Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích thống kê dữ liệu trong điều tra xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 70 trang )



i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
MỤC LỤC.....................................................................................................................i
Danh mục các bảng.....................................................................................................iv
Lời mở đầu....................................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về thống kê dữ liệu và điều tra xã hội học..............................3
1.1. Khái quát về dữ liệu và thống kê.......................................................................3
1.1.1. Dữ liệu là gì?...............................................................................................3
1.1.2. Thống kê là gì?............................................................................................3
1.1.3. Một số khái niệm thường dùng của thống kê.............................................4
1.1.4. Khái quát quá trình nghiên cứu thống kê...................................................6
1.2. Giới thiệu các phương pháp tiến hành điều tra xã hội học...............................7
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học.........................................................7
1.2.2. Những phương pháp nghiên cứu xã hội học..............................................8
1.3. Các phương pháp và kỹ thuật đó phân tích thống kê dữ liệu.........................11
1.3.1. Ước lượng.................................................................................................11
1.3.2. Tương quan và hồi quy.............................................................................11
1.3.3. Kiểm định giả thuyết.................................................................................12
1.4. Giới thiệu về các phần mềm ứng dụng phân tích thống kê dữ liệu................13
1.4.1. Phần mềm SPSS........................................................................................13
1.4.2. Phần mềm Epidata....................................................................................13
Chương 2: Một số vấn đề trong phân tích dữ liệu thống kê......................................14
2.1. Thống kê mô tả................................................................................................14
2.1.1 Mục tiêu của các nghiên cứu mô tả...........................................................14
2.1.2. Những nội dung chính của các nghiên cứu mô tả....................................14
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu mô tả........................................................................16
2.1.4. Mối quan hệ nhân quả...............................................................................17


2.2. Cơ sở dữ liệu....................................................................................................18




ii

2.2.1. Cơ sở dữ liệu là gì?...................................................................................18
2.2.2. Các dạng cơ sở dữ liệu..............................................................................19
2.2.3. Biểu diễn thông tin thống kê trong cơ sở dữ liệu.....................................19
2.2.4. Mã hóa các thông tin trong cơ sở dữ liệu.................................................21
2.2.5. Xác định và xử lý các giá trị bị thiếu và vượt trội trong cơ sở dữ liệu....23
2.3. Ước lượng........................................................................................................24
2.3.1. Khái niệm..................................................................................................24
2.3.2. Ước lượng một trung bình quần thể.........................................................25
2.3.3. Ước lượng tỷ lệ của một quần thể............................................................27
2.3.4. Ước lượng sự khác nhau giữa hai trung bình quần thể............................28
2.3.5. Ước lượng sự khác nhau giữa hai tỷ lệ quần thể......................................29
2.4. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................30
2.4.1. Khái niệm..................................................................................................30
2.4.2. Hình thành các giả thuyết.........................................................................31
2.4.3. Các kết luận và kết quả có được từ việc kiểm định giả thuyết................32
2.4.4. Các bước của việc kiểm định giả thuyết thống kê...................................33
2.4.5. Các thống kê kiểm định và miền bác bỏ...................................................33
2.4.6. Ứng dụng lý thuyết kiểm định..................................................................35
Chương 3: Ứng dụng thử nghiệm trong điều tra xã hội học......................................40
3.1. Giới thiệu về cuộc điều tra...............................................................................40
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................40
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................40
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................41

3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu............................................................43
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................43
3.2.2. Phương pháp xử lý nhập số liệu...............................................................43
3.2.3. Kết quả của cuộc nghiên cứu....................................................................44
3.3. Sử dụng phương pháp ước lượng các tham số rút ra từ quần thể...................45




iii

3.3.1. Ước lượng về sự hiểu biết trung bình của học sinh phổ thông về phòng
tránh TNTT do bỏng...........................................................................................46
3.3.2. Ước lượng sự khác nhau về sự hiểu biết trung bình của học sinh trước và
sau can thiệp........................................................................................................49
3.3.3. Ước lượng tỷ lệ học sinh bị TNTT trên tổng số học sinh........................50
3.4. Kiểm định giả thuyết.......................................................................................51
3.4.1. Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau về mức độ hiểu biết trung bình của
học sinh về phòng tránh TNTT do bỏng trước và sau can thiệp........................52
3.4.2. Kiểm định giả thuyết về tỷ lệ học sinh bị TNTT trên tổng số học sinh...54
3.4.3. Kiểm định giả thuyết về tỷ lệ học sinh bị TNTT trước và sau can thiệp.55
Kết luận.......................................................................................................................56
Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo.......................................................................58
Tài liệu tham khảo......................................................................................................59
PHỤ LỤC...................................................................................................................60




iv


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Các kết luận và kết quả khi kiểm định một giả thuyết
Bảng 3.1. Tỷ lệ học sinh có hành vi đúng về TNTT do bỏng trước can thiệp
Bảng 3.2. Bảng kết quả khoảng tin cậy cho trung bình quần thể chung cho toàn thể
mẫu.
Bảng 3.3. Bảng mô tả về trung bình quần thể về kiến thức phòng tránh TNTT trước
can thiệp và sau can thiệp của trường Quang Trung
Bảng 3.4. Kết quả tìm khoảng tin cậy cho sự khác nhau giữa hai trung bình mẫu
với độ tin cậy 95%
Bảng 3.5. Kết quả tìm khoảng tin cậy cho sự khác nhau giữa hai trung bình mẫu
với độ tin cậy 98%
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh bị TNTT
Bảng 3.7. Kết quả các nhóm thống kê (Group Statistics)
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định về mức độ hiểu biết trung bình về phòng tránh TNTT
do bỏng của học sinh trước và sau can thiệp
Bảng 3.9. Tỷ lệ học sinh bị TNTT
Bảng 3.10. Kết quả phân tích kiểm định (Test Statistics)




