Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện hậu lộc (hưng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.34 KB, 95 trang )

HC VIN CHNH TR - HNH CHNH QUC GIA H CH MINH

Lấ DUY HNG

quản lý chi ngân sách nhà nớc
TRÊN ĐịA BàN huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa
Chuyờn ngnh

: Qun lý kinh t

Mó s

:

LUN VN THC S KINH DOANH V QUN Lí

Ngi hng dn khoa hc:

PGS.TS Kim Vn Chớnh

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Lê Duy Hưng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

6

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng của quản lý chi ngân sách nhà

6

nước cấp huyện
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số thị xã,

15

huyện trực thuộc tỉnh và bài học rút ra cho huyện Hậu Lộc

30

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH

35

HÓA

2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hậu Lộc
tỉnh Thanh Hóa
2.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

35

Hậu Lộc - Thực trạng và những vấn đề đặt ra.
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

44

huyện Hậu Lộc

54

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẬU LỘC

67

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện Hậu Lộc
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Hậu Lộc
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CT-XH

: Chính trị - xã hội

67
72
81
84


CSHT
GPMB
HCSN
HĐND
KBNN
KT-XH
NS
NSĐP
NSNN
QLHC
SN
TC-KH

UBND
XDCB

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cơ sở hạ tầng
Giải phóng mặt bằng
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế -xã hội
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Quản lý hành chính
Sự nghiệp
Tài chính - Kế hoạch

Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp chi NSNN huyện Hậu Lộc (2007-2012)
Bảng 2.2: Tổng hợp chi đầu tư XDCB của huyện Hậu Lộc (2007 2012)

Trang
39
40


Bảng 2.3: Tổng hợp chi thường xuyên của huyện Hậu Lộc
(2007-2012)
Bảng 2.4: Dự toán chi đầu tư XDCB của huyện Hậu Lộc

40

(2007-2012)
Bảng 2.5: Thực hiện chi đầu tư XDCB của huyện Hậu Lộc (2007-

45

2012)

46


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện là nội dung quan trọng để đảm
bảo cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện, làm
tốt và từng bước hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước từ khâu xây dựng dự
toán, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước chính là điều kiện để cấp huyện
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Một trong những công cụ hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh
tế chính là NSNN. Hoạt động quản lý NS đã có những bước cải cách, hoàn thiện và đạt
được một số thành tựu đáng ghi nhận: tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý
thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh; thúc đẩy sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; góp phần vào đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Ngân sách huyện chính là một bộ phận cấu thành của NSNN và là công
cụ để chính quyền cấp huyện, huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý KT-XH, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
cho thấy, quá trình quản lý Ngân sách các cấp, trong đó có cấp huyện, huyện vẫn
còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách Nhà
nước đặt ra.
Trong bối cảnh chung đó, thực tế tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa công
tác quản lý chi Ngân sách tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại
những vấn đề bất cập: Chi Ngân sách mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn song hiệu quả ở một số lĩnh vực
cụ thể chưa cao, vẫn còn tình trạng chi vượt dự toán…
Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn
2010-2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV đã đề ra, một trong
những yếu tố quan trọng là tăng cường quản lý chi NSNN; góp phần tạo ra nguồn



7
lực tài chính mạnh mẽ cho huyện.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc nghiên cứu về quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Hậu Lộc là rất cấp bách, đó là lý do tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý chi NSNN trong và ngoài nước, ở cấp Trung ương cũng như địa phương:
- Luận văn Thạc sỹ kinh doanh và quản lý “ Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hoá” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, Trường Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội, năm 2002.
Luận án đã đưa ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp Ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương, từ cấp tỉnh cho tới cấp huyện và cấp xã. Đồng
thời cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp Ngân sách thực
sự hiệu quả và đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
- Luận Văn Thạc sỹ Kinh tế “ Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí Ngân
sách địa phương tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh của” tác giả Vũ Hoài Nam, Đại Học Quốc gia Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2007.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của
huyện Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2007.
Luận văn đã trình bày những lý luận chung về quản lý thu, chi NSNN và đưa
ra được một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện
trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời luận
văn cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các



