Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kinh tế - văn hóa của người Mông ở huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang từ năm 1986 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.64 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN HOA HẬU

KINH TẾ - VĂN HOÁ CỦA NGƢỜI MÔNG
Ở HUYỆN NÀ HANG TỈNH TUYÊN QUANG
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN HOA HẬU

KINH TẾ - VĂN HOÁ CỦA NGƢỜI MÔNG
Ở HUYỆN NÀ HANG TỈNH TUYÊN QUANG
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.54

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Thu Thuỷ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NÀ HANG TỈNH TUYÊN QUANG .... 8
1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên .................................................................. 8
1.2. Khái quát về ngƣời Mông ở huyện Nà Hang ......................................... 11
1.2.1 Nguồn gốc tộc ngƣời Mông ............................................................. 11
1.2.2. Kinh tế- xã hội của ngƣời Mông ở Nà Hang trƣớc năm 1986 ........ 19
Chƣơng 2. KINH TẾ CỦA NGƢỜI MÔNG Ở HUYỆN NÀ HANG
TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 ......................... 25
2.1. Nông nghiệp ........................................................................................... 25
2.1.1.Trồng trọt ......................................................................................... 25
2.1.2 Chăn nuôi ......................................................................................... 38
2.2. Khai thác nguồn lợi tự nhiên .................................................................. 41
2.3. Thủ công nghiệp ..................................................................................... 43
2.3.1 Nghề rèn đúc .................................................................................... 44
2.3.2. Nghề mộc ........................................................................................ 47
2.3.3.Nghề dệt ........................................................................................... 47
2.3.4. Nghề nấu rƣợu ngô .......................................................................... 52
2.3.5. Nghề bốc thuốc chữa bệnh .............................................................. 53
2.4. Trao đổi hàng hoá................................................................................... 54
Chƣơng 3. VĂN HOÁ CỦA NGƢỜI MÔNG Ổ HUYỆN NÀ HANG ....... 58

TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010 .......................... 58
3.1. Đời sống vật chất.................................................................................... 58
3.1.1. Ăn .................................................................................................... 58
3.1.2. Ở ...................................................................................................... 62
3.1.3. Mặc (Trang phục)............................................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.2. Đời sống tinh thần .................................................................................. 67
3.2.1. Tín ngƣỡng, tôn giáo ....................................................................... 67
3.2.2.Phong tục tập quán ........................................................................... 80
3.2.3. Văn học, nghệ thuật và lễ hội dân gian ........................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 110
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc ta đã xây dựng một
đất nƣớc Việt Nam giàu mạnh và vững bền, "sánh vai với các cường quốc
năm châu". Đó là kết quả của quá trình phát triển mạnh mẽ về chính trị, xã
hội, văn hoá, kinh tế của ngƣời Việt Nam, sức mạnh của 54 dân tộc anh em
trên dải đất hình chữ S.
Kinh tế và văn hoá là những yếu tố quan trọng, có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong sự hình thành và phát triển của một dân tộc. Kinh tế là
hoạt động đầu tiên để giải quyết cái ăn, cái mặc và ở cho con ngƣời. Nó xuất
hiện khá sớm trong lịch sử loài ngƣời. Các dân tộc, trong quá trình vận động
và phát triển của mình đều hình thành các loại hình kinh tế đặc trƣng.
Trên thực tế, kinh tế mang tính đa dạng. Tuy nhiên, giữa các nền kinh
tế khác nhau thƣờng có sự giao thoa, đan xen, hỗ trợ, hợp tác để cùng phát
triển. Việc tạo điều kiện cho cái mới phát triển trên cơ sở phát huy cái cũ của
một nền kinh tế là một việc làm cần thiết trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Đặc biệt trong công cuộc xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống cho các
dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa hiện nay. Tại Hội
nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 7 (khoá XI), Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phù
hợp với đặc điểm , điều kiện của từng vùng, bảo đảm cho cộng đồng các dân
tộc khai thác thế mạnh địa phương làm giàu cho mình, cho đất nước”.
Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng
tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình. Văn hoá là
tác nhân có thể đƣa đến đối thoại, đƣa đến hoà hợp, đƣa đến "tứ hải giai
huynh đệ" (bốn biển là anh em) cho thế giới. Văn hoá là động lực, là định
hƣớng và là kết quả nhân văn của một nền kinh tế lành mạnh. Bởi vì văn hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