1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thống kê là một bộ môn khoa học bao gồm các phương pháp thu thập, tổ
chức và phân tích các dữ liệu. Ngày nay thống kê đã đi vào hầu hết các lĩnh vực của
xã hội như kinh tế thị trường, chỉ số giá cả, tỷ lệ tăng giảm dân số, khí hậu, thời tiết,
y tế ... Những cuộc khảo sát thăm dò dư luận, các cuộc điều tra chọn mẫu về dân

số, sức khỏe, giáo dục và các dự báo dân số đã và đang được tiến hành, tất cả
đều chứng thực cho tầm quan trọng của các phương pháp thống kê trong các sự
kiện quan trọng hằng ngày.
Phân tích thống kê là một bộ phận khoa học đã hình thành từ lâu, đã chứng
minh được sự cần thiết và quan trọng của nó trong đời sống và phát triển kinh tế xã
hội hiện đại.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu về điều tra xã hội học và phân tích dữ liệu thống kê.
- Ứng dụng thực tế trong điều tra xã hội học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các khảo sát điều tra xã hội học.
- Phân tích thống kê số liệu điều tra xã hội học.
- Các công cụ phân tích thống kê dữ liệu.
- Các phương pháp đánh giá ước lượng hỗ trợ ra quyết định về các xu hướng hay
các chính sách xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các phương pháp tiến hành điều tra xã hội học.
- Nghiên cứu các phương pháp phân tích thống kê dữ liệu.
- Chọn lựa các phương pháp phân tích tổng hợp và các công cụ đánh giá dữ liệu.




2

5. Kết cấu luận văn
Bố cục của Luận văn gồm ba chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về thống kê dữ liệu và điều tra xã hội học.
- Khái quát về dữ liệu thống kê.
- Giới thiệu các phương pháp tiến hành điều tra xã hội học.

- Các phương pháp và kỹ thuật phân tích thống kê dữ liệu.
Chương 2: Một số vấn đề trong phân tích dữ liệu thống kê.
- Thống kê mô tả.
- Cơ sở dữ liệu.
- Ước lượng.
- Kiểm định giả thuyết.
Chương 3: Ứng dụng thử nghiệm trong điều tra xã hội học.
Dựa trên số liệu của cuộc điều tra, sử dụng thống kê suy luận để:
- Tìm khoảng tin cậy.
- Kiểm định các giả thuyết.
6. Kết quả đạt được
Qua quá trình thực hiện luận văn em đã thực hiện được một số công việc sau:
- Hiểu được về điều tra xã hội học, quá trình thực hiện một cuộc điều tra xã hội
học, và ý nghĩa của nó trong xã hội hiện đại.
- Hiểu được về thống kê dữ liệu và phân tích thống kê dữ liệu.
- Áp dụng được ước lượng và kiểm định giả thuyết vào phân tích thống kê dữ
liệu.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa khoa học, thời sự và mang đậm tính thực tiễn.
- Thông qua quá trình phân tích dữ liệu thống kê trong điều tra xã hội học
đưa ra các đánh giá hỗ trợ cho việc ra quyết định về các xu hướng hay các
chính sách xã hội.




3

Chương 1: Tổng quan về thống kê dữ liệu và điều tra xã hội học
1.1. Khái quát về dữ liệu và thống kê

1.1.1. Dữ liệu là gì?
Dữ liệu được định nghĩa là những điều được biết đến, hoặc giả định sự kiện
và con số, mà từ đó kết luận có thể được suy ra. Nói chung, dữ liệu là thông tin ở
dạng thô về chất lượng cũng như số lượng. Việc chuyển đổi từ dữ liệu kiến thức có
thể được xem xét bao gồm các trình tự phân cấp [9]:
Dữ liệu

Phân tích

Thông tin

Mô hình hóa

Tri thức

Dữ liệu thường được xem là cấp thấp nhất của trừu tượng mà từ đó thông tin
và sau đó kiến thức có nguồn gốc. Dữ liệu thô, tức là dữ liệu chưa qua chế biến, đề
cập đến một tập hợp các số, ký tự, hình ảnh, kết quả đầu ra khác từ các thiết bị thu
thập thông tin để chuyển đổi số lượng vật lý vào biểu tượng [9].
1.1.2. Thống kê là gì?
a. Khái niệm thống kê
Thống kê là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích
các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và qui luật
vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể [7].
Mọi sự vật, hiện tượng đều có hai mặt chất và lượng không tách rời nhau, và
khi chúng ta nghiên cứu hiện tượng, điều chúng ta muốn biết đó là bản chất của
hiện tượng. Nhưng mặt chất thường ẩn bên trong, còn mặt lượng biểu hiện ra bên
ngoài dưới dạng các đại lượng ngẫu nhiên. Do đó phải thông qua các phương pháp
xử lý thích hợp trên mặt lượng của số lớn đơn vị cấu thành hiện tượng, tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên mới được bù trừ và triệt tiêu, bản chất của hiện tượng mới

bộc lộ ra và ta có thể nhận thức đúng đắn bản chất, quy luật vận động của nó [7].
Thống kê được chia làm hai lĩnh vực [7]:




4

- Thống kê mô tả : bao gồm các phương pháp thu thập số liệu, mô tả và trình
bày số liệu, tính toán các đặc trưng đo lường.
- Thống kê suy diễn : Bao gồm các phương pháp như ước lượng, kiểm định,
phân tích mối liên hệ, dự đoán ... trên cơ sở các thông tin thu thập từ mẫu.
b. Đối tượng nghiên cứu của thống kê
Đối tượng nghiên cứu của thống kê là mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ
với mặt chất của hiện tượng kinh tế - xã hội, tự nhiên trong một không gian và thời
gian cụ thể, như biến động cơ học của dân số, hiện tượng về quá trình tái sản xuất
sản phẩm, về đời sống vật chất văn hoá…. Cũng như mọi vật tồn tại trong xã hội,
hiện tượng kinh tế xã hội cũng tồn tại trên hai mặt: chất và lượng có liên quan mật
thiết với nhau. Trong hiện tượng kinh tế - xã hội mặt chất biểu hiện ở: đặc điểm,
tính chất, đặc trưng, tính qui luật phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Mặt lượng là
những biểu hiện được biểu hiện bằng những con số cụ thể nói lên: qui mô, tốc độ
phát triển, kết cấu…. Thống kê không nghiên cứu trực tiếp mặt chất của hiện tượng
kinh tế - xã hội mà chỉ nghiên cứu mặt số lượng cụ thể của hiện tượng kinh tế xã
hội. Thông qua phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê của những con số cụ thể, chúng
ta rút ra được những đặc điểm, tính chất, đặc trưng và tính qui luật phát triển kinh tế
xã hội qua từng thời gian và địa điểm cụ thể, thống kê nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế xã hội là xuất phát từ qui luật số lớn trong lý thuyết xác suất và tính qui luật
thống kê. Thông qua nghiên cứu số lớn các hiện tượng cá biệt nhằm loại bỏ tác
động ngẫu nhiên, riêng lẻ cá biệt, nhằm bộc lộ rõ tính tất nhiên, tính phổ biến, điển
hình chung của số lớn hiện tượng nghiên cứu [7].