8
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN ở huyện Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị
xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Mai Phương, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN
nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng. Luận văn đã phân tích thực trạng,
nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
trên ba khía cạnh: phân cấp quản lý NSNN, quản lý thu NSNN và quản lý chi
NSNN trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Bài viết “ Nâng cao vai trò Kho bạc Nhà nước cơ sở trong quản lý kiểm
soát chi Ngân sách Nhà nước” của tác giả Phan Đình Tý, tạp chí quản lý ngân quỹ
quốc gia, số Xuân kỷ Sửu năm 2009.
- Bài viết “Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nước” của tác giả Thạc sỹ: Nguyễn Thị Hoàng Yến, đăng trên tạp chí tài chính, số
09 (587) 2013.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh trong quản lý
NSNN nói chung, cũng như quản lý NSNN cấp huyện, huyện trực thuộc tỉnh nói riêng,
đã đưa ra được thực trạng và những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác quản lý thu, chi NS trong thời gian tới. Hai luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn và Nguyễn Thị Mai Phương cũng nghiên cứu về quản lý NSNN cấp huyện
trên từng địa bàn riêng biệt, tuy nhiên chưa đưa ra được một số vấn đề lý luận cụ thể về
quản lý chi NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh như: vai trò, nguyên tắc, mục tiêu và mô
hình tổ chức bộ máy quản lý. Mặt khác, mỗi một địa phương có một đặc thù khác nhau
và trong từng giai đoạn phát triển KT-XH thì nhiệm vụ quản lý chi NSNN cũng khác
nhau. Xét riêng trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào về lĩnh vực quản lý chi NS. Chính vì vậy, việc nghiên cứu

đề tài này là một vấn đề mới, thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích


9
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh; đánh giá thực trạng công
tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc; từ đó đề xuất những giải pháp,
kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Hậu Lộc trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện trực thuộc tỉnh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý chi NSNN trên địa
bàn huyện Hậu Lộc cả về những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và nguyên
nhân.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian: dựa trên những tài liệu thu thập được từ năm 2007 đến 2012.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước về lĩnh

vực ngân sách, mà cụ thể là quản lý chi NSNN.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh…
6. Dự kiến những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN
trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh.


10
- Phân tích, đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Hậu Lộc.
- Đưa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị đối với các cấp, các ngành để
hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý chi NSNN của huyện Hậu Lộc trong thời gian
tới, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu bao gồm 3 chương, 8 tiết.


11
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NSNN CẤP HUYỆN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách cấp huyện
1.1.1.1. Các khái niệm :
*Khái niệm ngân sách nhà nước:

Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” [1, tr.5].
Xét về biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của
Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của NSNN là mối quan hệ về lợi ích
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối quan hệ này
được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ NSNN. Để
tạo lập được một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài chính công phải giải
quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể trong nền kinh
tế.
( Bản chất của chi NS là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực phân phối
dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một cách có kế hoạch nhằm
thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị, văn
hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà nước)
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân. Theo quy định hiện hành, ngân sách địa phương bao gồm:


12
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)

* Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực
hiện các nhiệm vụ KT-XH của mình trong từng thời kỳ nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Điều này xuất phát từ
vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển KT-XH. Luật NSNN năm
2002, tại Điều 2 có ghi rõ: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy
nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật” [1, tr.6]
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử dụng
quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải qua việc hình thành
các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 5 của Luật NS năm 2002, chi NSNN chỉ
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán NS được giao, trừ trường hợp quy định của luật;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
* Chi ngân sách cấp huyện


13
Chi ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn cấp
huyện. Đó là toàn bộ các khoản chi của ngân sách cấp huyện có trong dự toán, được
cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực

hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và các mục
tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện.
1.1.1.2. Đặc diểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, chi NSNN đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, gắn liền với
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời
kỳ. Nguồn NSNN là có hạn, do đó nó hạn chế phạm vi hoạt động của Nhà nước,
buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi hoạt động của mình. Nhà nước phải xác định
rõ những nhiệm vụ trọng tâm, khoanh rõ phạm vi hoạt động để xác định phạm vi
chi NSNN, không được chi một cách tràn lan, phải tập trung giải quyết những vấn
đề lớn của đất nước.
Thứ hai, chi NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước và mang tính pháp lý cao.
Cơ quan quyền lực nhà nước các cấp (Quốc hội, Chính phủ, HĐND các cấp) là chủ thể
quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN.
Thứ ba, hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô.
Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó phải
được xem xét một cách toàn diện, là hiệu quả KT-XH, an ninh quốc phòng.
Thứ tư, các khoản chi của NSNN chủ yếu mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp. Các khoản chi của NSNN cho các cấp, các ngành, các hoạt động văn hóa - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ công cộng… không đòi hỏi phải
hoàn trả lại cho Nhà nước. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của Nhà nước đối
với sự đảm bảo phát triển KT-XH đất nước.
Thứ năm, chi NSNN là một bộ phận cấu thành và gắn chặt với sự vận động
của các luồng tiền tệ. Những sự điều chỉnh trong chi NSNN sẽ có sự tác động mạnh
mẽ đến tổng cung và tổng cầu về vốn tiền tệ và do đó sẽ tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế. Đặc điểm này dẫn đến chi NSNN sẽ có tác động đến sự


