Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm xây dựng Cơ sở vật chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.71 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
STT

Tiêu đề

Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1
2
3
4
I
1
2
II
1
2
3
4
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


IV
V

2
2
2
3

Tính cấp thiết của đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG TH BẢO LINH

Đặc điểm địa phương, vị trí điạ lý.
Đặc điểm trường TH Bảo Linh.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GV
VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CSVC Ở TRƯỜNG TH BẢO LINH.

Thực trạng về đội ngũ.
Cơ sở vật chất
Đánh giá chất lượng đội ngũ và những kết quả giáo dục của nhà
trường.
Nguyên nhân những thành tích đã đạt và hạn chế của đội ngũ
giáo viên trong trường.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TH BẢO LINH

Cơ sở lý luận.

Cơ sở thực tiễn.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất.
Quan tâm đến việc bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ và
xây dựng cơ sở vật chất.
Chỉ đạo sát sao công tác chuyên môn và làm tốt công tác thanh
tra, kiểm tra.
Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi để nhân rộng ra toàn
trường.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng.
Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học.
Quan tâm đến đời sống của đội ngũ cán bộ công chức.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
1

3
3
5
6
6
6
7
9
11
11

12
15
16
17
18
18
18
18
19
19
20


Vị trí và vai trò của GD&ĐT đã được chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập rất
nhiều trong các tác phẩm của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Kế thừa những quan
điểm đó Đảng ta luôn nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo
dục, luôn coi GD&ĐT có một vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc bởi nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội.
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác giảng dạy
đó là cơ sở vật chất, nếu cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu của mọi mặt để
thực hiện công tác dạy dỗ đầy biến động của nhà trường, đáp ứng nhu cầu phát
triển đô thị hóa. Vấn đề chuẩn hóa, đồng bộ hóa cả về số lượng, cơ cấu, chất
lượng; Trong đó cơ sở vật chất nhà trường là một yêu câù thiết thực và thực sự
bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở vật chất phòng học, .v.v.v… là một phạm trù phải đáp ứng được
yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai do đó cần phải quán triệt
quan điểm thực tiễn, toàn diện; kết hợp hài hòa với khoa học dự báo thì mới có
thể đạt được mục tiêu của vấn đề cần nghiên cứu. Hơn nữa bước vào thời kì

CNH - HĐH đất nước, yêu cầu nguồn nhân lực xã hội nói chung đang bao hàm
nội dung rất mới mẻ. Cơ sở vật chất là một bộ phận đặc biệt của nguồn nhân lực
đó, nó góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Những vấn đề đặt ra là
mối quan hệ giữa nhà giáo với phát triển nguồn nhân lực xã hội; các nội dung về
đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, đổi mới về nội dung và phương
pháp giáo dục dều mang tính thời sự, cấp thiết trong lý luận cần được nghiên
cứu, phát triển lên một tầm cao mới. Tính cấp thiết phụ thuộc vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là quá trình đô thị hóa đòi hỏi càng cấp thiết hơn.
Là người trực tiếp làm công tác quản lý GD tại trường TH Bảo Linh, qua
thực tế công tác, tôi trăn trở làm thế nào có thể đóng góp phần nhỏ bé của mình
vào công cuộc đổi mới này? Đặc biệt là thực hiện phong trào: “Xây dựng trường
học thân thiện học sinh tích cực.” Thì vấn đề CSVC là một trong những yếu tố
quan trọng để thu hút HS đến trường. Vì vậy tôi đã mạnh dạn bày tỏ tâm tư của
mình với cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, các đoàn thể của nhà trường để đưa vấn
2


đề cơ sở vật chất của nhà trường vào quy hoạch, quy củ nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới. Qua thực tế công tác tại trường TH Bảo Linh, huyện
Định Hóa, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Công tác xây dựng cơ sở vật chất ở
trường TH Bảo Linh, huyện Định Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường TH Bảo
Linh, huyện Định Hóa.
- Thực trạng cơ sở vật chất trường tiểu học Bảo Linh.
- Tìm ra nguyên nhân thành công và nguyên nhân yếu kém từ đó đề ra
những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Từ năm học 2008 - 2009 đến năm học 2011- 2012.
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở vật chất và chất lượng GD của nhà trường.

