Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng và giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.1 KB, 27 trang )

Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 1pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay
thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, các cơ sở kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai là thành
quả lao động, đấu tranh của nhiều thế hệ ở nước ta tạo lập nên, luôn là vấn đề
xuyên suốt của mọi thời đại. Sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả
đã trở thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Việc khai thác, quản lý, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội.
Thực tế cho thấy, với quỹ đất có hạn, trong khi nhu cầu sử dụng đất
của xã hội ngày càng tăng đang đặt ra nhiều thách thức với con người và xã
hội. Những sai lầm của chúng ta trong quá trình sử dụng đất đã nẩy sinh nhiều
mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường ngày càng gay gắt, đang làm hủy
hoại tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất đai nói riêng.
Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, một
trong các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đất đai luôn đặc biệt được
quan tâm. Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả
tỉnh, là vùng đất giàu truyền thống cách mạng và nhiều tiềm năng phát triển
kinh tế xã hội. Thành phố Thái Nguyên có nhiều lợi thế so sánh với các huyện
trong tỉnh vì gần thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, có hệ thống
đường bộ bao gồm đường Quốc lộ 3 cũ đang cải tạo nâng cấp, Quốc lộ 37,


Quốc lộ 1B và trong tương lai gần là Quốc lộ 3 mới đạt tiêu chuẩn quốc tế
đường cao tốc, có hệ thống đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, Thái Nguyên Lưu Xá - Kép, Thái Nguyên - Núi Hồng và tương lai có hệ thống đường sắt đi
các tỉnh lân cận trong khu vực. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 2pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
nghiệp, trung tâm giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cao của tỉnh, đứng thứ 3
của cả nước, là trung tâm du lịch dịch vụ với khu du lịch nổi tiếng Hồ Núi
Cốc mang tầm cỡ quốc gia vừa được công bố quy hoạch, nơi đây cũng là
vùng đất hội tụ của con người ở mọi sứ sở của đất nước Việt Nam, có truyền
thống văn hóa lâu đời, mang bản sắc của vùng trung du miền núi Bắc bộ, có
vùng chè Tân Cương nổi tiếng trong và ngoài nước. Hiện nay thành phố Thái
Nguyên là điểm đến của nhiều nhà đầu tư hàng đầu thế giới và trong nước, đã
và đang tìm kiếm, đăng ký, dự kiến đầu tư vào thành phố trên nhiều lĩnh vực.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất cũng như công tác
quản lý, sử dụng đất đai ở thành phố Thái Nguyên nói chung, của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố nói riêng đang là một thách thức lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm
pháp luật đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở
các xã, phường đặc biệt là của các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn
chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang
hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án, tình trạng “quy hoạch treo” chưa

được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra.
Trước thực trạng và yêu cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Thực
trạng và giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã giao cho
các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất đã giao cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình sử dụng đất đã giao.
Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã
giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên ảnh hưởng đến sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 3pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Điều tra tình hình sử dụng đất đối với diện tích đất đã giao cho các tổ
chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Phân tích đánh giá quá trình sử dụng đất đã giao cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Đưa ra các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã
giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để hoạch định các chính sách
và giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với tài nguyên đất của thành phố
Thái Nguyên. Là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
đất đai của các huyện có điều kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 4pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin và các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất
đai là tài nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động
của nhân dân ta, trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra
của cải vật chất cho xã hội”. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời
sống xã hội như vậy nên theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất
đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá trình phát triển của
xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm
1992 để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong
giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật đất đai năm 2003 còn xác định
rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” (khoản 1 Điều 5) [11].

Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên và luôn luôn
quan tâm đến vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành
những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp
phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện
luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối
với đất đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được
quản lý, sử dụng có hiệu quả”[3].
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011)
đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên
quốc gia”[3].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyn Th Tõm - Thc trng v gii 5phỏp s dng t cú hiu qu i vi
din tớch t ó giao cho cỏc t chc kinh t thuờ t trờn a bn thnh
ph Thỏi Nguyờn
mc tiờu bo v mụi trng vi phỏt trin kinh t - xó hi. i mi c ch
qun lý ti nguyờn v bo v mụi trng. a ni dung bo v mụi trng
vo chin lc, quy hoch, k hoch phỏt trin ngnh, lnh vc, vựng v cỏc
chng trỡnh, d ỏn. Cỏc d ỏn u t xõy dng mi phi bo m yờu cu v
mụi trng. Thc hin nghiờm ngt l trỡnh x lý cỏc c s gõy ụ nhim mụi
trng. Hon thin h thng lut phỏp v bo v mụi trng; xõy dng ch ti
mnh ngn nga, x lý cỏc hnh vi vi phm. Khc phc suy thoỏi, bo
v mụi trng v cõn bng sinh thỏi, nõng cao cht lng mụi trng. Thc

hin tt chng trỡnh trng rng, ngn chn cú hiu qu nn phỏ rng, chỏy
rng; tng din tớch cỏc khu bo tn thiờn nhiờn. Qun lý, khai thỏc v s
dng cú hiu qu ti nguyờn t, nc, khoỏng sn v cỏc ngun ti nguyờn
thiờn nhiờn khỏc[3].
Trong Bỏo cỏo Chớnh tr i hi ng b tnh Thỏi Nguyờn ln th
XVIII cng ó nờu: S dng hiu qu ngun ti nguyờn thiờn nhiờn, nht l
ti nguyờn khoỏng sn, ti nguyờn t phc v cho cụng nghip[4].
Ngh quyt i hi i biu ng b tnh Thỏi Nguyờn ln th XVIII,
nhim k 2010-2015 ó ghi: Tip tc y mnh cụng tỏc ci cỏch hnh chớnh,
cụng tỏc quy hoch, qun lý quy hoch, bi thng gii phúng mt bng, thu
hỳt u t, huy ng vn v cỏc ngun lc xó hi u t xõy dng kt cu h
tng kinh t - xó hi, phc v cho mc tiờu phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh.
Tng cng cụng tỏc qun lý v bo v mụi trng: Thc hin tt Chin lc
bo v mụi trng Quc gia. Gn nhim v bo v mụi trng, bo v ti
nguyờn thiờn nhiờn vi quy hoch, k hoch phỏt trin kinh t - xó hi a
phng. Tng cng cụng tỏc tuyờn truyn, nõng cao nhn thc, trỏch nhim
ca tng cỏ nhõn v ton xó hi v s cn thit phi bo v mụi trng i
vi yờu cu phỏt trin bn vng. Nõng cao hiu qu hot ng ca c quan
chuyờn trỏch bo v mụi trng, kiờn quyt x lý nhng t chc, cỏc nhõn vi
phm Lut Bo v mụi trng [5].
V cng ti iu 15 Lut t ai 2003 quy nh: Nhà n-ớc nghiêm cấm
hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích;
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đ-ợc công bố; huỷ hoại đất;
không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của
ng-ời sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của ng-ời sử dụng đất.