14
vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối
đoái…

1.1.2. Nội dung, vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Căn cứ vào yếu tố chi tiêu, phương thức quản lý và thời hạn tác động, chi
NSNN cấp huyện bao gồm các nội dung sau:
* Chi đầu tư phát triển, bao gồm:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do cấp huyện quản lý;
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các
cơ quan cấp huyện thực hiện;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
* Chi thường xuyên, bao gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp huyện quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý như: sự nghiệp giao
thông; sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp; sự
nghiệp thị chính; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự
nghiệp địa chính khác; điều tra cơ bản; các hoạt động sự nghiệp về môi trường và
các sự nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
cấp huyện bảo đảm theo quy định;
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam ở
cấp huyện;
+ Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ


15

chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện theo quy định.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp huyện quản
lý;
+ Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ
quan cấp huyện thực hiện;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, bao gồm:
+ Bổ sung cân đối ngân sách xã;
+ Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã.
* Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện
năm sau, bao gồm:
- Số dư dự toán được phép chuyển sang ngân sách năm sau;
- Số dư tạm ứng được phép chuyển sang ngân sách năm sau;
- Số dư tài khoản tiền gửi khinh phí ngân sách (gồm cả tài khoản tiền gửi
khinh phí ủy quyền - nếu có) được phép chuyển sang ngân sách năm sau;
- Số dư dự toán của các cấp ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép
hoặc theo chế độ quy định được chuyển sang ngân sách năm sau như: Dự phòng, dự
toán chưa phân bổ (nếu có), nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ chưa sử
dụng và số tăng thu so dự toán của các cấp ngân sách, nguồn cải cách tiền lương...
1.1.2.2. Vai trò của chi NSNN cấp huyện:
Vai trò của chi ngân sách huyện được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, cung cấp nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của
hệ thống chính quyền cấp huyện.
Hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện không chỉ nhằm mục đích
thống nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trên địa bàn huyện mà còn
nhằm đảm bảo ổn định về mặt an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Điều này đòi hỏi phải có bộ máy chính quyền đủ mạnh, có năng lực để thực thi
nhiệm vụ trên. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhà nước phải có nguồn lực về vật



16
chất để xây dựng, củng cố và duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện
thông qua việc bố trí các khoản chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán theo quy
định mức chi quy định.
Thứ hai, là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện.
Thông qua việc bố trí các khoản chi NSNN cấp huyện, đặc biệt chi
ĐTXDCB, chi sự nghiệp, chi chương trình mục tiêu... sẽ cung cấp nguồn tài chính
cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Thứ ba, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công đảm bảo
công bằng xã hội.
Cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân hóa và cách biệt rất lớn giữa người có thu
nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội. Để giảm khoảng cách đó, nhà
nước sử dụng các hình thức trợ cấp NSNN. Các khoản trợ cấp từ NSNN nói chung
và ngân sách cấp huyện nói riêng cho các đối tượng có thu nhập thập, các đối tượng
chính sách, xã hội, người nghèo... làm tăng thêm thu nhập cho các đối tượng trên,
thu hẹp dần khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. Bên cạnh đó, thông qua
các khoản chi cho ĐTXDCB, các công trình phúc lợi công cộng, các trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa, trợ cấp cho giáo dục, y tế... ngân sách cấp huyện có ý nghĩa
to lớn trong việc nâng cao dân trí, tăng cường sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo công
bằng xã hội.
Thứ tư, Chi ngân sách có tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Khi nền kinh tế gặp phải những khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng,
suy thoái kinh tế, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, nguồn thu của NSNN sụt giảm,
việc gia tăng các khoản chi của chính phủ, các cấp chính quyền hoặc việc bố trí cơ
cấu các khoản chi không hợp lý dẫn tới bôi chi ngân sách. Bội chi ngân sách là yếu
tố tác động trực tiếp tới việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về tiền tệ, về
kinh tế nhằm đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, anh sinh xã hội.