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG TIỂU HỌC BẢO LINH
1. Đặc điểm vị trí địa lý địa phương:
Bảo Linh là xã vùng cao nằm ở phía tây bắc của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên, nơi có nhiều di tích lịch sử quan trọng của cả nước là căn cứ địa
của cơ quan bộ tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Mặc dù những năm
gần đây, kinh tế xã hội của xã đã có những chuyển biến tích cực nhưng cơ sở hạ
tầng của xã còn nhiều thiếu thốn và bất cập về điện, đường, trường, trạm; Đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Bảo Linh có diện tích 27,6 km². Phía đông giáp xã Phúc Chu, Đồng
Thịnh, Định Biên. Phía tây giáp xã Quy Kì và xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn. Phía bắc giáp xã Hùng Lợi và xã Trung Minh huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang. Phía nam giáp xã Thanh Định, huyện Định Hóa. Với 11 xóm
3


bản và có số dân là: 553 hộ gồm 2234 khẩu trong đó số hộ nghèo và cận nghèo
năm 2011 là 75.6% (Trong đó hộ nghèo 48.22%, cận nghèo 27.4%) gồm 7 dân
tộc (Kinh, Tày, Nùng, Dao, San Chí, Hmông, Pà thẻn). Trong đó dân tộc thiểu
số chiếm ¾ số dân. Dân cư thưa thớt, nằm rải rác ở quanh sườn đồi và ven hồ.
Về chính trị: Ổn định, an ninh trật tự và tệ nạn xã hội tốt, không có người
nghiện ma túy và trộm cắp xảy ra.
Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và UBND các cấp, của phòng
GD&ĐT Định Hóa, sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên.
Kinh tế xã hội: Do địa hình phức tạp 90% diện tích là đồi núi nên đời

sống nhân dân thấp kém.
Trình độ dân chí không đồng đều thấp. Cơ sở hạ tầng đang trong giai
đoạn đầu tư xây dựng lại, phòng học xuống cấp và thiếu; Giao thông kém,
đường sá đi lại liên thôn còn nhiều khó khăn như xóm: Khuổi Chao, Bản Pù,
Đèo Muồng. Đường vào bản phải qua nhiều đèo và suối, học sinh xa khu trung
tâm nhất 12 km nên việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa bị hạn chế.
2. Đặc điểm trường tiểu học Bảo Linh
Trường tiểu học Bảo Linh (được thành lập năm 1998) nằm trên địa bàn
xã, hạ tầng cơ sở xuống cấp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng lại; Hệ thống
trường lớp (Xuống cấp) phòng học bộ môn, phòng phụ trợ, nhà đa năng phục
vụ hoạt động của trường chưa có đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường.
Với diện tích 7734 m2, khi thành lập trường chỉ có các phòng học ở trung
tâm được xây dựng từ năm 1999, trường có 3 điểm trường, điểm trường cách xa
trung tâm nhất 8 km, điểm trường gần trung tâm nhất 4 km và không có tường
bao, sân chơi, bãi tập. Trang thiết bị cho dạy và học còn thiếu; số lượng giáo
viên và học sinh đạt Giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi còn ít; phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt chưa thực sự sôi nổi.
Nhìn chung vấn đề cơ sở vật chất của trường TH Bảo Linh, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu của ngành giáo dục, là
một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc thu hút con em đồng bào các
dân tộc đến trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và duy trì
4


giáo dục phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Trong khi đó nguồn ngân sách của địa
phương đầu tư cho GD-ĐT còn hạn hẹp, ít có khả năng tăng cường cơ sở vật
chất trường lớp học. Vì vậy số phòng học trong trường hiện chưa đủ 1 lớp/1
phòng. Mặt khác số phòng học đang sử dụng hiện nay đã xuống cấp trầm trọng.
Phòng bộ môn, phòng đa năng và bếp bán trú, chỗ ăn nghỉ cho giáo viên, học

sinh cũng không có, điều kiện đi lại của giáo viên và học sinh quá xa (học sinh
xa trường nhất 12 km). Học sinh nắm cơm đi học mùa đông thì cơm lạnh cứng,
mùa hè thì cơm ướt nên không đảm bảo cho sức khỏe dẫn đến học sinh nghỉ học
nhiều ảnh hưởng lớn đến việc dạy và học của nhà trường.
Năm học 2011 - 2012, trường có 28 cán bộ giáo viên, trong đó 22 giáo
viên trực tiếp giảng dạy, 2 cán bộ quản lý, 4 nhân viên, 100% có trình độ đạt
chuẩn trong đó trên chuẩn 75%; có 3 giáo viên trình độ đại học,13 giáo viên
trình độ cao đẳng, còn lại trung cấp. Số học sinh là 207 em gồm 15 lớp. Trường
có một chi bộ Đảng gồm 11 đảng viên, chi bộ giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần
cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học hàng năm.
Nhà trường đã từng bước xây dựng được đội ngũ giáo viên tương đối
đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, trường đều có giáo viên tham
gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Nhiều cán bộ
giáo viên được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động giỏi. Tỉ lệ học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
Được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của Đảng ủy, HDND, UBND
Huyện Định Hóa, Phòng GD&ĐT huyện Định Hóa, Đảng ủy, HDND, UBND xã
Bảo Linh, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể ở địa phương và ban đại diện
cha mẹ học sinh, nhà trường đã từng bước cải tạo được mặt bằng, xây dựng cơ
sở vật chất để phục vụ việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TH BẢO LINH.