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn





Nguyn Th Tõm - Thc trng v gii 6phỏp s dng t cú hiu qu i vi
din tớch t ó giao cho cỏc t chc kinh t thuờ t trờn a bn thnh
ph Thỏi Nguyờn
Nhà n-ớc nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, v-ợt quá
quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của ng-ời có thẩm quyền để làm trái các
quy định về quản lý đất đai.
2.1.2. C s phỏp lý ca ti
Thiờn nhiờn cha y nhng bớ n, rt kht khe nhng cng rt ho
phúng. T bao i nay, trong s dng t, ụng cha ta ó tớch lu c nhiu
kinh nghim, ỳc kt li thnh nhng cõu ng ngụn, truyn t i ny qua i
khỏc nh: "t no cõy y", "khoai t l, m t quen"... Hin nay, nhng
kinh nghim ny ó c ỏnh sỏng ca khoa hc v cụng ngh lm sỏng t.
S ho quyn gia nhng kinh nghim truyn thng vi khoa hc, cụng ngh
hin i ó to ra nhng giỏ tr mi trong s dng t. Tht vy, núi ti s
dng t hp lý, nht thit phi i ụi vi bo v v bi dng t, xong
mun bo v t mt cỏch c bn khụng th ch ỏp dng mt bin phỏp duy
nht. Nu ch ỏp dng bin phỏp n c, thiu tớnh tng hp thỡ bin phỏp ú
s mang li hiu qu thp v khụng ớt trng hp mt s mt yu ca bin
phỏp ú s nhanh chúng bc l v ngay tc khc b cỏc mc tiờu chung ph
nh.
Khi xó hi phỏt trin trỡnh cao, vic s dng t luụn hng ti mc
tiờu kinh t nhm t c li nhun ti a trờn mt n v din tớch t nht
nh nh xõy dng cỏc khu cụng nghip, khu ch xut, trang tri sn xut quy
mụ ln Bờn cnh ú, mt phn din tớch t khụng nh s dng phc v
nhu cu sinh hot, n cng nh tha món i sng tinh thn ca con ngi
nh xõy dng nh , h thng giao thụng, cỏc cụng trỡnh dch v th dc th
thao, vn húa xó hi, m mang phỏt trin ụ th v khu dõn c nụng thụn
Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh s dng t, cỏc mc ớch s dng t nờu

trờn luụn ny sinh mõu thun lm cho mi quan h gia con ngi v t ai
ngy cng cng thng. Nhng sai lm liờn tc ca con ngi trong quỏ trỡnh
s dng t (sai lm cú ý thc hoc vụ ý thc) dn n hy hoi mụi trng
núi chung v mụi trng t núi riờng (l lt, hn hỏn, chỏy rng, trt l
t) liờn tc xy ra vi quy mụ ngy cng ln v mc ny cng nghiờm
trng lm cho mt s chc nng ca t b yu i. tha món nhu cu ca
con ngi c v 3 li ớch kinh t - xó hi mụi trng nht thit phi gii
quyt cỏc xung t ny s dng t cú hiu qu. Vic s dng t nh mt
th thng nht to ra iu kin gim thiu nhng xung t, to ra hiu qu
s dng cao v liờn kt c s phỏt trin kinh t - xó hi vi bo v mụi
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 7pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
trường và nâng cao chất lượng môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là
hài hòa được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của Tài nguyên đất.
Từ đó, đưa ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một
cách hợp lý nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện
tại nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ [6]:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành
kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ,

người Ả-rập, người Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn
của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh “...đất không phải là tài sản thừa kế
của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn
quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần
đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP (Chương trình môi trường
Liên Hiệp Quốc) khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ
đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam, một
đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Trong
đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh
dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản
xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục
địa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta
đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới
0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực
thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có
đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả
của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 8pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên
hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều
hậu quả nghiêm trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và
đang bị thoái hóa, trong đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu Á, Thái Bình
Dương. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua
nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất
thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa
mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật,
chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và
chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh
tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất
trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành
trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí
hàng vạn năm. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho
các mục đích khác cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi
ích trước mắt.
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm
ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên
là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai năm
2003 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác
cũng đã được ban hành, như Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi
trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do
Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành. Sau đây là
những cơ sở pháp lí được nghiên cứu để thực hiện đề tài.
- Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
+ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.
+ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải 9pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
+ Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2006
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 Tháng 11 năm 2004 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của

Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của
Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTCBTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thị Tâm - Thực trạng và giải10
pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với
diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính Phủ.
+ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất .
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất
+ Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức
được nhà nước giao đất cho thuê đất.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của UBND tỉnh Thái
nguyên:
+ Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003.
+ Nghị Quyết số 02/2005/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2005 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên chuyên đề về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
+ Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
+ Quyết định số 326/2006/QĐ- UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý
quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....




×