1.1.3. Một số khái niệm thường dùng của thống kê
1.1.3.1. Tổng thể thống kê, đơn vị tổng thể thống kê
Tổng thể thống kê là tập hợp các đơn vị (hay phần tử) thuộc hiện tượng
nghiên cứu, cần quan sát, thu thập và phân tích về mặt lượng của chúng theo một
hay một số tiêu thức nào đó. Các đơn vị (hay phần tử) cấu thành tổng thể thống kê
gọi là đơn vị tổng thể [7].




5

Như vậy thực chất của việc xác định tổng thể thống kê là việc xác định các
đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là xuất phát điểm của quá trình nghiên cứu thống
kê vì nó chứa đựng những thông tin ban đầu cho qua trình nghiên cứu.
Tổng thể đồng chất: Là tổng thể bao gồm các đơn vị giống nhau hay một số
đặc điểm chủ yếu có liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu [7].
1.1.3.2. Các loại tổng thể
-

Tổng thể chung: Bao gồm các đơn vị thuộc phạm vi hiện tượng nghiên cứu
đã được xác định.

-

Tổng thể bộ phận: Bao gồm nột số đơn vị thuộc phạm vi hiện tượng nghiên
cứu đã xác định.

-


Tổng thể đồng chất: Bao gồm các đơn vị giống nhau ở một số đặc điểm chủ
yếu có liên quan với mục đích nghiên cứu.

-

Tổng thể không đồng chất: Bao gồm các đơn vị không giống nhau ở một số
đặc điểm chủ yếu có liên quan với mục đích nghiên cứu

-

Tổng thể bộc lộ: Bao gồm các đơn vị mà trực tiếp quan sát, nhận biết được.

-

Tổng thể tiềm ẩn: Bao gồm các đơn vị mà không trực tiếp quan sát, nhận biết
được.

1.1.3.3. Tiêu thức thống kê
Nghiên cứu thống kê phải dựa vào những đặc điểm của đơn vị tổng thể. Đơn
vị tổng thể có nhiều đặc điểm, tuỳ theo mục đích nghiên cứu một số đặc điểm được
chọn ra để nghiên cứu [7].
Ví dụ: Nghiên cứu nhân khẩu, mỗi nhân khẩu có các tiêu thức như giới tính,
độ tuổi…., nghiên cứu doanh nghiệp như số lượng công nhân, vốn, giá trị sản xuất.
Tiêu thức thống kê được phân làm hai loại:
Tiêu thức thuộc tính: là tiêu thức phản ánh tính chất hay loại hình của đơn
vị tổng thể, không có biểu hiện trực tiếp bằng con số [7].
Ví dụ: Các tiêu thức như: giới tính, nghề nghiệp, tôn giáo…
Tiêu thức số lượng: là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số [7].





6

Ví dụ: các tiêu thức như: tiền lương của công nhân, chiều cao, cân nặng trung
bình của con người.
Các trị số khác nhau của tiêu thức số lượng là gọi là lượng biến. Lượng biến
được phân làm hai loại:
• Lượng biến rời rạc: là lượng biến mà các giá trị có thể là hữu hạn hay vô hạn
và có thể đếm được, như số công nhân, số sản phẩm.
• Lượng biến liên tục: các giá trị của nó có thể lấp kín cả một khoảng trên trục
số, như trọng lượng, chiều cao của sinh viên, năng suất của cây trồng [7].
1.1.3.4. Chỉ tiêu thống kê
Chỉ tiêu thống kê là các trị số phản ánh các đặc điểm, tính chất cơ bản của
tổng thể thống kê trong điều kiện thời gian và không gian xác định. Chỉ tiêu thống
kê được chia làm hai loại [7]:
• Chỉ tiêu khối lượng: Các chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của tổng thể
nghiên cứu, như số nhân khẩu, số doanh nghiệp, số vốn, vốn lưu động…
• Chỉ tiêu chất lượng: là chỉ tiêu biểu hiện tính chất trình độ phổ biến, quan hệ
so sánh của hiện tượng nghiên cứu, như giá thành.
1.1.4. Khái quát quá trình nghiên cứu thống kê
Quá trình nghiên cứu thống kê hay bất kỳ quá trình nghiên cứu nào, cũng đều
trải qua các bước, được khái quát bằng mô hình sau [7]:




7

Xác định vấn đề nghiên cứu, mục đích, nội dung, đối

tượng nghiên cứu

Xây dựng hệ thống các khái niệm, chỉ tiêu thống kê

Điều tra thống kê

Xử lý số liệu:
Tập hợp, sắp xếp số liệu
Chọn các phần mềm xử lý số liệu
Phân tích thống kê sơ bộ
Lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê thích
hợp

Phân tích và giải thích kết quả.
Dự đoán xu hướng phát triển.

Báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu.

1.2. Giới thiệu các phương pháp tiến hành điều tra xã hội học.
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Xã hội học là khoa học về sự hình thành, phát triển và sự vận hành của các
cộng đồng xã hội, các tổ chức xã hội và các quá trình xã hội với tính cách là các
hình thức tồn tại của chúng; là khoa học về các quan hệ xã hội với tính cách là các
cơ chế liên hệ và tác động qua lại giữa các cá nhân và cộng đồng; là khoa học về
quy luật của các hành động xã hội và các hành vi của quần chúng [6].
Xã hội học là một khoa học lý thuyết cũng như các khoa học xã hội học
khác. Trong một hệ thống những sự trừu tượng hóa (như các khái niệm, phạm trù,





