BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ THU TRANG
DẠY HỌC CHÍNH TẢ, LUYỆN TỪ VÀ CÂU
QUA NGỮ LIỆU VUI Ở TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ THU TRANG
DẠY HỌC CHÍNH TẢ, LUYỆN TỪ VÀ CÂU
QUA NGỮ LIỆU VUI Ở TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ LAN ANH
Hà Nội, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô phòng Sau Đại học, các thầy
cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Lan Anh,
người đã hướng dẫn tôi chu đáo, nhiệt tình và tận tâm trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Trang
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, căn cứ, kết quả có trong luận văn là trung thực.
Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
MỞ ÐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
5. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
CHÍNH TẢ VÀ LUYỆN TỪ VÀ CÂU QUA NGỮ LIỆU VUI Ở TIỂU
HỌC ............................................................................................................. 8
1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học Chính tả, Luyện từ và câu qua ngữ liệu
vui ở Tiểu học ................................................................................................ 8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................. 8
1.1.2. Từ tiếng Việt ...................................................................................... 10
1.1.3. Câu tiếng Việt..................................................................................... 13
1.1.4. Cơ sở tâm lí học.................................................................................. 14
1.1.5. Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học .. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học Chính tả, Luyện từ và câu qua ngữ liệu
vui ở tiểu học................................................................................................ 17
1.2.1. Nội dung chương trình dạy học Chính tả và Luyện từ và câu ở tiểu học
..................................................................................................................... 17
1.2.2. Việc dạy học Chính tả và Luyện từ và câu qua Ngữ liệu vui ở tiểu học
..................................................................................................................... 21
1.2.3. Ý nghĩa của ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và Luyện từ và câu ở
tiểu học......................................................................................................... 26
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 40
iv
Chương 2. HỆ THỐNG NGỮ LIỆU VUI TRONG DẠY HỌC CHÍNH
TẢ VÀ LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở TIỂU HỌC ........................................... 41
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và
Luyện từ và câu ............................................................................................ 41
2.1.1. Ngữ liệu vui phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học .. 41
2.1.2. Ngữ liệu vui phải mang đặc thù của phân môn ................................... 42
2.1.3. Ngữ liệu vui phải phù hợp và vừa sức với đối tượng nhưng lại phải có
tác dụng nâng cao hứng thú cho học sinh ..................................................... 43
2.1.4. Ngữ liệu vui phải đúng chủ đề, chủ điểm trong chương trình, sách giáo
khoa ............................................................................................................. 43
2.1.5. Ngữ liệu vui được lựa chọn phải tương ứng với phần lí thuyết trong
chương trình học nhằm khắc sâu và củng cố cho lí thuyết ............................ 44
2.1.6. Ngữ liệu vui phải bám sát nội dung bài dạy, mục tiêu bài dạy ............ 44
2.1.7. Ngữ liệu vui phải đa dạng, phù hợp với thực tế học tập và giao tiếp của
học sinh tiểu học........................................................................................... 45
2.2. Các bước xây dựng ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và Luyện từ và
câu................................................................................................................ 46
2.3 Hệ thống ngữ liệu vui trong phân môn Chính tả ..................................... 46
2.3.1. Hệ thống bài tập trong phần chính tả đoạn bài .................................... 46
2.3.2 Hệ thống bài tập trong phần chính tả âm - vần ..................................... 48
2.4. Hệ thống ngữ liệu vui trong phân môn Luyện từ và câu ........................ 66
2.4.1 Bài tập cấu trúc, sửa chữa .................................................................... 68
2.4.2. Bài tập nhận diện, phân loại, phân tích ............................................... 73
2.4.3. Bài tập tìm từ có cùng chủ đề ............................................................. 75
2.4.4. Giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các thành tố (tiếng) và giải
nghĩa từng thành tố này ................................................................................ 77
2.4.5. Bài tập tìm từ có cùng từ loại, tiểu loại ............................................... 77
2.4.6. Bài tập tìm từ có cùng đặc điểm cấu tạo ............................................. 77
2.4.7. Bài tập chữa lỗi dùng từ ...................................................................... 78
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 78
v
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 79
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 79
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ............................................................ 80
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 80
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm........................................................................... 80
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ...................................................... 81
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 82
3.4.1. Thực nghiệm thăm dò ......................................................................... 82
3.4.2. Thực nghiệm kiểm tra đánh giá .......................................................... 82
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 91
3.5.1. Thực nghiệm thăm dò ......................................................................... 91
3.5.2. Thực nghiệm kiểm tra đánh giá .......................................................... 91
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 95
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................... 97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... 98
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
Viết tắt
1
Đối chứng
ĐC
2
Giáo viên
GV
3
Học sinh
HS
4
Sách giáo khoa
SGK
5
Sách giáo viên
SGV
6
Thực nghiệm
TN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân bố chương trình dạy học các phân môn Tiếng Việt theo tuần
trong chương trình sách giáo khoa hiện hành................................ 17
Bảng 1.2. Thống kê ngữ liệu vui trong sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành.