1. Thực trạng đội ngũ:

5



Trường tiểu học Bảo Linh đã có những chuyển biến tích cực song so với
yêu cầu thì hạn chế không phải là ít bởi: “ Chất lượng GD&ĐT chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế;
chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ
và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới
chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất
lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
CNH - HĐH. Quản lý nhà nước về GD&ĐT còn bất cập. Xu hướng thương mại
hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang
trở thành nỗi bức súc của xã hội”.
Đội ngũ giáo viên trường TH Bảo Linh nhìn chung cơ bản đủ về số lượng
và cơ cấu các bộ môn.
- Về phẩm chất chính trị: Có lập trường tư tưởng vững vàng, tin tưởng
vào sự lãnh đạo và đường lối đổi mới của Đảng, kiên trì thực hiện các mục tiêu,
quan điểm, phương châm giáo dục của Đảng.
- Về trình độ: Cán bộ giáo viên, nhân viên được đào tạo chính quy và bồi
dưỡng tại chức, tập trung để nâng cao trình độ. Đến nay 100% các đồng chí đạt
chuẩn trở lên trong đó trên chuẩn là 75% và 3 đồng chí đang theo học đại học.
2. Cơ sở vật chất:
STT
Tên
Đã có Còn thiếu
Ghi chú
1
Phòng học
9
6
9 phòng đã xuống cấp
2

Phòng đa năng
0
1
3
Phòng truyền thống đội
0
1
4
Phòng học vi tính
0
1
5
Phòng học mĩ thuật
0
1
6
Phòng học âm nhạc
0
1
7
Bếp bán trú
0
1
8 Phòng ăn cho GV
0
1
9
Phòng ăn cho HS
0
1

10 Phòng nghỉ cho HS
0
1
Trường hợp HS ở xa
Đặc biệt đối với điểm trường Khuổi Chao điều kiện dạy và học gặp nhiều
khó khăn về mọi mặt lớp học trên đồi cao xung quanh là rừng và khe suối.
Trường xa khu dân cư, xa nước sinh hoạt. Với 123 hộ dân của hai xóm Khuổi
6


Chao và ½ xóm Bản Pù mùa đông thì rét buốt, mùa mưa bão lũ thì trơn lầy lội.
Ấy vậy mà khi đến trường học sinh phải học phòng tạm nhà tre vách nứa nền
đất. Phòng nghỉ trưa của giáo viên không có.
Điểm trường Bảo Biên cách trung tâm 4 km với gồm 3 xóm Bảo Biên 1,
Bảo Biên 2 và xóm Bảo Hoa 2 Có 2 lớp gồm 16 HS. Nhưng không có nhà vệ
sinh và thiếu nguồn nước sinh hoạt, không có tường bao.
Điểm trường Bản Thoi cách trung tâm 4 km gồm Bản Thoi và ½ xóm Bản
Pù điểm trường này có 86 hộ dân hiện nay có 2 lớp = 30 HS (Học sinh lớp 3
phải đi bộ tới 5km để đến trung tâm để học). Sân chơi chưa có tường bao cũng
không, lớp học phần mái đã hỏng.
3. Đánh giá chất lượng đội ngũ và kết quả giáo dục, kết quả xây dựng
cơ sở vật chất của nhà trường:
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường:
Ban giám hiệu
01 Hiệu trưởng
01 Phó hiệu trưởng

Trình độ
Cao đẳng
Cao đẳng


Tổ chuyên môn
Tổ 1
Tổ 2

* Biên chế đội ngũ:
Năm học

Số lớp

2008- 2009
2009- 2010
2010- 2011
2011- 2012

13
13
15
15

Tổng số
giáo viên
18
18
22
22

Tỷ lệ giáo
viên
1,38

1,38
1,46
1,46

Giáo viên
9 môn
16
16
19
19

Giáo viên
bộ môn
2
2
3
3

3.2. Trình độ đào tạo:
Tổng số
Trình độ
giáo viên
Đại học
Cao đẳng
2008 2009
18
0
12
2009-2010
18

0
12
2010-2011
22
1
13
2011- 2012
22
4
14
3.3. Chất lượng chuyên môn của giáo viên:
Năm học