8

quy luật, giả thuyết xã hội học …), nhà xã hội học luôn tìm cách tái thể hiện trong
quá trình tư duy, đối tượng xã hội, mô tả trạng thái của nó thâm nhập vào các quy
luật hoạt động và phát triển của nó, hiểu được và dự báo xu hướng phát triển tất yếu
của nó. Đồng thời, xã hội học là một trong các khoa học thực nghiệm. Nó rút ra các
kết luận xã hội từ các trắc nghiệm, các quan sát thực nghiệm xã hội, từ các tài liệu
thực nghiệm thu được về các đối tượng xã hội [6].
Như vậy, xã hội học là một khoa học vừa có tính chất thực nghiệm lại vừa có
tính chất lý thuyết, nghĩa là một khoa học không chỉ mô tả các sự kiện thực nghiệm
mà còn rút ra những quy luật và khái niệm từ sự phân tích lý thuyết các dữ liệu thực
nghiệm. Do bản chất của xã hội học với tính cách là một khoa học thực nghiệm – lý
thuyết, cho nên nhận thức xã hội học có hai cấp độ: thực nghiệm và lý thuyết. Cấp
độ xã hội học thực nghiệm bao gồm việc thu thập thông tin xã hội thông qua quan
sát, thí nghiệm và xử lý các thông tin xã hội đó.
1.2.2. Những phương pháp nghiên cứu xã hội học
Để nghiên cứu các hiện tượng xã hội, cần sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hay công cụ thu thập thông
tin nào, hoặc phối hợp chúng như thế nào, hoàn toàn tùy thuộc vào mục tiêu của
cuộc nghiên cứu.
1.2.1.1. Phương pháp phân tích tư liệu sẵn có
Phương pháp phân tích tư liệu sẵn có bao gồm phương pháp phân tích thứ
cấp, phân tích tư liệu thống kê hiện có, phương pháp lịch sử và phân tích nội dung.
Trong những nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, người ta
cũng thường hay sử dụng một trong những phương pháp phân tích tư liệu sẵn có.
Khi tìm kiếm dữ liệu, chúng ta phải vạch sẵn các yêu cầu cốt yếu trong cuộc
nghiên cứu để tránh tình thu thập nhiều thông tin thừa. Khi đã có đủ dữ liệu, chúng
ta phải làm cho nó đáp ứng được mục đích nghiên cứu của mình bằng cách xác định
những biến số cần thiết, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc nghiên cứu. Tính hiệu lực

và độ tin cậy của dữ liệu là tiêu chuẩn đầu tiên khi lựa chọn một nhóm dữ liệu cho




9

phân tích thứ cấp. Phương pháp phân tích số liệu thống kê hiện có được áp dụng rất
nhiều trong các công trình nghiên cứu về xã hội.
Phân tích những số liệu thống kê hiện có là việc phân tích lại các số liệu
thống kê đã được chuẩn bị và báo cáo từ trước. Người ta cũng có thể sử dụng những
số liệu thống kê để tạo ra những dữ liệu mới [6].
1.2.1.2. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng lời dựa trên sự tác
động qua lại về mặt tâm lý mang tính trực tiếp (phỏng vấn) hoặc gián tiếp giữa nhà
nghiên cứu và người được hỏi. Bảng hỏi là một trong những yếu tố quan trọng của
phương pháp điều tra.
Trong các cuộc nghiên cứu, không thể nghiên cứu toàn bộ số dân cứu của
công đồng được kháo sát, vì vậy cần phải chọn ra một mẫu để nghiên cứu.
Chọn người trả lời:
Những người rơi vào mẫu nghiên cứu là những ai, số lượng bao nhiêu, cách
thức chọn họ như thế nào… hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung kế hoạch
cũng như kinh phí của cuộc nghiên cứu.
Xây dựng bảng hỏi:
Bảng hỏi là công cụ đo lường những nhân tố có liên quan đến cá nhân của
người trả lời. Tính đặc thù của bảng hỏi là ở chỗ nhờ nó, người ta có thể đo được
các biến số nhất định có quan hệ với đối tượng nghiên cứu.
Trong phương pháp điều tra, các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến chất
lượng của thông tin. Vì vậy, khi lập kế hoạch nghiên cứu họ cố gắng tính đến những
điều kiện có thể ảnh hưởng đến chất lượng của thông tin, sao cho có thể đảm bảo

được độ tin cậy của thông tin và tính xác thực của thông tin [6].
Những câu hỏi thăm dò các quan niệm, thái độ có thể đưa ra những lựa chọn
như hoàn toàn đồng ý, đồng ý, tương đối đồng ý, không đồng ý lắm, hoàn toàn
không đồng ý...
Những câu hỏi đóng làm cho các câu trả lời dễ đo lường, dễ so sánh đồng
thời cũng dễ khái quát hoá cho tổng thể dân cư, tuy nhiên vì những người tham gia




10

phải chọn từ những câu trả lời một cách chặt chẽ, những câu hỏi đóng đôi khi không
làm rõ tâm thế và những ý kiến thực sự của họ.
Những câu hỏi mở là câu hỏi để cho người trả lời tự viết hay trả lời theo ý và
bằng ngôn ngữ riêng của mình. Nó cho phép những người phỏng vấn kiểm tra sâu
sắc hơn tâm thế, cảm xúc, lòng tin và ý kiến của người trả lời. Điều này rất có ý
nghĩa vì nó tạo khả năng cho các nhóm yếu thế có cơ hội trình bày những ý kiến
theo hoàn cảnh riêng của mình. Tuy vậy, những câu trả lời đối với các câu hỏi mở
không dễ dàng đo lường và người nghiên cứu gặp khó khăn hơn trong khi so sánh
các câu trả lời.
Ngoài ra các câu hỏi mở rộng được kết hợp từ những câu hỏi đóng và những
câu hỏi mở cũng thường được sử dụng để có thể dễ dàng khai thác sâu hơn những
thông tin cần thiết.
Độ tin cậy và tính xác thực của thông tin.
Tính ổn định của thông tin trước những sự tác động của những yếu tố ngẫu
nhiên, được gọi là độ tin cậy của thông tin. Độ tin cậy phụ thuộc vào khả năng chủ
thể trả lời câu hỏi như nhau đối với những câu hỏi như nhau. Như vậy, để đảm bảo
độ tin cậy của thông tin chúng ta phải cố gắng ổn định những điều kiện để thu thập
thông tin.