..................................................................................................... 18
Bảng 1.3. Bảng thống kê kết quả lựa chọn của giáo viên về ưu điểm của việc
sử dụng ngữ liệu vui ..................................................................... 23
Bảng 1.4. Bảng tỉ lệ sử dụng nguồn ngữ liệu vui .......................................... 24
Bảng 2.1. Bảng hình thức bài chính tả âm – vần ........................................... 49
Bảng 2.2 Hệ thống bài tập Luyện từ và câu .................................................. 67
Bảng 3.1. Kết quả sự hứng thú ở các lớp thực nghiệm và đối chứng ............ 92
Bảng 3.2. Bảng thống kê phần trăm mức độ khi làm các bài tập về Chính tả
qua ngữ liệu vui ............................................................................ 93
Bảng 3.3. Bảng thống kê phần trăm mức độ thích khi làm các bài tập về
Chính tả trong sách giáo khoa ....................................................... 93
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại từ theo cấu tạo ...................................................... 13
Hình 1.2. Biểu đồ so sánh số lượng các ngữ liệu vui được sử dụng trong các
khối lớp ........................................................................................ 19
Hình 1.3. Biểu đồ so sánh số lượng các ngữ liệu vui được sử dụng trong các phân
môn .............................................................................................. 19
Hình 1.4. Biểu đồ mức độ nhận thức của giáo viên về ngữ liệu vui .............. 22
Hình 1.5. Biểu đồ tầm quan trọng của việc việc sử dụng ngữ liệu vui .......... 24
Hình 1.6. Biểu đồ nhận thức về ngữ liệu vui của học sinh ............................ 25
1
MỞ ÐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bối cảnh trong nước và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo
nên những cơ hội nhưng cũng là thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Vì vậy, nguồn nhân lực Việt Nam
là nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển nước nhà bền vững.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của văn minh và trí tuệ cùng với mục tiêu đặt ra của
đất nước “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” nhằm đưa
nước ta từ một nước nghèo nàn, lạc hậu thành một nước có nền kinh tế phát triển
về mọi mặt sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Ở cấp tiểu học, Tiếng Việt là môn học quan trọng nó là cơ sở để đào
tạo nên những con người phát triển toàn diện cả về tri thức và nhân cách. Môn
Tiếng Việt đòi hỏi sự tìm tòi, trau chuốt ngôn ngữ và khả năng cảm thụ ngôn
ngữ văn học của cả giáo viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, nhưng
cũng rất phức tạp. Ngữ liệu vui là một trong những thành tố của ngữ liệu được
sử dụng khá nhiều trong môn Tiếng Việt, nó đem đến cho học sinh nhận thức
về thế giới xung quanh hình thành tư tưởng, tình cảm tốt đẹp dựa trên những
cách viết hài hước, dễ nhớ, dễ hiểu và dễ thuộc phù hợp với tâm lí lứa tuổi
của học sinh tiểu học.
Các ngữ liệu vui trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học thường xuất
hiện nhiều ở hai phân môn Chính tả và phân môn Luyện từ và câu. Bởi hai
phân môn này đòi hỏi sự kiên trì và sự tiếp thu kiến thức sâu, khó khiến học
sinh dễ chán. Vì vậy, việc đưa các ngữ liệu vui vào hai phân môn này là vô
2
cùng hợp lí, giúp các em hứng thú hơn với bài học đồng thời nó góp phần vào
việc tiếp thu kiến thức của nhân loại.
Nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng ngữ liệu dạy học trong sách giáo
khoa Tiếng Việt tiểu học hiện nay đa phần là những văn bản nghệ thuật (thơ,
văn xuôi) có chất lượng của Việt Nam và thế giới. Đội ngũ biên soạn đã điều
chỉnh, gia giảm (dung lượng, câu chữ) cho phù hợp với tư duy, nhận thức của
học sinh từng khối lớp, đặc trưng của các phân môn (Học vần, Tập đọc, Chính
tả, Luyện từ và câu...).