Năm học
2008 - 2009
2009 - 2010

Tổng số giáo viên
18
18

GVG Trường
8
10
7

GVG Huyện
3
4



2010 - 2011
22
12
4
2011 - 2012
22
12
7
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của nhà trường chưa ổn
định, trong 3 năm gần đây đều có tuyển mới và có cán bộ nghỉ hưu. Các đồng
chí giáo viên trẻ tích cực đi học nâng cao trình độ. Cụ thể:
Năm học 2011 - 2012 có 3 đồng chí đi học đại học tại chức: 02 GV 9
môn, 01 GV môn Thể dục và 1 đ/c kế toán. 40% các đồng chí giáo viên, nhân
viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính, các thiết bị hỗ trợ dạy học, phần mềm
dạy học, phần mềm quản lý điểm, phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm kế
toán...phục vụ công tác quản lý trường học.
Các đồng chí giáo viên trong đơn vị luôn luôn tự nghiên cứu tài liệu tham
khảo để nâng cao chất lượng giảng dạy theo yêu cầu từng môn học, quan tâm
đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, do đó chất lượng
giáo dục của nhà trường của nhà trường ngày một nâng cao. Trong các năm học
vừa qua trường có nhiều học sinh giỏi các cấp. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, các cuộc thi do ngành giáo dục tổ
chức đều đạt kết quả cao, trong đó có các cá nhân giáo viên và học sinh đạt
thành tích xuất sắc. Các kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh trong 3
năm liền kề như sau:
3.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh qua các năm:
Năm học

T.S

học sinh Giỏ
i

2008 - 2009

187

41

2009 - 2010
187
47
2010 - 2011
204
83
3.5. Học sinh giỏi các cấp:

Học lực
Hạnh kiểm
Kh TB Yếu Thực hiện Thực hiện
đầy đủ
chưa đầy đủ
á
10
39
6
184
3
1
56 80

4
186
1
71 52
2
204
0

Học sinh giỏi các cấp
Trường
Huyện
2008 - 2009
35
7
2009 - 2010
42
11
2010 - 2011
60
17
2011 - 2012
90
15
3.6. Kết quả xây dựng cơ sở vật chất:
Năm học

8

Tỉnh
3

5
6

Ghi chú
Năm học
2011 - 2012
Chưa thi và
chưa có kết
quả giao lưu
HSG cấp


Năm 2011 nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương và được
hưởng lợi nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam và đối ứng xây dựng của tỉnh với tổng giá tri 5,9 tỷ đồng để xây dựng một
nhà 2 tầng 8 phòng học kiên cố và một số hạng mục phụ trợ khác. Đến nay cơ sở
vật chất nhà trường đã tương đối khang trang, đảm bảo đủ cho 100% học sinh
học 2 buổi/ngày và đủ các tiêu chí cơ bản về cơ sở vật chất đối với trường TH
đạt chuẩn quốc gia.
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, trường TH Bảo Linh đã đạt được
nhiều thành tích trong các mặt hoạt động giảng dạy và học tập. Nhiều năm liên
tục đạt trường tiên tiến, cơ quan văn hóa, chi bộ trong sạch vững mạnh, tiêu
biểu. Năm 2003 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
4. Nguyên nhân đã đạt thành tích và hạn chế của đội ngũ giáo viên
trong trường.
4.1 Nguyên nhân của sự thành công:
- Được sự quan tâm tạo diều kiện của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện
Định Hóa, được sự quan tâm của Đảng ủy, HDND, UBND các tổ chức chính
trị, các ban ngành đoàn thể địa phương; sự nghiệp giáo dục đã có nhiều khởi
sắc. Với tinh thần “Tất cả vì tương lai con em chúng ta” lãnh đạo địa phương,

các bậc phụ huynh và nhân dân đã giành những gì thuận lợi nhất cho giáo dục.
- Nhà trường được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT
huyện Định Hóa, UBND huyện Định Hóa.
- Cán bộ, viên chức nhà trường được sự quan tâm cộng tác của Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
- Đội ngũ giáo viên ổn định, có tay nghề khá vững vàng, có trình độ chuyên
môn tốt, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác.
- Ban giám hiệu đã làm tốt công tác tham mưu với địa phương về công tác
xã hội hóa và tìm nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời tìm hiểu kĩ
về tình hình cụ thể của đội ngũ, phân công chuyên môn hợp lý.
- Các đồng chí cán bộ, công chức đã xác định được nhiệm vụ của mình,
có trách nhiệm trong công việc.
9


- Ban giám hiệu, công đoàn nhà trường có kế hoạch cụ thể chỉ đạo các tổ
khối chuyên môn.
- Có sự phối kết hợp thường xuyên, hợp lý, khoa học giữa các tổ chức
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Làm tốt công tác tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương.
4.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Ở một số ít đồng chí ý thức tự giác tinh thần tự học, tự rèn chưa được
thường xuyên, chưa thực sự có tâm với nghề. Chưa thực sự phát huy hết khả
năng, năng lực của bản thân, đôi khi còn ỷ lại đùn đẩy trách nhiệm.
- Một số ít đồng chí giáo viên có tuổi nghề lâu năm do đó có tư tưởng
ngaị học tập nâng cao trình độ, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy còn hạn chế, còn sử dụng phương pháp cũ để giảng dạy vì vậy chất lượng
giảng dạy chưa đạt kết quả tốt.
- Một số ít đồng chí giáo viên, nhân viên trẻ nhiệt tình nhưng còn hạn chế
về kinh nghiệm trong công việc nên khi làm việc chưa khoa học, đội ngũ giáo

