Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LƢƠNG NGỌC VIỆT

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI- 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LƢƠNG NGỌC VIỆT

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ TỐ OANH

HÀ NỘI-2016




i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian đƣợc học tập chƣơng trình Cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và nghiên cứu thực tiễn tại
huyện Vĩnh Tƣờng-Tỉnh Vĩnh Phúc, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn
“Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học
phổ thông huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc”. Để hoàn thành luận văn thạc
sĩ này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô
giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà
Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu thời gian qua. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần
Thị Tố Oanh, công tác tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, đã tận tình
hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hƣớng về nội dung đề tài, phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thành đƣợc luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn BGH và các thầy cô giáo của 6 trƣờng THPT
thuộc huyện Vĩnh Tƣờng Tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt
tình giúp đỡ để tôi có đƣợc các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, trong khi thực tiễn công tác
phong phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, cho nên bản thân dù
đã cố gắng rất nhiều song chắc rằng luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông
cảm, giúp đỡ, đƣa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Lƣơng Ngọc Việt



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lƣơng Ngọc Việt, công tác tại trƣờng THPT Nguyễn Viết
Xuân, huyện Vĩnh Tƣờng, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và viết
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thị Tố Oanh. Luận văn này chƣa đƣợc bảo
vệ ở Hội đồng và chƣa công bố trên bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại chúng
nào.
Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Ngƣời viết cam đoan

Lƣơng Ngọc Việt


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ............................................................................................................. 6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 8
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng ......................................... 8
1.2.2 Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ................................................... 12
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ....................................................................... 13
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ........................................ 13
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ................................................. 13
1.4. Xã hội hóa và Xã hội hóa giáo dục .................................................. 16
1.4.1 Khái niệm ...................................................................................... 16
1.4.2. Nguyên tắc huy động LLXH tham gia hoạt động giáo dục .......... 18
1.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa .................... 21


iv


1.5.1 Mục tiêu quản lí ............................................................................. 21
1.5.2. Nội dung quản lí ............................................................................ 22
1.6 Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lí công tác chủ nhiệm lớp
theo hƣớng xã hội hóa ở trƣờng THPT ....................................................... 28
1.6.1. Nhận thức của CBQL, GV, CMHS, các LLXH về việc chủ nhiệm
lớp theo hƣớng xã hội hóa ....................................................................... 28
1.6.2. Năng lực sƣ phạm của GVCN ...................................................... 28
1.6.3. Cơ chế quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng XHH ........... 29
1.6.4. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội địa phƣơng
đối với việc tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp
với các tổ chức xã hội.............................................................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
THEO HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN VĨNH TƢỜNG, VĨNH PHÚC .......................................... 31
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục tại huyện
Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 31
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................... 31
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................... 32
2.2 Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa ở các trƣờng
THPT huyện Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 34
2.3 Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa ở các
trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 39
2.3.1. Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng
xã hội hóa ở các trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc ....... 39
2.3.2. Kết quả khảo sát ............................................................................ 41
2.3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hƣớng XHH ở trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng ................................... 49
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP THEO

HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................. 52
3.1 Những nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 52
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa................................................... 52


v

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 52
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 53
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................. 53
3.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc .................. 54
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục về vai trò, nhiệm
vụ của công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hoá ........................... 54
3.2.2 Tạo môi trƣờng dân chủ, hợp tác, thuận lợi cho giáo viên chủ
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục học sinh theo hƣớng xã hội
hoá ........................................................................................................... 56
3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý giữa nhà trƣờng, lớp và các lực lƣợng xã
hội tham gia công tác chủ nhiệm theo hƣớng xã hội hoá nhằm khuyến
khích sự hợp tác, chia sẻ với GVCN ....................................................... 58
3.2.4 Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm theo hƣớng
xã hội hoá................................................................................................. 60
3.2.5. Xây dựng và thực hiện chính sách thi đua khen thƣởng cho công
tác chủ nhiệm theo hƣớng xã hội hóa ..................................................... 61
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp đã nêu ............................................... 66
3.4 Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu... 66
3.4.1.Tổ chức khảo nghiệm ..................................................................... 66
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 68
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 75
1. Kết luận ................................................................................................... 75
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
CB-GV-HS

:

Cán bộ, giáo viên và học sinh.