Tính xác thực của thông tin là thuộc tính của phương pháp đem lại loại thông
tin sao cho những khác biệt của họ về những đặc điểm phù hợp với những khác biệt
thực. Tức là nếu như chúng ta có tổ chức nghiên cứu lặp lại bao nhiêu lần đi chăng
nữa cũng vẫn thu được những kết quả tương tự.
Điều tra thử. Trước khi in bảng hỏi cho cuộc nghiên cứu đại trà, cần thực
hiện cuộc điều tra thử để kiểm định lần cuối cùng các chi tiết.
Chúng ta cần chắc chắn rằng các câu hỏi của chúng ta đã được trình bày theo
những ngôn từ và cách nghĩ của ngưới địa phương.
1.2.1.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là một phương pháp thu thập số liệu trong đó người được phỏng
vấn sẽ trả lời một số câu hỏi do người phỏng vấn đặt ra. Phỏng vấn sâu giúp người




11

nghiên cứu đi sâu vào một số khía cạnh của những cảm nhận, động cơ, thái độ hoặc
lịch sử cuộc đời của người cung cấp thông tin (người được hỏi) [6].
Phỏng vấn có thể chuyển tiếp thông tin về số liệu thực tế như cấu trúc hộ gia
đình, phân công lao động và cách làm ăn sinh sống. Phỏng vấn cũng có thể sử dụng
để tìm hiểu về quan niệm, giá trị và cách ứng xử của con người.
1.2.1.4. Phương pháp quan sát
Quan sát và vai trò của nó trong nghiên cứu thực nghiệm.
Quan sát là một trong những phương pháp thu thập thông xã hội sơ cấp về
đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép tỉ mỉ mọi nhân tố có
liên quan đến đối tượng nghiên cứu và có ý nghĩa đối với mục tiêu của cuộc nghiên
cứu. Những đặc trưng cơ bản của việc quan sát là: tính có hệ thống, tính kế hoạch
và tính mục đích. Phương pháp quan sát có thể thực hiện một cách độc lập nhưng
cũng có thể thực hiện một cách kết hợp với những phương pháp khác [6].

Trong nghiên cứu thực nghiệm xã hội, quan sát ít khi được sử dụng một cách
độc lập mà thường được kết hợp với các phương pháp thu thập thông tin khác như
phỏng vấn sâu, phỏng vấn sâu cá nhân và phỏng vấn nhóm.

1.3. Các phương pháp và kỹ thuật đó phân tích thống kê dữ liệu.
1.3.1. Ước lượng
Khi nghiên cứu điều tra chọn mẫu, cái chính không phải nhằm nghiên cứu
tổng thể mẫu đại diện được chọn ra từ tổng thể chung, mà chính là qua tổng thể mẫu
đó để nghiên cứu được tính quy luật và trạng thái của tổng thể chung chứa nó. Ước
lượng là sử dụng các thông tin của mẫu để đi tới một suy luận về giá trị thật của một
tham số quần thể, hoặc sự khác nhau giữa hai tham số quần thể.
1.3.2. Tương quan và hồi quy
Mặc dù có nhiều tình huống trong thực tế chỉ liên quan đến một biến, song lại
có rất nhiều trường hợp khác những nhà quyết định lại cần sự quan tâm, xem xét đến
mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến với nhau. Tương quan và hồi quy là những kỹ




12

thuật thống kê rất cần thiết trong phân tích và đánh giá dữ liệu và rất quan trọng đối
với người ra quyết định trong việc xác định mối liên quan giữa các biến [7].
- Tương quan: là phương pháp dùng để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay
nhiều biến ngẫu nhiên. Mục tiêu của phương pháp này là để đo cường độ của mối
quan hệ giữa hai biến X và Y, hai biến này được xem là hai biến ngẫu nhiên ngang
nhau - không phân biệt biến độc lập hay biến phụ thuộc. Phân tích tương quan khảo
sát khuynh hướng và mức độ của sự liên quan, được dùng để đo lường tính bền vững
của mối liên hệ giữa các biến, đặc biệt là các biến định lượng [7].
- Hồi quy được dùng để xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến X và Y,

trong đó X được xem là biến độc lâp (ảnh hưởng đến biến Y) còn Y là biến phụ
thuộc (chịu ảnh hưởng của biến X). Mục tiêu của phân tích hồi quy là mô hình hóa
mối liên hệ, nghĩa là từ dữ liệu thu thập được ta cố gắng xây dựng một mô hình toán
học nhằm thể hiện một cách tốt nhất mối liên hệ giữa hai biến X và Y. Phân tích hồi
quy xác định sự liên quan định lượng giữa hai biến ngẫu nhiên X và Y, kết quả của
phân tích hồi quy được dùng cho dự đoán [7].
1.3.3. Kiểm định giả thuyết
Kiểm định giả thuyết là một phương pháp suy luận khác thường dùng trong
phân tích thống kê dữ liệu. Các qui trình mà ta sẽ xét đến không phải là ước lượng
giá trị của một tham số mà là tiến hành một kết luận về nó. Thông thường, trong
thực tế người ta rất muốn biết liệu một đặc tính nào đó của một quần thể có lớn hơn
một giá trị nhất định nào không, hoặc liệu một giá trị của một tham số nào đó mà ta
nhận được có bé hơn một giá trị giả định hay không. Chẳng hạn như, chúng ta rất
muốn biết độ bền trung bình của một sản phẩm do hãng A sản xuất ra có lớn hơn độ
bền trung bình của một sản phẩm cùng loại do hãng B sản xuất không [2].




