẩm du lịch một cách tốt nhất, thỏa mãn nhất với chi phí
thấp.
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý du lịch có thể cung cấp sản phẩm
dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh và khách du lịch từ đó thu lợi nhuận và từ

đó tiếp tục đầu tư để cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch, tạo công ăn
việc làm cho người dân địa phương.
1.5. Những ảnh hưởng của du lịch bền vững lên các giá trị du lịch
Thứ nhất, phát triển du lịch tác động tích cực tới vào việc bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


22
SV: Vũ Thị Thu

22
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

Để hấp dẫn khách du lịch, các cảnh quan thiên nhiên có khả năng đưa
vào phát triển du lịch sẽ được ngành Du lịch đầu tư tu bổ ngày càng tốt hơn
và các diện tích tự nhiên cho phát triển các khu bảo tồn và vườn quốc gia
được đảm bảo.Vì vậy, phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện cho việc bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên.
Thứ hai, phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cấp cơ sở
hạ tầng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của du khách, thì
việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng ở các địa phương
(sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên
lạc) là cần thiết. Thông qua các hoạt động này, cơ sở hạ tầng ở các địa phương
trên phạm vi cả nước sẽ được đầu tư nâng cấp.
Thứ ba, phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cao ý thức
của cộng đồng về bảo vệ và tăng cường chất lượng môi trường.
Du lịch phát triển kéo theo sự gia tăng lượng khách trong nước và quốc

tế. Thông qua trao đổi và giao tiếp với du khách, cộng đồng địa phương sẽ
hiểu biết và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho hoạt động du
lịch. Đồng thời, việc quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo
dưỡng các công trình kiến trúc cho phát triển du lịch sẽ huy động cộng đồng
có những sáng kiến làm sạch môi trường, kiểm soát chất lượng không khí,
nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác.
1.6. Các biện pháp chung để phát triển du lịch bền vững
- Về phía Nhà nước, cần đầu tư cho ngành Du lịch để giải quyết tốt các
vấn đề về môi trường.
- Đầu tư quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên cơ sở có sự gắn kết
giữa các trung tâm du lịch lớn trong nước với nhau, giữa các trung tâm
du lịch lớn trong nước với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong
khu vực và thế giới. Xây dựng các tuyền giao thông theo quy hoạch
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


23
SV: Vũ Thị Thu

23
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

tổng thể về du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ở các khu sân bay, bến cảng, bến tầu và những khu du lịch
trọng điểm sao cho gắn kết phát triển du lịch với bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên đầu tư cho các dự án du lịch đã có các giải pháp cụ thể để giải
quyết ô nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường trực tiếp cho cộng đồng xã hội ở cả hiện tại và tương lai.
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ mới về bảo vệ môi
trường trong phát triển du lịch. Ngành Du lịch cần phối hợp với các cơ

quan quản lý, viện nghiên cứu tiến hành nghiên cứu có tính hệ thống về
tài nguyên và môi trường du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền
vững.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm
tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Về phía ngành Du lịch, cần thực hiện chương trình lồng ghép nhiệm vụ
bảo vệ môi trường vào các mục tiêu và hoạt động phát triển của ngành
theo hướng phát triển bền vững.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể về duy trì, bảo vệ và phát
triển tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường trong Chiến lược
Phát triển bền vững ngành du lịch.
- Thường xuyên lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường với các hoạt
động du lịch.
- Xây dựng chiến lược về bảo vệ môi trường ở các khu du lịch có kế
hoạch cụ thể cho việc trồng và bảo vệ cây xanh ở những khu du lịch.
- Cần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường du lịch và nâng
cao nhận thức về môi trường cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành
Du lịch.
- Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường du lịch, kiên quyết yêu cầu
các cơ sở du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn phải tuân thủ Luật Bảo
vệ môi trường và xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải
đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định. Đồng thời, xây dựng quy chế về xử
phạt đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