Theo Nguyễn Minh Thuyết [19] cho rằng khi lựa chọn ngữ liệu cho
HS, ngoài tiêu chí chọn nội dung hay, còn phải quan tâm tới những yếu tố
khác như phải chuẩn xác, dễ hiểu đối với HS ở từng độ tuổi; bài thơ, bài văn
không vần cũng nên chỉnh sửa lại.
Hiện nay, trong công tác giảng dạy ở nhà trường tiểu học nói chung và
bộ môn Tiếng Việt nói riêng, việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn thôi thúc
các nhà giáo dục tâm huyết miệt mài nghiên cứu để tìm ra các biện pháp giúp
đem lại hiệu quả cao. Người giáo viên không chỉ dạy học học sinh các kiến
thức mà còn phải cho học sinh hứng thú học tập với môn học đó để học sinh
thêm yêu thích tiếng mẹ đẻ và hăng say tự tìm tri thức cho mình.
Vấn đề hứng thú trong học tập đã được nói đến trong rất nhiều các công
trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Muốn cho việc dạy học Tiếng
Việt nói riêng và dạy học các môn học khác nói chung đạt hiệu quả thì việc
gây hứng thú học tập cho học sinh trong từng tiểu học, môn học là việc làm
quan trọng bởi ở học sinh tiểu học hứng thú học có liên quan chặt chẽ tới
thành tích học tập. Chúng mang lại cho học sinh niềm vui, sự thỏa mãn. Điều
đó sẽ thúc đẩy hoạt động học tập đạt kết quả cao. Các nhà nghiên cứu đã đi
sâu vào tìm hiểu vai trò và tác động của hứng thú với hiệu quả giờ học trong
học sinh và tìm ra các biện pháp để nâng cao hứng thú cho học sinh. Trong đó
3
có đề cập đến vấn đề kích thích hứng thú học tập cho học sinh bằng tài liệu
học tập. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra tầm ảnh hưởng, sự vui thích trong học
tập tác động tới trẻ thông qua chính các văn bản, các bài tập mà chúng được
tiếp cận hàng ngày qua các ngữ liệu sách giáo khoa. Vấn đề lựa chọn và tiêu
chí sử dụng các ngữ liệu sách giáo khoa cũng đã được rất nhiều các tác giả
nói đến. Tác giả Nguyễn Minh Thuyết trong bộ sách Hỏi - đáp về dạy học
Tiếng Việt đã nghiên cứu khá rõ ràng với bốn tiêu chí lựa chọn văn bản.
Trong bài viết “Truyện cười với hiệu quả dạy học ở trường tiểu học
hiện nay”, tác giả Bùi Thanh Truyền [20] đã khái quát vai trò của ngữ liệu là
truyện cười là nhân tố quan trọng tham gia vào hoạt động dạy học của cả thầy
và trò ở trường tiểu học. Tác giả cũng cho rằng công năng tích cực của truyện
cười, mảng sáng tác này đã trở thành ngữ liệu sát hợp để giáo viên sử dụng,
làm sinh động, hấp dẫn giờ dạy. Đó cũng là cơ hội thú vị để thầy cô trải
nghiệm những tình huống sư phạm đa dạng, phong phú và bổ ích nhằm tạo
được vị thế của một người thầy - nghệ sĩ trên bục giảng.
Với đề tài Giá trị các ngữ liệu vui trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu
học, Nguyễn Thị Ngọc Ánh [2] trong khóa luận tốt nghiệp đã trình bày một
cách tương đối khoa học về giá trị của ngữ liệu vui mà tác giả đã nghiên cứu.
Đóng góp của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ánh đã bổ sung, hệ thống hóa ngữ
liệu vui theo phân môn Tiếng Việt tại trường tiểu học cũng như đưa ra kết quả
điều tra thực nghiệm của mình tại trường tiểu học Ngô Quyền - thành phố
Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
Cuốn Ngữ liệu vui trong dạy học Tiếng Việt Tiểu học do Lê Thị Lan
Anh làm chủ biên [1] đã làm rõ giá trị của ngữ liệu vui trong toàn bộ sách
giáo khoa Tiếng Việt tiểu học để từ đó nhận thấy việc sưu tầm các câu chuyện
hài hước, những mẩu chuyện cười, những câu đố vui là rất cần thiết và bổ ích.
4
Trong bài viết “Dạy ngoại khóa Luyện từ và câu ở trường Tiểu học” [15],
Trần Thanh Phong – Bùi Thị Thúy có đề cập đến các hình thức hoạt động
ngoại khóa ở phân môn Luyện từ và câu như Thi kể chuyện vui về từ và câu;
thi viết và thể hiện kịch bản;…. Trong đó phần thi kể chuyện vui về từ và câu
thể hiện sự sáng tạo của giáo viên trong dạy học Luyện từ và câu rất hiệu quả.