13

1.4. Giới thiệu về các phần mềm ứng dụng phân tích thống kê dữ liệu
1.4.1. Phần mềm SPSS
SPSS là một phần mềm chuyên ngành thống kê khởi đầu được lập cho các
máy tính lớn vào những năm 1960, sau này được lập cho các máy tính cá nhân
trong môi trường DOS và gần đây là môi trường Windows. SPSS là một hệ thống
phần mềm thống kê toàn diện được thiết kế để thực hiện tất cả các bước trong bất
kỳ phân tích thống kê nào từ thống kê mô tả đến các thống kê suy luận. SPSS được
thiết kế rất tốt trên môi trường Windows và rất dễ dàng cho chúng ta – những người
sử dụng – vì chúng ta hầu như không phải lập trình để giải quyết những nhiệm vụ

phức tạp, làm cho quá trình phân tích dữ liệu trở nên dễ hơn và ngắn gọn hơn [4].
1.4.2. Phần mềm Epidata
EpiData là phần mềm hỗ trợ nhập và quản lý số liệu, được lập trình bởi Bác
sĩ Jens M.Lauritsen, người Đan Mạch. Phần mềm này đã được sử dụng lần đầu tiên
cho một nghiên cứu dịch tễ học “Phòng chống tai nạn”. Ý tưởng của người
phát triển phần mềm EpiData là việc tạo ra một phần mềm nhập
liệu miễn phí, giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng. Với
Epidata, người sử dụng có thể nhập số liệu dưới dạng văn bản đơn
giản và sau đó chuyển đổi số liệu sang các dạng khác nhau để
phục vụ cho việc phân tích thống kê số liệu bằng các phần mềm
khác nhau. Epidata có giao diện người dùng thân thiện và tạo ra
tiến trình làm việc đơn giản. Những người sử dụng có trình độ Tin
học khác nhau đều có thể dễ dàng học tập và sử dụng được phần
mềm này trong một thời gian rất ngắn. Epidata có thể xuất số liệu
sang nhiều dạng khác nhau để sử dụng cho phân tích số liệu bằng
các phần mềm như Stata, Spss, .v.v.




14

Chương 2: Một số vấn đề trong phân tích dữ liệu thống kê
2.1. Thống kê mô tả
Nghiên cứu mô tả là loại hình nghiên cứu mà nhà nghiên cứu
tiến hành, thực hiện nhằm xác định rõ bản chất các sự vật và hiện
tượng trong những điều kiện đặc thù về không gian cũng như thời
gian. Nghiên cứu mô tả thông thường bao gồm việc thu thập và
trình bày số liệu một cách có hệ thống nhằm đưa ra một bức tranh
rõ nét, đầy đủ về một tình hình, vấn đề sức khoẻ cụ thể. Mô tả một

hiện tượng chính xác mới hình thành được giả thuyết nhân - quả
đúng, mới đề xuất được các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả [3].
2.1.1 Mục tiêu của các nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả cần phải đáp ứng ít nhất 2 mục tiêu sau đây
[3]:
-

Mô tả được một hiện tượng và các yếu tố nguy cơ có liên
quan đến hiện tượng đó.

-

Phác thảo được giả thuyết nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ
và hiện tượng nghiên cứu.

2.1.2. Những nội dung chính của các nghiên cứu mô tả
Nội dung cơ bản của nghiên cứu mô tả là xác định được thực
trạng các yếu tố con người và các yếu tố không gian, thời gian cụ
thể ở một thời điểm nhất định.
2.1.2.1. Yếu tố nguy cơ, căn nguyên
Yếu tố nguy cơ ở đây được hiểu một cách rộng rãi đó là tất cả
những yếu tố nào thuộc về bản chất như: yếu tố vật lý, hoá học,
sinh lý, tâm lý, di truyền, khí tượng, các yếu tố kinh tế văn hoá xã
hội... mà sự tác động của chúng có thể tạo nên cho cơ thể con




15


người những thay đổi có lợi hoặc đặc biệt là không có lợi về sức
khoẻ con người [3].

2.1.2.2. Hậu quả
Hầu hết các vấn đề sức khoẻ đều có liên quan đến mối quan
hệ nhân quả. Để tìm hiểu ta phải nghiên cứu thật đầy đủ về
nguyên nhân mới mong xác định được hậu quả có thể của tình
trạng phơi nhiễm. Trong mối quan hệ nhân quả, thì hậu quả là tất
cả mọi bệnh trạng mà ta quan tâm nghiên cứu, bao gồm các bệnh,
khuyết tật và những trạng thái không bình thường của sức khoẻ.
Nếu ta tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu trên thì mối quan hệ
nhân quả mới có thể xác lập được [3].
2.1.2.3. Xác định quần thể nghiên cứu
Quần thể nghiên cứu được xác định phụ thuộc mục đích và
khả năng nghiên cứu. Thông thường người ta chỉ tiến hành nghiên
cứu trên một mẫu nghiên cứu mà mẫu đó được xác định dựa trên
một quần thể nhỏ nhất song vẫn đáp ứng được mục tiêu nghiên
cứu. Các quần thể được chọn thường là quần thể phơi nhiễm, quần
thể có nguy cơ, quần thể có nguy cơ cao [3].
2.1.2.4. Mô tả yếu tố nguy cơ
Yếu tố có nguy cơ là yếu tố có liên quan hay làm tăng khả
năng mắc một bệnh nào đó, có thể là hành vi, lối sống, các yếu tố
môi trường, các tác nhân lý, hoá, sinh học gây bệnh... Mô tả rõ
ràng các yếu tố nguy cơ của hiện tượng sức khoẻ, mới có cơ sở để
phân tích rõ ràng và đầy đủ các yếu tố liên quan với chúng, không
bỏ sót và như vậy mới đạt được mục tiêu của công việc mô tả đặc
biệt là mô tả tương quan. Nếu thấy mô tả tương quan không chắc
chắn thì có thể phải thay đổi bằng các phương pháp khác như mô





16

tả so sánh nhiều nhóm hoặc nghiên cứu bệnh chứng... ta sẽ xác
định được các yếu tố nguy cơ [3].
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu mô tả
2.1.3.1. Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả là mô tả các hiện tượng hay các đặc trưng
liên quan đến đám đông (ai? cái gì? ở đâu? như thế nào?). Ước
lượng tỉ lệ đám đông do các đặc trưng này. Khám phá các mối liên
hệ giữa các biến khác nhau. Nghiên cứu mô tả nhằm mục đích giải
thích mối quan hệ giữa các biến với nhau [3].
Nghiên cứu mô tả trường hợp bệnh là mô tả rất sâu sắc đặc
tính của một số giới hạn các “trường hợp”. Một trường hợp cụ thể
là một bệnh nhân, một trung tâm y tế hay một làng... Những
nghiên cứu dạng này cho ta thấy rõ được bản chất vấn đề mà ta
cần nghiên cứu. Nghiên cứu trường hợp phổ biến nhất là trong các
lĩnh vực khoa học xã hội, quản lý và y học lâm sàng. Ví dụ, trong y
học lâm sàng các đặc tính của một loại bệnh mà cho đến nay vẫn
chưa nhận biết rõ cũng có thể được ghi nhận như là nghiên cứu
một trường hợp.
2.1.3.2. Điều tra cắt ngang nhằm định hướng sự phân bố của một số biến số trong
quần thể nghiên cứu tại một thời điểm như:
-

Các đặc tính về mặt thể chất của con người, hay môi trường.