Mặt khác, nhà nước sử dụng chi NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế


17
lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất
ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này, NSNN phải có quy mô đủ lớn để
Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt ) kích
thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc chi NSNN cấp huyện
- Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước, được cơ quan có
thẩm quyền cấp huyện là HĐND hoặc UBND huyện (trong trường hợp không có tổ
chức HĐND cấp huyện) giao, trừ các trường hợp sau:
+ Vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân
sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính cấp
huyện và Kho bạc Nhà nước huyện tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ: chi lương
và các khoản có tính chất tiền lương; chi nghiệp vụ phí và công vụ phí; một số
khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước (trừ các khoản
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa); chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình
quốc gia do cấp huyện thực hiện; chi bổ sung cân đối cho ngân sách xã.
Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không quá mức chi bình quân 01 tháng của
năm trước.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân
sách huyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định;
- Các khoản chi đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi;
- Các khoản chi thực hiện đấu thầu, thẩm định giá đối với trường hợp chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc
khác theo quy định phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá.

- Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi;
các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu
tư xây cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường


18
xuyên khác phải thực hiện theo dự toán được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với
giao dự toán năm.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN

1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi NSNN cấp huyện.
1.2.1.1. Khái niệm
NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh là một cấp NS hoàn chỉnh, là một bộ phận
phân cấp trong hệ thống NSNN nói chung.
Hoạt động chi NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh được quản lý bằng pháp luật
và theo dự toán.
Chủ thể quản lý: cơ quan quyền lực nhà nước các cấp trên địa bàn (UBND
huyện; UBND xã, phường và các đơn vị trực thuộc có liên quan)
Đối tượng quản lý: hoạt động chi NSNN mà cụ thể là các khoản chi NSNN
trên địa bàn như: các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,…
UBND huyện sẽ dựa trên các cơ sở pháp lý như: dựa trên hành lang hiến
pháp chung, dựa trên hệ thống luật pháp bao gồm luật chuyên biệt (Luật NS) và các
luật có liên quan (Luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, HĐND quyết định quyền của
mỗi cấp chính quyền về KT-XH, từ đó liên quan đến thẩm quyền về NS; Luật đầu
tư; Luật doanh nghiệp;…). Trên các cơ sở pháp lý này, UBND huyện sẽ điều chỉnh
hoạt động chi NSNN trên địa bàn.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện như sau:
“Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện trực thuộc tỉnh là quá trình ủy
ban nhân dân huyện vận dụng các quy luật khách quan, dựa trên các cơ sở pháp lý,
sử dụng hệ thống các phương pháp quản lý tác động đến hoạt động chi ngân sách

nhà nước trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.”
1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi NSNN cấp huyện
- Nguyên tắc phân cấp quản lý chi NSNN giữa ngân sách tỉnh và ngân sách
huyện.
+ Ngân sách huyện được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Trong
đó, ngân sách tỉnh bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hỗ trợ cho ngân sách các huyện chưa cân đối


19
được thu, chi ngân sách. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Thời gian
thực hiện phân cấp thường ổn định trong thời gian từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời
kỳ ổn định ngân sách).
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện do ngân sách huyện bảo đảm.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà
nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì kinh phí của ngân sách cấp
tỉnh sẽ được chuyển giao cho ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngân
sách cấp huyện không được sử dụng để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác.
- Nguyên tắc đối với quản lý lập dự toán chi ngân sách cấp huyện.
+ Dự toán chi ngân sách cấp huyện hàng năm phải được lập căn cứ vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
huyện; nhiệm vụ của các cơ quan QLNN cấp huyện và hoạt động của các cơ quan
khác trên địa bàn huyện do ngân sách cấp huyện bảo đảm; quy định về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp huyện trong từng thời kỳ ổn định
ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
do Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quy định; số kiểm tra về dự toán thu, chi
ngân sách cấp huyện do UBND tỉnh thông báo hàng năm và tình hình thực hiện dự
toán chi ngân sách cấp huyện các năm trước.
+ Dự toán chi ngân sách huyện phải được lập và tổng hợp theo từng lĩnh vực

chi, theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trợ cấp và chuyển
giao cho ngân sách xã... Khi lập dự toán, tổng dự toán thu thuế và phí, lệ phí phải
lớn hơn tổng dự toán chi thường xuyên.
+ Dự toán chi đầu tư phát triển phải được lập căn cứ vào danh mục dự án đầu
tư có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định, phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm
và khả năng cân đối ngân sách hàng năm của huyện. Đồng thời, vốn được ưu tiên
bố trí cho các dự án được HĐND, UBND huyện quyết định, đã khởi công và thực
hiện thi công đúng tiến độ. Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở các tiêu