Bài viết “Hiện trạng và những đề xuất về đổi mới nội dung chương
trình Tiếng Việt tiểu học sau 2015” [14] của Phan Thị Quỳnh Như có mục nói
về kiến thức còn nặng tính hàn lâm, ngữ liệu thiếu tính chọn lọc, tranh vẽ
chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Và đặc biệt
là phần chú thích, giải nghĩa từ không chuẩn xác và sai về quy tắc chính tả, hệ
thống câu hỏi không phát triển sự tư duy của học sinh. Trong bài viết, tác giả
đã đề xuất những biện pháp mang tính xây dựng chương trình SGK rất hợp lí
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở tiểu học.
Viết về Dạy học Chính tả ở Tiểu học của tác giả Hoàng văn Thung [18]
có nói rõ về vị trí, nhiệm vụ và nội dung phân bố chương trình của phân môn
Chính tả trong chương trình Tiếng Việt tiểu học, đồng thời nêu ra đặc điểm
ngữ âm và chữ viết liên quan tới chính tả, các nguyên tắc và phương pháp dạy
học Chính tả, các quy tắc chính tả tiếng Việt rất cụ thể giúp người dạy định
hình được kiến thức và phương pháp dạy phân môn này.
Trong cuốn Hỏi - đáp về Tiếng Việt [19], các tác giả cũng đã lí giải việc
sáp nhập hai phân môn từ ngữ và ngữ pháp thành phân môn Luyện từ và câu.
Cơ sở của việc sáp nhập này là xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ giữa từ và
câu trong giao tiếp đồng thời coi trọng yêu cầu thực hành của môn học. Phân
môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học. Trước
hết, Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho học sinh đặc biệt là hệ
thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với chủ điểm ở từng lớp nhằm
tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
5
Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II của Lê Phương Nga [10]
trình bày về phương pháp dạy học của bốn phân môn và phương pháp tổ chức
hoạt động ngoại khóa. Mỗi chương cung cấp các kiên thức về vị trí, nhiệm vụ,
các cơ sở khoa học và các nguyên tắc dạy học Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập
làm văn, Kể chuyện.
Dành bốn chương nói về dạy học từ ngữ ở tiểu học đó là cuốn Dạy học
Từ ngữ ở tiểu học của tác giả Lê Phương Nga [17]. Chương I xem xét quy
luật phát triển từ ngữ ở người bản ngữ một cách tự nhiên (không qua trường
học), và khẳng định nhà trường muốn dạy từ cho HS đạt hiệu quả thì phải biết
vận dụng các qui luật đó. Chương II phân tích sơ qua tình hình dạy - học từ
ngữ ở tiểu học hiện nay và một số vấn đề có liên quan. Chương III đề cập tới
việc dạy một số nội dung lí thuyết về từ, dạy kiểu bài lí thuyết về từ ở tiểu
học. Chương IV bàn về việc dạy từ ngữ theo phương hướng thực hành, trao
đổi về nội dung dạy thực hành từ ngữ ở tiểu học, về cách dạy kiểu bài thực
hành từ ngữ ở tiểu học. Trong phần đề cập tới nội dung dạy thực hành từ ngữ
ở chương này, các tác giả đã đi vào phân loại hệ thống bài tập từ ngữ trong
sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học hiện hành, phân tích cơ sở khoa học, đặc
trưng, tính chất của từng kiểu loại bài tập, trên cơ sở đó trao đổi về cách dạy
từng kiểu loại bài tập nói trên.
Con người ta sinh ra chào đời bằng tiếng khóc vì thế suốt đời người ta đi
tìm tiếng cười.Vì vậy ngữ liệu vui được đưa vào chương trình giáo dục là rất cần
thiết. Nó giúp con người ta làm quen dần với cái “cười” trong cuộc sống.
Như vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng
ngữ liệu vui, các phân môn Chính tả và Luyện từ và câu ở tiểu học. Tuy nhiên
chưa có công trình nghiên cứu việc sử dụng các ngữ liệu vui vào dạy học hai
phân môn Chính tả và Luyện từ và câu ở tiểuhọc. Chính vì những lí do trên,
6
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Dạy học Chính tả, Luyện từ và câu qua ngữ
liệu vui ở Tiểu học” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và Luyện từ và câu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc dạy học Chính tả và Luyện từ và câu
qua ngữ liệu vui ở tiểu học.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc dạy học Chính tả và Luyện từ và
câu qua ngữ liệu vui ở tiểu học.