24
SV: Vũ Thị Thu


24
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

- Quản lý tốt cơ sở hạ tầng và môi trường ở những khu du lịch; khuyến
khích, hướng dẫn người dân và các cơ sở dịch vụ du lịch thực hiện thu
gom rác một cách khoa học, hợp lý. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng
giữ gìn vệ sinh môi trường sinh thái trong sạch để làm tăng thêm giá trị
của cảnh quan môi trường. Giữ vững an ninh và trật tự xã hội ở những
khu du lịch đảm bảo tốt môi trường xã hội cho du khách đến du lịch.
- Nâng cao trình độ văn hóa của những người làm trong ngành Du lịch,
gắn giáo dục môi trường với các chương trình đào tạo cho mọi đối
tượng tham gia vào hoạt động du lịch.
- Ngoài ra, ngành Du lịch cần có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các di tích
lịch sử, văn hóa trong vùng gắn với bảo tồn và khai thác vẻ đẹp cảnh
quan thiên nhiên, tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực du lịch.
Tóm lại, du lịch bền vững là một tất yếu khách quan của phát triển du
lịch bền vững, đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra các giá trị du
lịch lâu dài và an toàn. Chính vì vậy mà khi xã hội hay kinh tế ngày càng
phát triển thì xu hướng bền vững lại càng trở nên quan trọng hơn. Xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày một cao hơn và đòi
hỏi phải có sự khác biệt mới mẻ từ những giá trị đã cũ, hướng đến một xã
hội còn đầy đủ các phẩm chất, giá trị của các nền văn hóa cũng như các
phong tục tập quán tốt đẹp. Và để làm được điều này một cách hiệu quả thì
ngành du lịch cần phải hướng đến các mục tiêu chung nhằm nâng cao các
giá trị du lịch dựa trên các nguyên tắc phát triển để đem lại những giá trị
bền vững cho ngành du lịch của quốc gia. Và du lịch sinh thái chính là
chìa khóa cho sự phát triển bền vững của một khu du lịch.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



25
SV: Vũ Thị Thu

25
GVHD: ThS. Hoàng Bích Việt

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊCH SINH THÁI
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH
ĐẢO CÁT BÀ
2.1. Khái quát về khu du lịch đảo Cát Bà
Khu Bảo tồn sinh quyển thế giới Cát Bà nằm trên đảo Cát Bà, thuộc thị
trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng. Đây là một trong những
khu dự trữ sinh quyển thế giới (UNESCO, 2004).
Cát Bà là một quần đảo với 366 đảo lớn và nhỏ. Đảo chính là Cát Bà có diện
tích khoảng 100km² - cách cảng Hải Phòng 30 hải lý, tiếp nối với Vịnh Hạ
Long, tạo nên một quần thể đảo và hang động trên biển làm mê hồn du khách
đến. Đến đây du khách sẽ được tận hưởng không khí trong lành và hòa mình
vào thiên nhiên tươi đẹp.
Diện tích vườn quốc gia Cát Bà được quy hoạch bảo vệ là 15.200 ha,
trong đó có 9.800 ha rừng và 4.200 ha biển. Địa hình vườn đa dạng, chủ yếu
là dãy núi đá vôi với nhiều hang động kỳ thú và xen kẽ là những bãi cát trắng
phau, mịn màng, nơi du khách tắm biển. Các ngọn núi đá vôi có độ cao trung
bình là 150 m, cao nhất là đỉnh Cao Vọng cao 322 m so với mực nước biển.
Theo một câu chuyện dân gian truyền miệng của người dân địa phương
vùng Đông Bắc, đảo Cát Bà khi xưa vốn là hậu cung của người đàn ông đầu
tiên đến khai sơn phá thạch ở vùng này. Khi ông phát hiện ra cái vịnh quý giá
với nhiều hòn đảo đẹp mà sau này có tên là Hạ Long, thì cũng là lúc ông phải
cưu mang cùng lúc nhiều số phận nữ nhi đơn côi, mà chồng của họ vĩnh viễn

không trở về sau những chuyến đi biển bất trắc. Sau khi khai pha vùng Hòn
Gai, Bãi Cháy, ông đã tập hợp tất cả các bà ra ống tại hòn đảo xinh đẹp, trù
phú, biệt lập giữa biển khơi, nằm trong vịnh Lan Hạ. Vì thế sau này vùng đất
Bãi Cháy, Hòn Gai có tên là đất Của Ông, còn đảo kia có tên là Các Bà. Trải
qua bao biến đổi, thăng trầm, bây giờ còn lại địa danh Cửa Ông (Quảng Ninh)
và Cát Bà (Hải Phòng) là do gọi chệch đi mà thành.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


×