là yếu tố căn bản nhất để định nghĩa con ngƣời. Con ngƣời là một sinh vật có
văn hoá. Nhìn một cách tổng thể, tất cả mọi nền văn hoá của các dân tộc đều
có hƣớng đi chung, đều nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội,
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, dân tộc Mông là một dân tộc
thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, gồm 3 nhóm chính: Mông Trắng,
Mông Hoa và Mông Đen. Theo số liệu thống kê năm 2006 của Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi, hiện nay ngƣời Mông Việt Nam có hơn 80 vạn ngƣời, đứng
thứ 8 sau các dân tộc Kinh, Tày, Thái, Hoa, Khmer, Mƣờng, Nùng, chiếm 1%
dân số cả nƣớc. Địa bàn sinh sống của ngƣời Mông là những vùng núi cao của
các tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang….
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc với 22 dân tộc anh em.
Ngƣời Mông ở Tuyên Quang tập trung khá đông đảo, chiếm khoảng 2,67%
dân số của tỉnh, gồm hai nhóm, Mông Hoa và Mông Trắng. Trong đó, ngƣời
Mông tập trung đông nhất ở huyện Nà Hang. Tại đây, ngƣời Mông cũng định
cƣ chủ yếu trên vùng núi cao, thiên nhiên khắc nghiệt. Họ nhanh chóng sống
hoà nhập với thiên nhiên, sống gắn bó, hoà hợp với các dân tộc anh em.
Bằng sức mạnh cộng đồng và khả năng sáng tạo của mình, ngƣời Mông
ở huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang đã sáng tạo và phát huy những loại hình
kinh tế, những nét văn hoá mang đặc thù của cƣ dân vùng núi cao, rất phù hợp
với đặc điểm tự nhiên, truyền thống sản xuất của tộc ngƣời mình.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tế cuộc sống, góp phần nhỏ vào
quá trình tìm hiểu những đặc điểm kinh tế, văn hoá của ngƣời Mông ở Việt
Nam nói chung và ở huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang nói riêng; nâng cao ý

thức trách nhiệm, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, bảo tồn những giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, thực hiện mục tiêu “Phát huy mạnh mẽ
tính đa dạng, bản sắc độc đáo của các dân tộc anh em làm phong phú thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

nền văn hóa chung của cả nước” nhƣ Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII
của Đảng đã đề ra trong thời kì đổi mới đất nƣớc; nâng cao nhận thức về lịch
sử Việt Nam để phục vụ cho công việc giảng dạy lịch sử ở địa phƣơng, tôi
quyết định chọn đề tài “Kinh tế - văn hoá của người Mông ở huyện Nà
Hang tỉnh Tuyên Quang từ năm 1986 đến năm 2010”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử nghiên cứu về các dân tộc Việt Nam, có nhiều công
trình nghiên cứu về dân tộc Mông của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc .
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đề tài đã tiếp cận đƣợc với một số tác
phẩm của các tác giả có liên quan tới đề tài nghiên cứu, trong đó có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu sau:
“ Lịch sử người Mèo” của học giả nƣớc ngoài Savina F.M xuất bản tại
Hồng Kông năm 1924 do tác giả Trƣơng Thọ dịch, cho biết một cách khái
quát về lịch sử di cƣ, tên gọi, nguồn gốc của ngƣời Mông trên Thế giới.
“Các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang” của tác giả Hà Văn Viễn và Hà
Văn Phụng - Ban dân tộc tỉnh Tuyên Quang xuất bản - (1973) nêu lên những
nét cơ bản về kinh tế- văn hoá- xã hội của ngƣời Mông ở tỉnh Tuyên Quang.
“Dân tộc Mông ở Việt Nam” của các tác giả Cƣ Hoà Vần và Hoàng
Nam - Nxb Văn hoá dân tộc - (1994) đã phác hoạ đƣợc một cách khá đầy đủ

về mọi mặt: kinh tế, xã hội, vật chất, tinh thần cổ truyền của dân tộc Mông ở
Việt Nam nói chung đồng thời cũng là nguồn tƣ liệu để tìm hiểu về đời sống
kinh tế văn hoá xã hội của dân tộc Mông ở Tuyên Quang.
“ Văn hoá Mông " của Trần Hữu Sơn - Nxb Văn hoá dân tộc - (1995)
đã đề cập khá sâu sắc về nét văn hoá cổ truyền của dân tộc Mông.
“Kinh tế miền núi và các dân tộc: Thực trạng - vấn đề - giải pháp”
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội (1996) đã khái quát vấn đề kinh tế của các dân
tộc miền núi và đƣa ra những giải pháp cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