- Xây dựng hệ thống ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và Luyện từ và câu.
- Thực nghiệm sư phạm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả và Luyện từ và câu ở tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu dạy học qua ngữ liệu vui ở hai phân môn Chính tả và
Luyện từ và câu ở tiểu học.
5. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Chính tả và Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt ở
tiểu học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn được các ngữ liệu vui phù hợp vào dạy học Chính tả,
Luyện từ và câu thì việc dạy học Tiếng Việt nói chung, dạy học Chính tả,
Luyện từ và câu nói riêng sẽ đạt hiệu quả tốt hơn và làm học sinh tiểu học
hứng thú học tập hơn.
7
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, phân tích tư liệu lí luận để tìm
hiểu tình hình nghiên cứu có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát và phỏng vấn, bảng hỏi để tìm hiểu
thực tiễn cũng như kiểm nghiệm tính khả thi mà các biện pháp đưa ra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đưa ra các kết luận cần thiết.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
- Phương pháp chuyên gia để xây dựng hoàn thiện khung lí thuyết cơ
sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng hàm toán thống kê cùng các phần
mềm chuyên dụng để xử lí kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung luận văn gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học Chính tả, Luyện
từ và câu qua ngữ liệu vui ở Tiểu học.
Chương 2. Hệ thống ngữ liệu vui trong dạy học Chính tả, Luyện từ và
câu ở tiểu học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ
VÀ LUYỆN TỪ VÀ CÂU QUA NGỮ LIỆU VUI Ở TIỂU HỌC
1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học Chính tả, Luyện từ và câu qua ngữ
liệu vui ở Tiểu học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm ngữ liệu
Ngữ liệu là tư liệu ngôn ngữ được dùng làm căn cứ để nghiên cứu ngôn
ngữ [12, tr.673].
Như vậy, ngữ liệu có thể được hiểu là một tập hợp văn bản viết hoặc lời
nói đã được văn bản hóa (hay phiên âm) dùng làm rõ cơ sở ho việc phân tích
và miêu tả ngôn ngữ học.
1.1.1.2. Khái niệm ngữ liệu vui
Vui là trạng thái thấy thích thú của người đang gặp việc hợp nguyện
vọng hoặc đang có điều làm cho hài lòng [12, tr.1091].
Theo từ điển Tiếng Việt: hài hước là xu hướng của nhận thức đặc biệt
để kích thích tiếng cười và cung cấp giải trí.
Dưới định nghĩa của ngữ liệu và kết hợp với “vui”, chúng tôi quan
niệm: Ngữ liệu vui ở tiểu học là tư liệu ngôn ngữ sử dụng các yếu tố hài hước
nhằm mang lại trạng thái thích thú cho học sinh tiểu học.
Tư liệu ngôn ngữ ấy có thể là truyện cười, câu đố vui, mẩu chuyện vui
hay thơ vui.
1.1.1.3. Các nguyên tắc xây dựng Chính tả tiếng việt
Chính tả được coi là cách viết chữ chuẩn [12, tr.157]
* Các nguyên tắc xây dựng chính tả tiếng Việt
a. Nguyên tắc ngữ âm học
9
Về cơ bản chính tả tiếng Việt là chính ta ngữ âm, nghĩa là một âm vị được
ghi bằng một con chữ, cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Trong giờ
Chính tả (chính tả nghe viết), học sinh sẽ xác định được cách viết đúng chính tả
bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói, nghĩa là cơ chế của cách viết
đúng dựa trên sự xác lập được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết.
Nói rằng chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm học giữa cách đọc và
cách viết thống nhất với nhau là nói về nguyên tắc chung còn trong thực tế sự
biểu hiện của mối quan hệ giữ đọc và viết là khá đa dạng.
Cụ thể: Chính tả không dựa hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của
phương ngữ nhất định. Mỗi địa phương đều có cách phát âm thực tế sai lệch
so với chính âm nên không thể hoàn toàn thực hiện theo phương châm “nghe
như thế nào thì viết như thế ấy”.
b. Nguyên tắc ngữ nghĩa
Hiểu nghĩa để viết chính tả.Trong thực tế, tiếng Việt muốn viết đúng
chính tả thì việc nắm nghĩa rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong các
cơ sở giúp người đọc viết đúng chính tả.
Ví dụ: Đứng trước hình thức ngữ âm /za/.
Ra: từ chỉ hướng
Da: chỉ một bộ phận cơ thể bao bọc bên ngoài.