-


Các cuộc điều tra về tỷ lệ hiện mắc (của bệnh phong, bệnh
giun...).

-

Đánh giá mức độ bao phủ của vấn đề (tiêm chủng, dịch
bệnh...)

-

Các đặc điểm về mặt kinh tế - xã hội của con người như: tuổi,
học vấn,….

-

Tình trạng hôn nhân, số con và thu nhập...




-

17

Hành vi của con người và sự hiểu biết, thái độ, niềm tin và
các quan niệm.

-

Các sự kiện xuất hiện trong quần thể xác định

Một cuộc điều tra cắt ngang có thể được tiến hành nhắc đi

nhắc lại nhiều lần liên tiếp nhằm đo lường các thay đổi diễn ra
theo thời gian của các đặc tính được nghiên cứu.
Song song với việc mô tả các hiện tượng sức khoẻ theo ba
góc độ là: Con người không gian - thời gian, trong các nghiên cứu
mô tả, người ta thường mô tả về các yếu tố nguy cơ có liên quan
đến hiện tượng. Mô tả về nguy cơ, cũng giống như mô tả về bệnh,
có thể mô tả theo định tính và định lượng [3].
2.1.3.3. Mô tả tương quan
Mô tả tương quan hay được sử dụng để bước đầu nêu giả
thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa một hiện tượng sức khoẻ và
các yếu tố nguy cơ. Đây là một nghiên cứu mà nhà nghiên cứu
phải xem xét vấn đề trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác mà
ta có thể thấy được hoặc xem xét được. Có thể nghiên cứu với sự
tương quan một yếu tố hoặc tương quan đa yếu tố vì trong thực tế
có nhiều yếu tố nguy cơ cùng tác động đồng thời hoặc trong từng
khoảng thời gian.
2.1.4. Mối quan hệ nhân quả
Người ta coi mối quan hệ này chính là sự tương tác qua lại
giữa hai thành phần: yếu tố nguy cơ - bệnh. Đây là điều không thể
thiếu được trong giả thuyết nhân - quả. Đôi khi các nghiên cứu
thường đi xa hơn bằng cách kết hợp việc mô tả một quần thể
nghiên cứu với việc so sánh một số nhóm trong quần thể đó. Việc
làm này rất phổ biến, chính vì vậy đôi khi khó phân biệt được danh




18


giới rõ ràng giữa nghiên cứu mô tả và các nghiên cứu so sánh mà
người ta thường gọi là nghiên cứu mô tả tìm nguyên nhân.

2.2. Cơ sở dữ liệu
2.2.1. Cơ sở dữ liệu là gì?
Cơ sở dữ liệu là một mẫu thông tin dưới dạng điện tử, nó có thể bao gồm một
hoặc nhiều tệp dữ liệu khác nhau. Cơ sở dữ liệu có thể được thể hiện dưới dạng một
bảng số liệu gồm nhiều hàng và cột khác nhau trong đó mỗi dòng thể hiện một chỉ
tiêu nào đó và mỗi cột thể hiện cho một quan sát [8].
Các thông tin trong cơ sở dữ liệu phải được thể hiện ở dạng số vì các phép xử
lý toán học chỉ có thể tiến hành khi thông tin đó đã được lượng hóa, những thông tin
về mặt định tính phải được mã hóa trước khi tiến hành các phép xử lý thống kê [8].
Tất cả các thông tin định tính được mã hóa trong quá trình thu thập hay vào số
liệu trong cơ sở dữ liệu phải được ghi lại để tránh nhầm lẫn trong quá trình xử lý
tính toán sau này. Một cơ sở dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng trong đó mỗi
dòng thể hiện cho một mẫu điều tra và mỗi cột thể hiện cho một chỉ tiêu điều tra
hay một thông tin. Như vậy, số lượng mẫu điều tra sẽ quyết định số lượng hàng cần
phải có trong cơ sở dữ liệu, trong khi đó số lượng các chỉ tiêu điều tra sẽ quyết định
số lượng các cột trong cơ sở dữ liệu. Chúng ta cũng có thể thay đổi các hàng là các
chỉ tiêu điều tra và các cột là các mẫu điều tra tùy theo yêu cầu và cách nào phù hợp
hơn cho việc phân tích dữ liệu.
Quá trình quản lý và nhập số liệu vào máy tính gồm hai công đoạn:
(1) Chuẩn bị cơ sở dữ liệu
Là việc chuẩn bị cấu trúc của cơ sở dữ liệu theo một trật tự nhất định sao cho
việc quản lý các thông tin khoa học nhất và đảm bảo việc kết xuất dữ liệu sang các
phần mềm tính toán khác là có khả thi. Thông thường chúng ta phải dựa vào các kết
cấu của phiếu điều tra, số lượng mẫu, số lượng các chỉ tiêu chi tiết trong phiếu điều
tra để có thể có được một kết cấu của cơ sở dữ liệu phù hợp.





19

Trong việc chuẩn bị cấu trúc của cơ sở dữ liệu, một trong những vấn đề quan
trọng cần phải lưu tâm ngay từ đầu đó là hệ thống mã hóa và các thông tin liên
quan. Các phần mềm tính toán thông thường không thể xử lý được các thông tin
định tính (cho các câu hỏi mở), do vậy, chúng ta phải chuyển các thông tin dạng đó
sang dạng định lượng và để làm được điều này chúng ta cần phải xây dựng một hệ
thống các mã hóa cho từng câu hỏi và ý trả lời một.
(2) Kết chuyển dữ liệu từ cơ sở dữ liệu sang phần mềm xử lý
Việc xử lý các thông tin điều tra thường bằng các phần mềm thống kê như
phần mềm SPSS, EpiData, … bên cạnh đó chúng ta cũng có thể sử dụng Excel để
tính toán các thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Việc kết chuyển chúng ta có thể
làm trực tiếp bằng một số câu lệnh trong các phần mềm đó [8].
2.2.2. Các dạng cơ sở dữ liệu
Định dạng cơ sở dữ liên quan mật thiết đến hình thức vào số liệu trong cơ sở
dữ liệu đó, tuy nhiên có hai dạng định dạng chính:
-

Cơ sở dữ liệu dưới dạng bảng tính như trong Excel: đây là dạng thông dụng
và rất hay được các nhà nghiên cứu ứng dụng để quản lý thông tin. Tuy
nhiên, một trong những hạn chế của định dạng cơ sở dữ liệu này đó là ta phải
thực hiện việc truy nhập một cách thủ công và vì thế mất nhiều thời gian
cũng như khả năng xảy ra nhầm lẫn là khá cao, hay nói cách khác là nguy cơ
tiềm ẩn của sai số phi thống kê cao.