“Tìm hiểu văn hoá vùng các dân tộc thiểu số” của Lò Giàng Páo - Nxb
Văn hoá, Hà Nội - (1997) đã nêu lên đƣợc những nét văn hoá vùng của dân
tộc thiểu số, trong đó có dân tộc Mông ở Tỉnh Tuyên Quang.
" Lịch sử Đảng bộ huyện Nà Hang - Nxb chính trị quốc gia Hà Nội
(2000) giới thiệu một cách hệ thống các vấn đề lịch sử - địa lí – văn hoá- xã
hội của tỉnh Tuyên Quang trong đó nói đến địa bàn cƣ trú của ngƣời Mông.
“Văn hoá tâm linh của người Hmông ở Việt Nam truyền thống và hiện
tại”- Nxb văn hoá thông tin và viện văn hoá Hà Nội (2005) đã đề cập đến vấn
đề tín ngƣỡng và tôn giáo của ngƣời Hmông ở Việt Nam đặc biệt là vấn đề
đạo Tin lành.
“ Di sản văn hoá con người và môi trường sinh thái nhân văn vùng
lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang” - Nxb Văn hóa thông tin - 2006 đã góp phần
cho chúng ta có cơ hội tiếp cận với đời sống thực của đồng bào Mông ở Na
Hang Tuyên Quang.

“Cộng đồng các dân tộc Việt Nam” Nxb giáo dục Việt Nam - 2010 đã
giới thiệu sơ lƣợc về 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên nƣớc ta, trong đó
có dân tộc Mông trong cả nƣớc nói chung.
Các tác phẩm kể trên, là nguồn tài liệu quý báu giúp cho tác giả tiếp
cận và nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề kinh tế - văn
hoá của ngƣời Mông ở huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang từ năm 1986 đến
năm 2010.
3. Mục đích, đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống lại các đặc điểm kinh tế - văn hoá của ngƣời Mông ở huyện
Nà Hang tỉnh Tuyên Quang từ năm 1986 đến năm 2010. Qua nghiên cứu, đề
xuất giải pháp giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hoá của ngƣời Mông trên địa
bàn nghiên cứu nói riêng và trên lãnh thổ Việt Nam nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Cung cấp cho giáo viên và học sinh những hiểu biết về dân tộc thiểu số
nói chung và của tộc ngƣời Mông nói riêng ở địa phƣơng cụ thể để phục vụ
cho việc dạy học lịch sử địa phƣơng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kinh tế và văn hoá của ngƣời
Mông ở huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu về kinh tế bao gồm
kinh tế nông nghiệp, khai thác nguồn lợi tự nhiên, thủ công nghiệp và trao đổi
hàng hoá. Nghiên cứu về văn hoá bao gồm các lĩnh vực trong đời sống vật
chất và đời sống tinh thần.

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế,
xã hội, văn hoá trƣớc năm 1986 của ngƣời Mông ở huyện Nà Hang, tỉnh
Tuyên Quang. Nghiên cứu tìm hiểu về ngƣời Mông ở huyện Nà Hang, tỉnh
Tuyên Quang trên các phƣơng diện: nguồn gốc của tộc ngƣời, hệ thống kinh
tế, văn hoá từ năm 1986 đến năm 2010. Làm rõ những thay đổi trong đời
sống vật chất, tinh thần. Xác định những điểm cần bảo tồn và phát huy trong
quá trình giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Nà Hang, tập
trung ở các xã đông dân tộc Mông sinh sống nhƣ Đà Vị, Sinh Long, Thƣợng
Nông , Côn Lôn, Khau Tinh và Xuân Lập.
Về thời gian, đề tài nghiên cứu các loại hình kinh tế và văn hoá ngƣời
Mông từ 1986 đến năm 2010, nghĩa là từ khi đất nƣớc bắt đầu thực hiện đổi
mới cho đến hiện nay.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tư liệu
Nguồn tƣ liệu thành văn: Bao gồm các công trình nghiên cứu và các
tác phẩm viết về nguồn gốc cộng đồng dân tộc, những nét văn hoá truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×