Gia: chỉ sự tăng thêm
c. Nguyên tắc truyền thống lịch sử
Nguyên tắc này liên quan đến những trường hợp bất hợp lí của chữ
quốc ngữ. Chữ quốc ngữ sử dụng bộ chữ cái La tinh cùng một hệ thống chữ
viết với các ngôn ngữ Pháp, Bồ Đào Nha… và bị ảnh hưởng bởi các quy tắc
viết chữ ngôn ngữ này.
Ví dụ 1: Trong tiếp Pháp chữ cái e đi với i, e, ê không biểu thị âm - /k/
mà hiển thị âm vị /s/: cinema.
10
Những người sáng lập chữ quốc ngữ đã tạo ra chữ k cho đi với chữ i, e,
ê để biểu thị âm vị /k/.
Ví dụ 2: Chữg khi đi với i, e, ê không biểu thị âm vị / / mà biểu thị âm
vị /z/ như là: gì.
Những người sáng lập chữ h và g để tạo ra “gh” (và chữ h gọi là h câm)
cho đi với i, e, ê để biểu thị âm vị /f/ như: gh, ngh + i, e, ê .
1.1.2. Từ tiếng Việt
Có thể định nghĩa: Từ của tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có ý
nghĩa dùng để tạo câu nói; nó có hình thức của một âm tiết, một khối viết liền
[17, tr.69]
*Đặc điểm của từ và việc dạy từ ở tiểu học:
Từ là đơn vị cơ bản, đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Đây là đặc trưng
có tính chất bao trùm, đặc trưng nổi bật nhất của từ.
Từ là đơn vị hiển nhiên của ngôn ngữ. Trên thế giới hiện nay, có trên
200 định nghĩa về từ, nhưng chưa có định nghĩa nào có thể đem áp dụng cho
mọi ngôn ngữ. Như thế dù thấy rằng việc nhận diện từ là rất phức tạp.
Trong tiếng Việt, từ cũng là một loại đơn vị được bàn cãi khá nhiều. Về
mặt cấp độ từ là loại đơn vị nằm trong hệ thống như sau:
Âm vị Hình vị Từ Câu Đoạn văn Văn bản
Trong các đơn vị ngôn ngữ, từ là đơn vị có thể đảm nhiệm nhiều chức
năng nhất. Nó là đối tượng nghiên cứu, khảo sát của tất cả phân môn (các bộ
phận) của ngôn ngữ học như: Ngữ âm học (nghiên cứu mặt hình thức âm
thanh của từ), từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt (nghiên cứu mặt cấu tạo từ và
nội dung ý nghĩa của từ), ngữ pháp học (nghiên cứu các quy tắc kết hợp từ để
tạo cụm từ, tạo câu), phong cách học (nghiên cứu nghệ thuật sử dụng từ).
Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,
11
tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ
nhất để tạo câu.
Từ của tiếng Việt gồm các đặc điểm sau đây:
* Đặc điểm ngữ âm: Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết (ví
dụ: núi, sông, thức, ngủ, xấu, đẹp, xe đạp, sạch sẽ, sành sành sanh, xã hội chủ
nghĩa…). Các từ này mang tính cố định, ổn định, bất biến.
+ Đơn vị ngữ âm tạo nên từ là âm tiết.
+ Ranh giới từ trùng với ranh giới âm tiết. Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là từ là âm tiết.
+ Hình thức ngữ âm của từ có giá trị biểu hiện, biểu cảm cao (từ láy,
khuôn vần).
* Đặc điểm ngữ pháp: Mỗi từ tiếng Việt gắn với những đặc điểm ngữ
pháp nhất định (đặc điểm về khả năng kết hợp với các từ khác, khả năng đảm
nhiệm các chức năng ngữ pháp trong câu…). Cùng một hình thức ngữ âm
nhưng đặc điểm ngữ pháp khác nhau thi đó là hai từ khác nhau. Ví dụ: cuốc
(đất): chỉ hoạt động động từ, cái cuốc, con cuốc (chỉ sự vật) danh từ.
Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt thể hiện ở bên ngoài từ, tức dựa
vào khả năng kết hợp. Ví dụ: đang thắng lợi (động từ), những thắng lợi (danh
từ); rất đẹp (tính từ), vẻ đẹp, cái đẹp (danh từ).
* Đặc điểm cấu tạo: Xác định từ về nghĩa, về ngữ pháp. Mỗi từ tiếng
Việt đều thuộc về một kiểu cấu tạo từ nào đó (từ đơn, từ ghép, từ láy,..).