viên tay nghề không đồng đều.
- Hầu hết học sinh là con em nông nghiệp, kinh tế khó khăn, mức thu
nhập thấp, một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học tập
rèn luyện của con em. Lực học của học sinh còn thấp.
- Số giáo viên trẻ mới được tuyển dụng chưa có kinh nghiệm giảng dạy.
- Việc kiểm tra thanh tra đôn đốc thực hiện quy chế chuyên môn chưa trải
đều mà hay dồn vào một thời điểm.
- Chưa tổ chức đi thực tế tham quan các trường bạn để học tập kinh
nghiệm.
- Công tác động viên khen thưởng còn chưa kịp thời,
- Hiện nay công tác bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường đã có những
quy định, song vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều giáo viên chưa có ý thức tự bồi
dưỡng năng lực nghiệp vụ cho mình. Có những giáo viên cho rằng những gì đã
có trong chuyên môn là quá đủ nên nhiều khi bị tụt hậu dẫn đến bảo thủ trong
chuyên môn, nhất là việc đổi mới phương pháp hiện nay. Mặt khác một số ít
10


giáo viên lớn tuổi đã bị phương pháp thuyết trình ăn sâu khó thay đổi nên
không phát huy được vai trò chủ đạo của người thầy và trò, chưa được chủ động
trong việc tiếp thu bài dạy dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao.
Việc tìm nguồn đầu tư còn hạn chế về nhiều mặt như: thời gian để triển
khai đặc biệt là công tác chuẩn bị còn chậm nên ảnh hưởng ít nhiều đến quá
trình tiếp thu dự án.
5. Bài học kinh nghiệm
Muốn chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được nâng
cao, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục, đòi hỏi ban giám hiệu nhà trường
phải nhanh chóng cụ thể cho từng cán bộ, công chức phù hợp với trình độ của
từng người; Thường xuyên quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ
chuyên môn; Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức cho mọi thành viên

trong trường; Quan tâm, chăm lo đời sống chế độ của cán bộ, công chức, động
viên khen thưởng kịp thời.
Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương đảm bảo có đủ
CSVC phục vụ dạy và học.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TH BẢO LINH

1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin
Theo Mác: Con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội, con người là
phẩm chất của tất cả các mối quan hệ xã hội nói chung trong đó nhà trường
phương tiện, là môi trường chủ yếu hình thành nhân cách và trang bị cho thế hệ
trẻ những chi thức, phát triển trí tuệ để con người hình thành năng lực của bản
thân và có năng lực sáng tạo ra những tri thức mới về tự nhiên - xã hội. Giáo
dục với tư cách là bộ phận của xã hội, có nhiệm vụ đào tạo ra thế hệ tương lai.
Lê Nin nói không có sách thi không có tri thức, không có tri thức thì
không có CNXH và chủ nghĩa cộng sản. Điều đó có nghĩa con người muốn có
tri thức thì phải được học, được giáo dục, tri thức của nhân loại là vô hạn. Vì
vậy Lê Nin đã dạy “Học, học nữa, học mãi”.
1.2. Quan diểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
11


Theo Hồ Chí Minh thì sự nghiệp trồng người là công việc lâu dài và khác
hẳn so với các công việc khác. Nó đòi hỏi phải được chuần bị chu đáo và tỉ mỉ,
không được nóng vôị, chính ví thế Người đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Người đặt ra động cơ và mục tiêu GD&ĐT là “Học để làm việc, làm
người cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân
loại”, và học theo Người “Học là để sửa chữa tư tưởng và học để hành”.

1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta đã nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của GD&ĐT trong
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
“ Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục…. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học” (Đại hội ĐB Đảng lần thứ XI).
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển.”
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mục tiêu, phương hướng của Đảng và Nhà nước
Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục xác định nhân tố con người là một trong
quan điểm phát triển: “… Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”, là một trong ba
khâu đột phá chiến lược: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược…”; đồng thời cũng là 1 trong 12
12


định hướng phát triển kinh tế - xã hội: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tào.”
2.2. Mục tiêu, phương hướng của tỉnh Thái Nguyên và ngành giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nêu rõ

phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2010-2015, với mục tiêu
tổng quát là: “ Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn
Đảng bộ, xây dựng chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững chắc để
Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và
là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, đào tạo của cả nước.”
Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,
ngành học. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, từng bước khắc phục
tình trạng mất cân đối trong cơ cấu giáo dục, đào tạo. Triển khai thực hiện đề án
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; chú trọng chất
lượng giáo dục thường xuyên; củng cố vững chắc, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, phấn đấu từng bước đạt chuẩn quốc gia phổ
cập giáo dục bậc trung học.
Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Quan tâm đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất trường lớp học, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt
động dạy và học trong các nhà trường. Phấn đấu đến năm 2015 có 70% số
lượng trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó: mầm non 65%, tiểu học 100%,
trung học cơ sở 50%, trung học phổ thông 20%). Tạo môi trường thuận lợi cho
việc xây dựng và phát triển các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn.
Về nhiệm vụ năm học 2011-2012, ngành giáo dục đề ra 4 nhiệm vụ trọng
tâm trong đó tập trung vào việc tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các
cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.” Tăng cường các giải pháp
13


