Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.69 KB, 90 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

MỤC LỤC

SVTH: Hoàng Thị Huế

Lớp: ĐH Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Hoàng Thị Huế

Lớp: ĐH Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

DANH MỤC BIỂU SỐ

SVTH: Hoàng Thị Huế



Lớp: ĐH Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp
thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’, hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn
mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, các chu kỳ
kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt
nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lợi. Việc bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại là chiếc cầu nối và là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, từ đó sẽ ra các quyết sách định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vài năm trở lại đây, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc
phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đang làm cho sự cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài.
Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các
doanh nghiệp. Do vậy để có thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp
chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có và lâu dài để bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền

với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình
bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông
tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh từng đối tượng hàng hóa để từ
đó có những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn
Hà đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành và quản lý các hoạt
động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng
để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

1

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

nhất và hiệu quả nhất. Vì vậy mà việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng ở công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài “kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà “ làm
đề tài thực tập của mình.
2. Mục tiêu ngiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
+ Nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH sách và thiết bị trường học Sơn Hà.
+ Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà.
+ Thời gian thu thập số liệu: Giai đoạn từ năm 2014 – 2016
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ 06/02/2017 đến 30/03/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mà chủ yếu là những phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp được sử dụng để thu thập số
liệu sơ cấp và thứ cấp của công ty, sau đó sẽ xử lý, chọn lọc các số liệu này để đưa vào
đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập tại phòng kế toán tài chính của công ty, còn số liệu
thứ cấp bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, quy
định của công ty nhằm đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu
tổng hợp, trên cơ sở đó mới tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp.

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

2


Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp so sánh các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để
so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoach của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các
kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện so
sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian, cùng nội
dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
- Phương pháp kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây
là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tìm hiểu và tham khảo các
tài liệu để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để trao đổi, tìm hiểu trực tiếp nhằm
hiểu rõ hơn các hoạt động của công ty và thu thập thêm số liệu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung nghiên cứu được bố trí
gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sách thiết bị trường học Sơn Hà.


PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

3

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp, đây là quá trình chuyển giao quyền sỡ hữu hàng hóa giữa người mua và doanh
nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm sau:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sỡ hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sỡ hữu, người

mua có quyền sỡ hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kế hoạch bán hàng là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết qủa kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

4

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

bán hàng có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích
kinh doanh đó.
1.1.1.4. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí đã
bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối
với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ
cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết hài
hòa giữa các lợi ích kinh tế, nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thì kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu như:
- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh như mức bán ra, doanh thu bán hàng, mà quan trọng nhất là lãi thuần
của hoạt động bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất
cả trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại
lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,
chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả đảm bảo
thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
1.1.2. Các phương thức bán hàng.
1.1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian
để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức bán buôn
thì có hai phương thức:
• Bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là phương thức bán mà trong đó, hàng hóa phải được xuất từ
kho của công ty. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

5

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán
hàng trong đó công ty xuấ kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào
hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, công ty sản xuất xuất kho hàng hóa, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
• Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, công ty thương mại sau khi mua hàng không đưa hàng
về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện heo hai
hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, sau khi mua hàng hóa công ty giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại
kho người bán.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sỡ hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa

chuyển đi mới được xác định là đã tiêu thụ.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể… Phương thức bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có
một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu ngân viết hóa đơn và thu tiền khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên
thu ngân tổng hợp tiền, kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng, đối chiếu số hàng
hiện còn để xác định thừa thiếu.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu hồi tiền và
giao hàng cho người mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
và giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ngày hoặc hết ca, nhân viên bán hàng có nhiệm

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

6

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

vụ giao tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn kho trên
quầy.
1.1.2.3. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng hóa
của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán

của hàng hóa, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
1.1.2.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Số hàng ký gửi, đại lý vẫn
thuộc sỡ hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế GTGT được
tính như sau:
+ Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định và phần hoa
hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT
thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp phần thuế GTGT trên
phần hoa hồng được hưởng.
+ Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế GTGT) bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý phải
chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong phần
phạm vi của mình.
1.1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng trả nhiều lần. Người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Về thực chất khi
nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sỡ hữu. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán, khi bán hàng trả góp giao cho người mua thì lượng hàng hóa
chuyển giao được coi là tiêu thụ.
1.1.3. Các phương thức thanh toán

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

7

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau
nhưng việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết phải gắn với việc thanh toán. Việc thanh toán
với người mua được tiến hành theo các phương thức chủ yếu sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này,
khách hàng thanh toán cho DN trực tiếp bằng tiền mặt khi nhận hàng hoặc thanh toán
trả chậm vào một thời gian nhất định.
- Phương thức thanh toán qua ngân hàng: Thanh toán bằng chuyển khoản qua
ngân hàng với điều kiện khách hàng đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem
là đã thực hiện, DN chỉ cần theo dõi việc thanh toán với khách hàng qua hệ thống ngân
hàng.
- Phương thức thanh toán khác: Theo phương thức này, khách hàng có thể
thanh toán bằng các loại séc, cổ phiếu… hay bằng các hàng hóa, tài sản có giá trị
tương đương.
1.1.4. Các phương pháp kế toán kế toán chi tiết hàng tồn kho
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:
• Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị trên sổ
chi tiết.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành
theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình

hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do
thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau khi
xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi
tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Phiếu nhập kho