Những từ có cùng một kiểu cấu tạo thường có cùng một kiểu ý nghĩa (ví dụ:
những từ ghép đẳng lập kiểu: nhà cửa, ruộng vườn, quần áo, đi đứng,… có ý
nghĩa mang tính khái quát; những từ ghép chính phụ kiểu: xe đạp, máy cày,
thợ mộc, thợ săn,… có ý nghĩa mang tính phân loại; những từ láy có cùng mô
hình cấu tạo kiểu: khấp khểnh, thập thò, lập lòe, bập bềnh,… diễn tả một
trạng thái không ổn định: ẩn - hiện, sáng - tối, có - không… của sự vật, hiện
tượng… Như thế, các từ khác nhau về cấu tạo nên khác nhau về ngữ nghĩa.
12
* Đặc điểm ngữ nghĩa: Đây là đặc trưng quan trọng nhất để khẳng định
tư cách từ của một hình thức ngữ âm nào đấy. Ví dụ: lĩm, nghiễng, tều, quáo,
tườm… không có nghĩa nên không phải là từ.
* Đơn vị nhỏ nhất để tạo câu: Chức năng của từ là đơn vị dưới cấp độ
cú pháp (từ là đơn vị độc lập để tạo câu). Đặc trưng này phân biệt từ với hình
vị (thiên và trời, thủy và nước, ái và yêu…). Ví dụ:
Tôi nhìn trời (+)
Tôi nhìn thiên (-)
g) Đặc điểm có sẵn của từ: Từ có sẵn trong tiềm năng ngôn ngữ của
mỗi người, khi cần thiết, người ta huy động chúng để tạo câu. Câu không có
sẵn, là sự lắp ghép các từ với nhau.
Tóm lại: Khi xác định một đơn vị nào đấy có phải là từ hay không, cần
xem xét tất cả các đặc điểm nói trên. Nói cách khác, không thể chứng minh tư
cách từ của một hình thức nào đấy nếu chỉ căn cứ vào một và duy nhất một
đặc điểm nào đấy của nó.
Từ tiếng Việt có hình thức ngữ âm cố định, bất biến ở mọi vị trí, mọi
quan hệ, mọi chức năng trong câu. Vì thế, muốn hiểu về từ, cần đặt từ trong
ngữ cảnh, trong tình huống nói năng.
Ví dụ: Khi nào đá là từ nhiều nghĩa, khi nào là các từ đồng âm:
Những hòn đá/ tính khí đá lắm quan hệ giữa vật thể (danh từ) và đặc
trưng của vật thể (tính từ). Đây là từ nhiều nghĩa.
Hai tảng đá1 hoa cương / đang đá 2 bóng ngoài sân … từ đồng âm
(đá1 chỉ vật thể có sẵn dung làm vật liệu xây dựng (danh từ), đá2 chỉ hành
động dung chân hất mạnh vào vật làm cho vật bị tổn thương hoặc văng ra xa
(động từ). Giữa hai nghĩa này không tìm thấy bất kì một mối liên hệ nào và
không thể thiết lập chúng thành hệ thống. Đây là từ đồng âm.
13
Từ
(xét về ðặc ðiểm cấu tạo)
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ ghép
đẳng lập
Từ ghép
chính phụ
Từ láy
Từ láy hoàn
toàn
Từ láy âm đầu
Từ láy bộ
phận
Từ láy vần
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại từ theo cấu tạo
1.1.3. Câu tiếng Việt
Theo Diệp Quang Ban, Câu là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong
tổ chức ngữ pháp của một ngôn ngữ [Dẫn theo 3,tr.16]
Trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, theo cấu tạo, câu được chia thành hai
loại: câu đơn và câu ghép. Theo mục đích nói, câu đơn được chia thành bốn
kiểu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.
Câu ghép: Câu ghép thông báo về nhiều sự việc có mối liên hệ với
nhau một cách chặt chẽ hoặc tương đối chặt chẽ.
Căn cứ vào cách thức liên kết các vế câu, có thể chia câu ghép thành
hai loại: câu ghép không dùng từ nối các vế câu và câu ghép dùng từ nối các
vế câu.
Ở tiểu học, có ba loại thành phần câu được giới thiệu: chủ ngữ, vị ngữ,
trạng ngữ.
Chủ ngữ: Chủ ngữ của câu thường là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ,
chỉ sự vật, hiện tượng xác định. Do vậy, chủ ngữ có thể được thay thế bằng
đại từ xưng hô hay từ ngữ có ý nghĩa xác định tương đương; ngoài ra, nếu chủ
14
ngữ là danh từ hoặc cụm danh từ thì thường có thể kết hợp với một trong các
đại từ chỉ định này, kia, ấy, nọ ở sau nó.