CBQL

:

CNH, HĐH

:

Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC

:


Cơ sở vật chất

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GD-ĐT
gggggg
GVBM

:

Giáo dục và Đào tạo

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:


Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

:

Hoạt động giáo dục

LLGD

:

Lực lƣợng giáo dục

LLXH

:

Lực lƣợng xã hội

NT-GĐ-XH

:

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội

PHHS

:


Phụ huynh học sinh

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

;

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TĐKT

:

Thi đua khen thƣởng

XHH

:


Xã hội hóa

XHHGD

:

Xã hội hóa giáo dục
O


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Loại
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Nội dung
Nhận thức của các LLGD về vai trò của giáo viên
chủ nhiệm
Số lƣợng GVCN trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng

Trang
32
33

Bảng 2.3

Thực hiện nhiệm vụ của GVCN lớp


34

Bảng 2.4

Nhận thức của các LLGD về trách nhiệm quản lý
công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng XHH

35

Bảng 2.5

Nhận thức của các LLGD về mục tiêu quản lý công
tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng XHH

36

Bảng 2.6

Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết của
việc huy động các lực lƣợng xã hội tham gia quản lý
công tác chủ nhiệm

41

Bảng 2.7

Các lực lƣợng tham gia kiểm tra, đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp


42

Bảng 2.8

Thực trạng về đánh giá công tác chủ nhiệm lớp

44

Bảng 2.9

Đánh giá mức độ phối hợp thực hiện công tác chủ
nhiệm theo hƣớng XHH

45

Bảng 2.10

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của việc thực hiện công
tác chủ nhiệm khi xét thi đua khen thƣởng

46

Bảng 2.11

Đánh giá mức độ phối hợp thực hiện công tác
chủ nhiệm theo hƣớng XHH

46

Bảng 2.12


Thực trạng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GVCN

48

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Kết quả trƣng cầu ý kiến về sự cần thiết của các biện
pháp đề xuất quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hƣớng XHH ở trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng –
Tỉnh Vĩnh Phúc
Kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hƣớng XHH ở trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng –
Tỉnh Vĩnh Phúc

68

71


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Loại

Nội dung


Biểu đồ 2.1 Nhận thức về vai trò của GVCN
Biểu đồ 2.2

Nhận thức của các LLGD về trách nhiệm quản lý
công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng XHH

Trang
35
41

Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết của
Biểu đồ 2.3 việc huy động các lực lƣợng xã hội tham gia quản lý

43

công tác chủ nhiệm
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.

Các lực lƣợng tham gia kiểm tra, đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện
pháp
Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện
pháp

44

69


72


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo
dục và đào tạo (GD-ĐT), coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu; là một trong
những giải pháp chiến lƣợc chủ yếu để thực hiện mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nƣớc
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay - đó là xã hội hóa giáo
dục (XHHGD). Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Huy
động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá
nhân để phát triển GD-ĐT. Tăng cƣờng quan hệ của nhà trƣờng, gia đình và
xã hội (NT-GĐ-XH); huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội
vào việc đổi mới nội dung, chƣơng trình, thực hiện giáo dục toàn diện. Ban
hành cơ chế chính sách cụ thể, khuyến khích và quy định trách nhiệm các
ngành, địa phƣơng, các tổ chức kinh tế - xã hội và ngƣời sử dụng lao động
tham gia xây dựng trƣờng, hỗ trợ kinh phí cho ngƣời học, thu hút nhân lực đã
đƣợc đào tạo và giám sát các hoạt động giáo dục (HĐGD)”[35]. Nghị quyết
Đại hội Đảng khoá XI có ghi: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới sự
quản lý của Nhà nƣớc”; đồng thời “Hoàn thiện cơ chế chính sách XHHGD,
đào tạo trên cả ba phƣơng diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát
huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập,…” [34] cho thấy: để thực hiện tốt chủ
trƣơng XHHGD, cán bộ quản lý (CBQL) nói riêng và nhà trƣờng nói chung
cần phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý và huy động, khuyến khích, tạo

mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội không chỉ tham gia đầu
tƣ về tài chính mà còn tham gia về nhiều mặt để xây dựng và phát triển sự
nghiệp GD-ĐT nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Đặc biệt, Nghị