-


Cơ sở dữ liệu được định dạng lật hay nói cách khác mội một hoặc một vài
thông tin được thiết kế thành một trang, như vậy, phải sử dụng nhiều trang
khác nhau như một quyển sách. Đối với định dạng kiểu này chúng ta có thể
sử dụng một vài chương trình để nhập thông tin với máy Scanner, như vậy,
dữ liệu trong phiếu điều tra phải được thể hiện theo đúng quy định nhất định
này để máy có thể đọc được [8].

2.2.3. Biểu diễn thông tin thống kê trong cơ sở dữ liệu
Các cơ sở dữ liệu có thể được đo đạc dưới dạng chữ, dạng thứ tự hoặc dạng
số liên tục và ta có thể quy về hai dạng chung là định tính và định lượng.




20

2.2.2.1. Dữ liệu dạng định tính
Là loại thông tin không được thể hiện ở dạng giá trị số mà những thông tin
này được thể hiện phù hợp với một hạng hoặc loại nào đó [8].
Ví dụ: Các câu hỏi cho ta thu được thông tin định tính như sau:
1. Giới:

1. Nam
2. Nữ

2. Trình độ học vấn: 1. THCS
2. THPT
3. Trung cấp
4. Cao đẳng/ Đại học
5. Sau đại học

Như vậy các câu hỏi này đã phân loại các câu trả lời. Các câu trả lời là tên
của loại đã phân, số liệu thể hiện trong các câu trả lời là thuộc tính và không có giá
trị thực. Khi mà thông tin định tính chỉ có 2 sự lựa chọn như câu hỏi 1 về giới hoặc
là nam hoặc là nữ thì được gọi là dạng phân đôi. Còn khi có nhiều sự lựa chọn như
dạng câu hỏi 2 thì được gọi là phân loại.
Các thông tin định tính còn có thể được thể hiện dưới dạng theo thứ tự. Nếu
một thứ tự của các thuộc tính tồn tại bên trong của các thông tin phân loại thì chúng
ta gọi đó là có chứa đựng một sắp xếp theo thứ tự và chúng ta có thể minh họa như
dạng câu hỏi 2 ở trên.
Việc biểu diễn số liệu dạng định tính được thể hiện dưới hai dạng chính: đó là
bằng chữ, thường ít được sử dụng hơn vì có nhiều điểm hạn chế như khó có khả
năng tính toán. Dạng thứ hai là chúng ta thể hiện các thông tin này theo mã số do
chúng ta tự quy định, dưới dạng này chúng ta sẽ dễ dàng tính toán khi sử dụng các
công cụ thống kê chuyên dụng hay bằng bất kỳ bảng tính nào.
2.2.3.2. Dữ liệu dạng định lượng
Dữ liệu dạng định lượng được thể hiện dễ dàng trong cơ sở dữ liệu và vì nó
đã ở dạng số. Chính vì vậy trong quá trình xử lý thông tin này chúng ta không cần
phải chuyển đổi hay mã hóa mà có thể làm trực tiếp ngay [8].




21

2.2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Một chỉ tiêu là một đặc trưng nghiên cứu có thể đo được, chẳng hạn như
trọng lượng là một tiêu chí và một người cân nặng là 55kg sẽ có cùng con số trọng
lượng trong tiêu chí này. Người ta có thể chia các chỉ tiêu nghiên cứu ra làm hai
nhóm: chỉ tiêu độc lập và chỉ tiêu phụ thuộc.
Chỉ tiêu độc lập hay còn gọi là các chỉ tiêu giải thích hoặc là chỉ tiêu dự báo vì

các chỉ tiêu này thường được sử dụng để giải thích hoặc dự bảo cho kết quả đầu ra
chính là các chỉ tiêu phụ thuộc. Các chỉ tiêu độc lập hay phụ thuộc có thể được xác
định thông qua việc nghiên cứu về mục đích và nhóm mục tiêu nghiên cứu [8].
2.2.4. Mã hóa các thông tin trong cơ sở dữ liệu
Mã hóa các thông tin trong cơ sở dữ liệu là vấn đề rất quan trọng và có ảnh
hưởng đến việc xử lý tính toán cũng như kết quả của việc tính toán đó. Có nhiều
vấn đề đòi hỏi chúng ta phải mã hóa các thông tin, ở đây chúng ta có thể tạm thời
phân ra làm hai loại:
-

Mã hóa cho các dữ liệu mang tính định tính.

-

Mã hóa cho các thông tin định lượng bị thiếu hoặc vượt trội.
Việc mã hóa này phải được thống nhất từ đầu đến cuối của một cơ sở dữ liệu

và phải được ghi chú hay chú thích cẩn thận để tránh nhầm lẫn đáng tiếc ảnh hưởng
đến kết quả phân tích sau này [8].
2.2.4.1. Mã hóa các thông tin định tính
Máy tính chỉ có thể phân tích số liệu dưới dạng số nên những thông tin định
tính cần phải được mã hóa trong khi nhập số liệu để dễ dàng xử lý sau này [8].
2.2.4.2. Mã hóa các số liệu bị thiếu và vượt trội
Các thông tin bị thiếu được hiểu là các thông tin cần thu thập song do một lý
do nào đó mà trong phiếu điều tra không thể hiện kết quả của thông tin này mà theo
yêu cầu kỹ thuật nó phải có thông tin. Quá trình thông tin bị thiếu có thể do nhiều lý
do khác nhau, nhưng có hai nguyên nhân chính đó là: thiếu thông tin do người đi
điều tra và thiếu thông tin do đối tượng điều tra [8].



×