20
chí phân bổ định mức chi thường xuyên và các chính sách, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
+ Trong tổng dự toán chi ngân sách huyện phải bố trí khoản dự phòng từ 2%
đến 5% để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, các nhiệm vụ
quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự
toán.
- Nguyên tắc về quản lý phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cấp huyện.
+Dự toán chi ngân sách do UBND huyện giao cho các cơ quan quản lý nhà
nước ở cấp huyện và các đơn vị dự toán cấp I, cũng như dự toán của các đơn vị dự
toán cấp I phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, phải luôn
đảm bảo tổng dự toán chi ngân sách giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá
dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết.
+ Đối với nhiệm vụ chi đầu tư XDCB, những dự án quan trọng chuyển tiếp
được ưu tiên bố trí vốn trong dự toán. Đối với các dự án mới, chỉ phân bổ và giao
dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
+ Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách của đơn vị dự toán cấp I cho các
đơn vị trực thuộc phải được gửi cho phòng Tài chính - kế hoạch huyện để thẩm tra
trước khi giao cho các đơn vị trực thuộc.

+ Thời gian phân bổ và giao dự toán chi NS cấp huyện cho các đơn vị sử
dụng ngân sách phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp dự
toán chi ngân sách cấp huyện chưa được Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
+ Trong quá trình thực hiện dự toán, khi cần thiết, đơn vị dự toán cấp I có thể
điều chỉnh dư toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc sau khi thống nhất với
Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, song không được làm thay đổi tổng mức và chi
tiết dự toán đã giao cho đơn vị dự toán cấp I.
- Nguyên tắc quyết toán chi NSNN.
+ Tất cả các khoản chi của ngân sách cấp huyện phải được kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình cấp phát, thanh toán.


21
+ Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN, được phân bổ, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách cấp huyện hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
+ Chi ngân sách được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách,
cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
+ Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các
khoản chi sai chế độ sẽ được thu hồi. Căn cứ vào quyết định của Phòng Tài chính Kế hoạch hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước
huyện thực hiện việc thu hồi và hạch toán giảm chi, tăng thu cho NS cấp huyện.
+ Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách huyện phải chính xác, trung
thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải đầy đủ các nội dung
trong dự toán chi ngân sách được giao và theo Mục lục NSNN.
+ Trong báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và báo cáo ngân sách cấp
huyện, không thực hiện quyết toán chi lớn hơn thu. Ngân sách huyện không quyết
toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương và báo
cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
+ Báo cáo quyết toán năm phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân
tăng, giảm các chỉ tiêu chi ngân sách so với dự toán được giao.

1.2.2. Vai trò của quản lý chi NSNN cấp huyện
Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn.
Thông qua việc quản lý có hiệu quả các khoản chi của NSNN sẽ có sự tác
động tích cực đến đời sống KT-XH, đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển đã đề
ra. Từ đó sẽ góp phần giữ vững ổn định chính trị, đặc biệt là giải quyết được các
vấn đề bức xúc của xã hội như: giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đầu tư vào
các công trình công cộng,…
Thứ hai, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN trên địa
bàn.
Các khoản chi NSNN trên địa bàn nếu được quản lý một cách chặt chẽ, có khoa
học sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo chi đúng, chi tiết kiệm.


22
Thông qua hoạt động quản lý các khoản chi NSNN sẽ tránh được tình trạng
chi dàn trải, chi cho những lĩnh vực chưa thực sự cần thiết và đặc biệt là tình trạng
thất thoát nguồn vốn NS.
Thứ ba, điều tiết thu nhập dân cư, thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn.
Thông qua công tác quản lý sẽ giúp đề xuất được những dự án chi NS nhằm
hỗ trợ người nghèo, những vùng còn gặp nhiều khó khăn; giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư trên địa bàn; từ đó công
bằng xã hội sẽ được cải thiện. Những người dân nghèo, những khu vực còn gặp
nhiều khó khăn sẽ có cơ hội tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ công cộng như:
chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ văn hóa, giải trí… thông qua sự hỗ trợ của các công
trình, dự án được thực hiện bởi các khoản chi NSNN.
Thứ tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương.
Thông qua việc quản lý các khoản chi NSNN, mà đặc biệt là khoản chi đầu tư
phát triển sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước tạo ra được cơ cấu kinh tế phù hợp
nhằm kích thích sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế địa phương, với việc đầu
tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế

mở,…
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN ở cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện bao gồm nhiều nội dung. Có thể tiếp cận các
nội dung này theo cách phân loại các khoản chi NSNN trên địa bàn. Trong phạm vi
của luận văn, tác giả đi sâu phân tích hai nội dung quản lý chi NS chủ yếu ở cấp
huyện, đó là: quản lý chi đầu tư XDCB và quản lý chi thường xuyên.
1.2.3.1. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Chi đầu tư XDCB là các khoản chi để
đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng
thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch
được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ… Chi đầu tư XDCB có thể được
thực hiện theo hình thức hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư
xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản cố định và năng lực


23
sản xuất phục vụ hiện có.
* Quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN chịu sự chi phối, phải phù hợp với
các đặc điểm của sản phẩm đầu tư XDCB, bao gồm:
Thứ nhất, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất
xây dựng công trình. Mỗi công trình có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối
bởi các điều kiện của nơi đầu tư xây dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công
trình cũng là nơi đưa công trình vào khai thức, sử dụng. Do đó, quản lý vốn đầu tư
xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình đã
dược xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Thứ hai, sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình,
công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều
kiện của nơi đầu tư xây dựng công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB phải gắn
với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Thứ ba, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình thường có vốn đầu tư lớn,
được tạo ra trong một thời gian dài. Do đó, trong quản lý chi đầu tư XDCB phải
thiết lập các biện pháp quản lý và cấp phát vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, sản phẩm XDCB có nhiều loại hình và mỗi loại hình có
những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng. Quản lý chi đầu tư XDCB phải phù hợp với
đặc điểm của từng loại hình công trình.
Thứ năm, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên chịu sự ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên và đội ngũ thi công xây dựng công trình thường
xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng. Quản lý chi đầu
tư XDCB phải thúc đẩy sự tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi
công… nhằm giảm bớt sự lãng phí, thiệt hại trong quá trình đầu tư xây dựng.
* Trong quản lý chi đầu tư XDCB cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo
đúng đối tượng.


24
Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN bao gồm:
các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng - an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển;
các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ; các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả nước, vùng, lãnh thổ, ngành; quy
hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm;
quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn; quy hoạch
chi tiết các trung tâm đô thị; các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Nguyên tắc thứ hai, trong quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải thực

hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự toán
được duyệt.
Tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện theo đúng trình tự đầu tư và xây
dựng bao gồm 3 công đoạn: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng,
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Các tài liệu thiết kế và dự toán công trình xây dựng đã được duyệt là căn cứ
pháp lý trong quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB. Do đó, cần phải nâng cao chất
lượng của công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế và dự toán các công trình
xây dựng. Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư phải tuân
thủ đúng trình tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế, dự
toán công trình và gửi tài liệu, dự toán đã được phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp
phát vốn.
Nguyên tắc thứ ba, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng
mục đích, đúng kế hoạch.
Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích khác. Đồng
thời, khi cấp phát vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ đúng theo kế hoạch vốn đã được
duyệt cho từng công trình.


25
Nguyên tắc thứ tư, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải theo mức độ
khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được
duyệt.
Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng đã
thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có trong dự
toán, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu, bàn giao theo đúng chế
độ quy định của Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ những đặc điểm của sản
phẩm XDCB: sản phẩm XDCB có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài do dó
phải quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch; mặt

khác, đây cũng là sản phẩm có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng nên khi quản lý phải dựa vào dự toán đã dược duyệt và chỉ trong phạm vi
dự toán đã được duyệt.
Nguyên tắc thứ năm, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải thực hiện
giám đốc bằng đồng tiền.
Theo nguyên tắc này, phải kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền
đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả. Giám đốc bằng đồng tiền được thực
hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn, bao gồm giám đốc trước,
trong và sau khi cấp phát vốn.
Thực hiện nguyên tắc này có tác dụng đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm tiền
vốn, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy thực hiện tốt công trình đầu tư
XDCB.
* Quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn TP trực thuộc tỉnh bao gồm các nội
dung sau:
Nội dung thứ nhất, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.
Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng
năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN.
Đối với cấp huyện trực thuộc tỉnh: phòng TC-KH huyện phối hợp với các cơ
quan chức năng tham mưu cho UBND huyện phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB
cho từng dự án do huyện quản lý. Sau khi phân bổ, UBND huyện gửi kế hoạch vốn


×