nhằm khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém

và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi và cán bộ quản lý giáo dục.
Ngành tập trung xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI với nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII; tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; tăng cường phân cấp quản lý
và phân phối hợp với các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Thực hiện có
hiệu quả các chính sách phát triển giáo dục, huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra
lớp, chú trọng phân luồng trong đào tạo. Đổi mới phương giảng dạy, học, mở
rộng quy mô trường, lớp gắn với giáo dục toàn diện, quan tâm chất lượng giáo
dục vùng sâu, vùng xa, xây dựng xã hội hóa học tập.
2.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
và xây dựng cơ sở vật chất.
Trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới của đất nước
vai trò và chức năng của giáo viên là hết sức quan trọng, là người chuyển tải tri
thức cho thế hệ trẻ.
Mặt khác đội ngũ giáo viên là những người sinh hoạt tại địa phương, họ
luôn gắn bó với cộng đồng, luôn gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Họ chính là đội ngũ
nòng cốt làm công tác tuyên truyền cho các phong trào chính trị xã hội tại địa
phương. Vì vậy bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong giai
đoạn hiện nay tại trường TH Bảo Linh nói riêng và của ngành giáo dục nói
chung là yêu cầu cấp bách.
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và xây dựng cơ sở vật chất.
3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất:
Chi bộ nhà trường phải lãnh đaọ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chi bộ Đảng, với vai trò chỉ
đạo, tùy vào tình hình thực tế tại đơn vị, chi bộ sẽ cụ thể hóa các chương trình
14



hành động đưa vào thực tế đảm bảo khách quan, khoa học và đạt hiệu quả cao
nhất.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước cho Đảng viên, cán bộ giáo viên.
Chú trọng công tác phát triển Đảng để nâng cao sức mạnh của Đảng trong
quần chúng.
3.2 Nâng cao nhận thức và vị trí vai trò của GD&ĐT trong sự hình
thành nhân cách học sinh cho đội ngũ giáo viên.
Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của giáo dục trong việc hình thành
nhân cách học sinh đối với đội ngũ giáo viên, gắn giáo dục tư tưởng đạo đức
giáo viên với các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”....
3.3. Tìm hiểu đội ngũ, phân công chuyên môn hợp lý:
Đội ngũ giáo viên qua các năm học ít nhiều đều có sự biến động do nhiều
nguyên nhân ( nghỉ chế độ, điều động thuyên chuyển...) Vì vậy đòi hỏi người
cán bộ quản lý phải quan tâm tìm hiểu mặt mạnh, điểm yếu để có sự phân công
hợp lý tùy theo trình độ, năng lực của từng giáo viên.
3.4. Xây dựng kế hoạch tu sửa xây dựng cơ sở vật chất.
Dựa trên thực trạng cơ sở vật chất đã có và còn thiếu để xây dựng kế
hoạch, chi bộ bàn bạc thống nhất tham mưu với địa phương về nhu cầu cần
thiết của đơn vị, tìm nguồn đầu tư…..
4. Quan tâm đến việc bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ và
xây dựng cơ sở vật chất.
4.1. Bồi dưỡng phẩm chất nhân cách.
Nâng cao nhận thức, nhân sinh quan của người thầy, tạo sự nhạy bén và
khả năng thích ứng với sự đổi mới của xã hội.
Nội dung bồi dưỡng nhân cách gồm: Bồi dưỡng tư tưởng chính trị thông
qua các hình thức như: Học tập Nghị quyết, nghe thời sự, đọc báo, tạp chí...

4.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn sư phạm cho đội ngũ
giáo viên.
15


Chủ động xây dựng kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch lâu dài về lộ trình bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhà trường. Tạo điều kiện
cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ dưới nhiều loại hình đào tạo.
4.3. Bồi dưỡng tại trường.
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn , giáo
viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là
người gương mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng, vừa có trách nhiệm giúp đỡ
những thành viên trong tổ. Cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên
môn cũng mang lại hiệu qủa bồi dưỡng tốt.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên gia, chuyên
viên phòng để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn
khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó, chương khó, Hoặc nhà
trường tự tổ chức, giao cho các tổ trưởng chuyên môn, những người có năng lực
cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề hội thảo. Khi đã thống nhất thì phải quyết
tâm biến nó thành hiện thực sâu rộng.
Đầu tư xây dựng thư viện góp phần vào công tác bồi dưỡng nghiệp vụ.
Thư viện phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách tham khảo, các
loại báo và tạp chí đặc biệt là các tập san chuyên ngành. Xây dựng phòng học
đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích
động viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự
đánh giá khách quan và những sáng kiến kinh nghiệm cần được áp dụng phổ
biến cho giáo viên toàn trường.
Tổ chức lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Có thể động viên

theo học ở các trung tâm.
4.4. Bồi dưỡng ngắn hạn.
Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn
do Phòng hoặc Sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ
biến, áp dụng.
4.5. Học các lớp đào tạo bồi dưỡng từ xa.
16


Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học từ xa để nâng cao trình độ.
Học qua sách báo, mạng intonet
4.6. Học các lớp tập trung.
Vận động và cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo đại học. Nhất là các
giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực.
4.7. Học theo cụm trường.
Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong cụm. Cũng có thể liên
kết với trường gần nhau tự tổ chức chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm....
4.8. Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn.
Khuyến khích các đồng chí giáo viên, nhân viên tự học thông qua các
kênh thông tin, mạng Internet.... qua đó tự rèn luyện để nâng cao năng lực
chuyên môn. Coi trọng đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực, muốn trở thành người năng động, sáng tạo giáo viên
phải thực sự giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, Thông thạo về việc ứng dụng
CNTT, sử dụng thành thạo thiết bị dạy học thì không có con đường nào khác là
tự học, tự bồi dưỡng.
5. Chỉ đạo sát sao công tác chuyên môn và làm tốt công tác thanh tra,
kiểm tra.
Đối với giáo viên: Chỉ đạo các khối thực hiện đúng chương trình, kế
hoạch giảng dạy, chấm chữa bài cho học sinh chính xác, đúng quy định, thương

xuyên thăm lớp dự giờ để kiểm tra đánh giá trình độ của giáo viên.
6. Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi để nhân rộng ra toàn
trường.
Quan tâm đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi. Chú ý phát triển đến
giáo viên trẻ, khuyến khích động viên tham gia các hội thi do ngành tổ chức
như: Thi “ Giáo viên dạy giỏi huyện ”, thi “ Cán bộ thư viện giỏi ”, “ Giáo viên
sử dụng thiết bị thí nghiệm giỏi ”, “ Tổng phụ trách giỏi ”....
7. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng.
Công tác thi đua khen thưởng có một tác dụng lớn trong việc đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Phải làm cho mọi người
17


nhận thức được mục đích của công tác thi đua là dánh giá công lao, cống hiến
của mỗi cá nhân, tập thể, thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến khích
mọi thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Thực hiện phương
châm ai làm tốt được khen thưởng, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo mức
độ. Công tác thi đua phải được duy trì đều đặn, liên tục và phải xây dựng được
tiêu chí thi đua để mọi người phấn đấu. Đầu năm học, qua hội nghị viên chức
hàng năm, nhà trường cho giáo viên, tổ đăng ký danh hiệu thi đua.
8. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại hỗ trợ việc dạy học (máy tính,
mạng Internet, sách giáo khoa, sách tham khảo). Phối hợp với ban đại diện
CMHS vận động xã hội hóa để tu sửa cơ sở vật chất cho nhà trường, tham mưu
với UBND xã đề nghị UBND huyện và các cơ quan chức năng xây dựng thêm
phòng học kiên cố, chỉnh trang thêm khuôn viên nhà trường đảm bảo môi
trường học tập tốt nhất để hoc sinh học tập.
9. Quan tâm đến đời sống của đội ngũ cán bộ công chức.
Thực hiện đầu đủ chính sách đối với cán bộ viên chức, hàng năm tổ chức
cho cán bộ giáo viên đi tham quan thực tế.

Xây dựng tập thể thành khối thống nhất. Phối hợp với công đoàn nhà
trường thường xuyên chăm lo tới đời sống giáo viên, động viên các cán bộ viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tổ chức các hoạt động TDTT, qua đó tăng cường giáo dục đạo đức lối
sống lành mạnh cho đội ngũ giáo viên.
10. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật về giờ làm việc, xây
dựng quy chế quản lý và sử dụng giờ làm việc của cán bộ, viên chức phù hợp
với tính chất, đặc thù công việc. Đối với cán bộ quản lý và viên chức làm công
tác hành chính các đơn vị phải thực hiện đẩy đủ giờ làm việc theo quy định của
nhà nước.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
18