Vị ngữ: Vị ngữ là thành phần chính của câu, có thể trả lời một trong
các câu hỏi Là gì ? Là cái gì ? Là ai ? Làm gì, làm sao, làm sao, làm thế nào?
Trạng ngữ: Câu có thành phần trạng ngữ diễn đạt thông tin cụ thể hơn
câu có cùng nòng cốt không có trạng ngữ.
1.1.4. Cơ sở tâm lí học
1.1.4.1 Tri giác của học sinh tiểu học
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính không chủ định phụ thuộc vào
đặc điểm chính của đối tượng. Tri giác của các em cũng mang tính đại thể, ít
đi vào chi tiết, gắn liền với các hành động cụ thể, tri giác không gian và thời
gian còn bị hạn chế. Tri giác của các em phát triển dưới ảnh hưởng của các
hoạt động học tập. Hoạt động tri giác ở học sinh tiểu học (lớp 1, 2) có nhiều
điểm giống trẻ mẫu giáo. Tri giác đượm màu cảm xúc, số lượng các chi tiết tri
giác ít, trẻ chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên mà chưa có khả năng tổng hợp,
quan sát, tinh tế. Việc tri giác chưa có mục đích, kế hoạch. Lên lớp 4, 5 trẻ đã
biết tìm dấu hiệu đặc trưng của sự vật, biết phân biệt các sắc thái chi tiết riêng
lẻ. Những đặc điểm này cho thấy trong quá trình dạy học Tiếng Việt giáo viên
không chỉ hàng ngày dạy học sinh tri giác ngữ liệu mà còn là người tổ chức
hoạt động tri giác cho học sinh một cách có mục đích, có kế hoạch. Để làm
được điều này, giáo viên cần tạo điều kiện cho từng học sinh, từng nhóm học
sinh tiếp xúc trực tiếp với ngữ liệu, cùng nhau phân tích ngữ liệu, qua đó tổ
chức, điều khiển hoạt động tri giác của học sinh từ đó giúp các em tiếp nhận
kiến thức mới thông qua ngữ liệu một cách dễ dàng, hiệu quả.
1.1.4.2 Tư duy của học sinh tiểu học
- Đặc điểm nổi bật nhất trong tư duy của học sinh tiểu học đó là chuyển
dần từ tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát: tính trực quan,
15
cụ thể giảm dần còn tính trừu tượng, khái quát tăng dần theo khối lớp. Điều
này được thể hiện trên tất cả các mặt của tư duy: tiến hành các thao tác tư
duy, lĩnh hội khái niệm, phán đoán và suy luận. Người giáo viên cần phải quan
tâm đến việc hình thành các yếu tố tư duy lí luận cho học sinh tiểu học.
1.1.4.3 Tưởng tượng của học sinh tiểu học
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển, phong phú hơn
nhiều so với trẻ trước tuổi học và có sự quyện chặt giữa tưởng tượng phóng
khoáng với hiện thực. Tưởng tượng tái tạo được hoàn thiện, chúng được phát
triển đặc biệt trong hoạt động học tập theo hai khuynh hướng:
+ Tiến dần đến phản ánh một cách đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng hiện thực
khách quan trên cơ sở những tri thức tương ứng.
+ Tiến dần đến phản ánh một cách sáng tạo, khái quát trên cơ sở của
ngôn từ và các hệ thống kí hiệu khác.
- Người giáo viên cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển
tính sáng tạo trong tưởng tượng cho học sinh tiểu học.
1.1.4.4 Trí nhớ của học sinh tiểu học
Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan - hình ảnh phát triển hơn trí nhớ
từ ngữ - lô gíc, tính không chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ lẫn tái
hiện. Tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi
nhớ. trong dạy học, giáo viên cần tạo ra tâm thế thích hợp để ghi nhớ ở học
sinh bằng việc giúp các em nhận rõ được nhiệm vụ ghi nhớ, hiểu mục đích
ghi nhớ và biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ phù hợp.
1.1.4.5 Ngôn ngữ của học sinh tiểu học
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ
pháp và từ vựng. Vốn từ của các em tăng lên một cách đáng kể do được học
nhiều môn và phạm vi tiếp xúc được mở rộng, khả năng hiểu nghĩa của từ
cũng phát triển. Hình thức mới của ngôn ngữ- ngôn ngữ viết cũng được hình