Sổ kế toán
Thẻ kho
Thẻ- Sơ
quầy
chi song
tiết song
đồ phương pháp ghi thẻ

Phiếu xuất
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
kho

8

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Sổ kế
toán
tổng hợp

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Ghi chú: - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
- Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá,
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán thấp.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
+ Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả về giá
trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như
phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở
từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp.
- Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh


9

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phiếu nhập kho

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Bảng kê nhập vật liệu

Thẻ kho
Thẻ quầy

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất
vật liệu

Sổ kế
toán
tổng hợp


Ghi chú: - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào
cuối tháng).
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong
công tác quản lý.
- Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các nghiệp vụ
nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có điều kiện ghi
chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
• Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
- Ở phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhưng định kỳ
phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ nhập xuất kho.
giaochứng
nhận từ sau khi nhận về sẽ
Phiếuchứng
nhập kho
Khi nhận
từ phải viết giấy nhận chứngPhiếu
từ. Các
chứng từ nhập
được tính thành tiền và tổng hợp số tiền của từng danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi
vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán
nhận sổ số
Sổ kế
Sổ số dư

Thẻ kho
Bảng lũy kế
dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối tháng của từng danh điểm và đốitoán
chiếu với số
Thẻ quầy
nhập xuất tồn
tổng
tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập xuất tồn kho.
hợp
xuất
SVTH:Phiếu
Hoàng
Thị Mỹ Hạnh
kho

10 Phiếu giao nhận Lớp: ĐH Kế toán K55
chứng từ xuất


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi chú:

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư


1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng.
1.2.1.1. Kế toán doanh thu
a. Xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “hoá đơn GTGT”.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh ngiệp sử dụng
“hoá đơn bán hàng”.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

11

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ


- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
* Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ, bảng kê hàng hóa đã bán ra...
- Các chứng từ có liên quan khác như phiếu thu, giấy báo có…
- Các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán của DN.
* Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này được chia thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK5118 - Doanh thu khác
TK 511 không có số dư cuối kỳ
b. Kế toán doanh thu bán hàng
• Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá,
dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng

chịu thuế ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
và ghi giảm doanh thu, ghi:
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

12

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
• Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

• Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
- Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
+ Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra
của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng,
ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

13

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ


- Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
+ Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.
+ Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc
Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý
phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
+ Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
+ Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
• Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội
bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch
bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
• Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp:
- Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
• Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm,
hàng hoá.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

14

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

- Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao
dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
• Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao
dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
• Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong
kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
• Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng hoá
a. Xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao
vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh
thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ
đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp
thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu
quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua. Doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp sau để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho:
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

15

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

• Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập
trước thì được xuất ra trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được

nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tườn tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc mỗi khi nhập một hàng tồn kho về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá
thực tế
bình quân

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ

Nếu sau mỗi lần nhập, xuất kế toán xác định lại đơn giá thực tế bình quân thì
giá đó được gọi là bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập).
Nếu chỉ đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá bình quân để tính giá xuất
kho trong cả kỳ và giá trị tồn kho thì giá đó gọi là giá bình quân gia quyền cuối kỳ
(bình quân gia quyền cố định).
• Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc những
lần nhập nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng được tính chi tiết căn cứ
vào số lượng và đơn giá của nó. Theo phương pháp này, kế toán sẽ sử dụng giá gốc
thực sự của từng đơn vị hàng tồn kho để xác định giá trị của hàng tồn kho. Đây là
phương pháp hợp lý nhất trong 4 phương pháp, tuy nhiên đây cũng là phương pháp đòi
hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết được giá gốc của từng đơn vị hàng tồn kho.

Do vậy, phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

16

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Doanh nghiệp thương mại thực hiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh áp dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC để tính giá hàng tồn kho gồm có các
chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho sản phẩm
- Các chứng từ khác
- Các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán của DN
* Tài khoản sử dụng.
TK 156 - Hàng hóa
Dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các laoij
hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa
bất động sản.
Kết cấu của TK 156 như sau:
Bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng.
- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công.

- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm.
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Bên có: - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho.
TK 156 còn được chi tiết thành:
+ TK 1561- Giá mua hàng.
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

17

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hoá đã bán, được xác định là
tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Kết cấu TK 632 như sau:
Bên nợ: - Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán
Bên có: - Kết chuyển giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK
911 “xác định kết quả kinh doanh”.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
b. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
• Bán buôn hàng hoá trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ
tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157, …
- Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381), …
- Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã
lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

18

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số
đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua hàng:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
• Bán buôn hàng hoá trong điều kiện doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
+ Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được
xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 611 - Mua hàng.
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán
vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

19

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa
được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

+ Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản phẩm.
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài
khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được
xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã
bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
1.2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Xác định các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong thương nghiệp bán buôn, thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu
thanh toán, chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) cho khách hàng mua trong các
trường hợp khách hàng trả nợ sớm (chiết khấu thanh toán), khách hàng mua nhiều,
mua thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp chiết khấu thương mại. Trong thời hạn
bảo hành hàng bán, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận các nghiệp vụ trả lại hàng đã
bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng để đảm bảo lợi ích của khách hàng và giữ uy tín
với khách trên thị trường hàng hoá kinh doanh. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ
cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt
như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

20


Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

điểm trong hợp đồng ... Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. Chiết
khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với
khối lượng lớn.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hợp đồng kinh tế, các cam kết mua hàng, bán hàng.
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
- Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ gốc khác.
- Các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán của DN.
* Tài khoản sử dụng
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu thương

TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
• Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ,
ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111, 112, 131, ...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

21

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Thùy Lệ

thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người
mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131, ...
• Kế toán hàng bán bị trả lại

- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131, ...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131, ...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh

22


Lớp: ĐH Kế toán K55


×