Đảng và nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, có cơ chế chính sách cụ thể phù hợp hơn đối với ngành giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, nghiên cứu đảm bảo
nội dung sách giáo khoa mang tính ổn định, tránh hiện tượng sửa đổi bổ sung
khi mới ban hành. Cung cấp tài liệu giảng dạy theo hướng tích cực hóa, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở các môn học, tăng cường
giáo dục tư tưởng đạo đức, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tăng cường và bổ sung ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục nhiều
hơn nữa để xây dựng cơ sở vật chất trường học, tăng kinh phí chi thường xuyên
để có điều kiện tăng hoạt động phục vụ cho việc dạy và học.
2. Đối với sở giáo dục và đào tạo
Đầu tư kinh phí xây dựng tiến tới xóa phòng học tạm, nhà cấp 4, đầu tư

thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường đã đạt chuẩn quốc gia.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề theo môn học toàn tỉnh, tạo điều kiện
cho đội ngũ giáo viên được học hỏi, giao lưu, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
giảng dạy.
Tăng cường thanh tra kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ năm học ở các
phòng giáo dục, các trường trong huyện.
3. Đối với phòng giáo dục và đào tạo, các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương.
Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên dưới nhiều hình thức đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ giáo viên.
Đề nghị Đảng ủy, UBND các cấp quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật
chất của nhà trường, đảm bảo cơ sở vật chất cho việc công nhận lại trường đạt
chuẩn quốc gia vào năm 2013.
Hội đồng giáo dục của xã nên thường xuyên họp các nhà trường để nắm
bắt được kế hoạch hoạt động cũng như chất lượng của các trường, động viên
kịp thời đối với cán bộ giáo viên, nhân viên của các nhà trường.
19


V. KẾT LUẬN
Đất nước bước vào vào thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, vị
trí, vai trò của giáo dục và đào tạo càng trở nên quan trọng, tập trung cho phát
triển kinh tế tri thức càng trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Muốn phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trong mối tương quan giữa chất lượng và các điều kiện bảo đảm thì đội
ngũ giáo viên và CSVC nhà trường là một trong các yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất. Do đó giải pháp hàng đầu, có tính chất đột phá là xây dựng đội
ngũ giáo viên có chất lượng và xây dựng CSVC đầy đủ khang trang để nâng

cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên, học sinh khắc phục những bất
hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ, tạo động lực để thu hút họ tự phấn đấu
vươn lên cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo
dục, cụ thể là. Cần phải xây dựng ngay quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ giáo viên. Hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với
giáo viên. Phải có sự đổi mới chất lượng đội ngũ giáo viên cả về chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sư phạm; đồng thời phải
thường xuyên giáo dục tư tưởng, ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và sự tâm
huyết nghề nghiệp trong mỗi cán bộ, giáo viên. Tăng cường nguồn lực cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Thu hút người học.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức trong nhà trường là
một nhiệm vụ rất quan trọng của Ban hiệu nhà trường. Muốn chất lượng đội
ngũ được nâng cao, phải chú ý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức về cả tư
tưởng chính trị với cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết cách sử dụng đúng
người, đúng việc, khen chê kịp thời. Người cán bộ lãnh đạo phải là người đi
sâu, đi sát với đội ngũ, nắm được tâm tư nguyện vọng của cán bộ giáo viên,
đánh giá nhìn nhận giáo viên một cách toàn diện, khách quan để từ đó khai thác
được một cách có hiệu quả những tiềm năng vốn có của mỗi cá nhân tạo nên
sức mạnh cho tập thể, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Đối với trường tiểu học Bảo Linh trong những năm vừa qua việc nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức có chuyên môn vững vàng, hiệu quả công việc
20


được nâng cao, trường hoàn thành tốt kế hoạch năm học. Tuy nhiên bên cạnh
đó vẫn còn một số ít viên chức chưa thật sự phấn đấu để nâng cao năng lực
chuyên môn cho bản thân. Đó cũng là một vấn đề mà bản thân là một cán bộ
quản lý tôi thấy cần quan tâm, phải tìm ra biện pháp phù hợp để động viên
khuyến khích các đồng chí đó dần hoàn thiện để có một đội ngũ cán bộ giáo
viên ở cơ sở vừa hồng, vừa chuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại

trường tiểu học Bảo Linh.
Bảo Linh, ngày 12 tháng 4 năm 2012
Người viết

Hoàng Thị Mạc
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TH BẢO LINH

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

I. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. UBND: Ủy ban nhân dân.
2. TH: Tiểu học.
3. TDTT: Thể dục thể thao.
4. XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
5. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo.
6. HDND: Hội đồng nhân dân.
7. CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
8. CSVC: Cơ sở vật chất.
21


9. GV: Giáo viên.
10. HS: Học sinh.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
VIII, IX, X, XI.
2. Nghị quyết Trung ương khóa VIII, Nghị quyết TW 6 khóa IX, X, XI
3. Luật giáo dục năm 2005.

4. Hồ Chí Minh về giáo dục, NXB GD, tái bản 1990, Hồ Chí Minh toàn
tập, T4- NXB sự thật, HN - 1995.
5. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII.
6. Chỉ thị 34-CT/TW, ngày 30/5/1998 của Bộ chính trị khóa VIII.
7. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng.

22



×