2

quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ƣơng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ
các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới;
các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo; định
hƣớng các mục tiêu, đối tƣợng cần ƣu tiên đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng
góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục
tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh chức năng dạy học, ngƣời giáo viên còn đảm nhận chức
năng giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. GVCN thay mặt
Hiệu trƣởng quản lý một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, góp phần
nâng cao chất lƣợng hoạt động của một lớp. Để hoạt động này mang lại hiệu
quả cao, cần có sự quản lý công tác chủ nhiệm của CBQL mà trực tiếp là của
Hiệu trƣởng và hƣớng tới có sự tham gia tích cực của các lực lƣợng xã hội
(LLXH). Từ đó có thể thấy, khi công tác chủ nhiệm đƣợc thực hiện theo
hƣớng XHH thì công tác quản lý cũng cần có những giải pháp phù hợp, theo
kịp yêu cầu của sự thay đổi theo hƣớng XHH.
Trong thời gian qua, công tác chủ nhiệm tại các trƣờng THPT nói
chung và của các trƣờng THPT thuộc huyện Vĩnh Tƣờng - Tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng cũng đã đƣợc quan tâm; song việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp
còn mang tính hình thức, chƣa có sự đổi mới. Do ảnh hƣởng của tâm lý “ƣu

tiên” công tác chuyên môn nên vẫn còn một số trƣờng THPT chƣa chú trọng
nhiều đến việc quản lý công tác chủ nhiệm; hoặc nếu có, việc quản lý nhà
trƣờng vẫn còn thiên về tƣ duy “hành chính”. Nhiều CBQL nhà trƣờng chƣa


3

thấy hết vai trò của mình trong huy động, phối hợp các LLXH cùng tham gia
thực hiện đổi mới quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông
huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc” là cần thiết và thực sự có ý nghĩa trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã
hội hóa tại các trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần
nâng cao chất lƣợng GD toàn diện của nhà trƣờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hƣớng XHH ở trƣờng THPT.
3.2 Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng XHH tại
các trƣờng THPT ở huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo
hƣớng XHH tại các trƣờng THPT ở huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xây
dựng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Các quan hệ quản lý trong công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội

hóa tại các trƣờng THPT.


4

4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa tại 6 trƣờng THPT trên địa bàn huyện Vĩnh
Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công
trình nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, xã hội
hóa và xã hội hóa giáo dục. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận
liên quan đến luận văn.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ
nhiệm lớp; công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở
trƣờng THPT; công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để trƣng cầu ý
kiến các nhà QLGD, giáo viên, học sinh tại một số trƣờng THPT, cha mẹ
học sinh (CMHS), các LLXH khác có liên quan để đánh giá thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm ở một số trƣờng THPT huyện Vĩnh Tƣờng –
Tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời để khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các
GVCN và công tác quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp
của giáo viên.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các nhà QLGD, giáo
viên, học sinh tại một số trƣờng THPT, CMHS và các LLXH khác có liên



5

quan về nội dung khảo sát, đối chứng và thực nghiệm.
- Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm và
kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên.
5.3 Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến từ các chuyên gia, CBQL có kinh nghiệm quản lý công tác
chủ nhiệm lớp về tính khả thi và cần thiết của các biện pháp quản lí đã đề
xuất.
5.4 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các bảng hỏi thu thập đƣợc.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm về vai trò của các lực lƣợng xã hội trong công tác chủ
nhiệm lớp, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phù hợp giữa nhà trƣờng và các lực
lƣợng xã hội, đến sự trao đổi thông tin giữa các bên thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lí
công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa.

7. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham
khảo, Phụ lục, có 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng
xã hội hóa ở trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã
hội hóa ở trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Tƣờng, Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo hƣớng xã hội
hóa ở trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Tƣờng, Vĩnh Phúc.



6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP THEO
HƢỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu các hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm lớp, các phƣơng pháp công tác của GVCN lớp nhƣ Hà Nhật Thăng
[51], Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Lê Thanh Sử [41] . Nguyễn Thanh
Bình, Vũ Thị Sơn, Lục Thị Nga, Nguyễn Thị Hằng [3], [4] đã nghiên cứu về
công tác chủ nhiệm lớp, nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT
hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Nguyễn Thị
Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng đào tạo
công tác chủ nhiệm lớp trong đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh
viên sƣ phạm [12]. Theo các nhà sƣ phạm, giáo viên chủ nhiệm có 4 chức
năng: Quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp; Tổ chức tập thể học sinh
hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực của mọi học sinh; Là cầu
nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức chính trị xã hội trong và ngoài nhà
trƣờng, là ngƣời tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục; Đánh giá khách
quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp.
Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ Trƣờng Trung học quy định: Giáo viên chủ
nhiệm có nhiệm vụ sau đây: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù
hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy
sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; Thực hiện các hoạt động giáo dục
theo kế hoạch đã xây dựng; Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ,



7

giám sát việc học tập, rèn luyện, hƣớng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển
trƣờng; Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thƣởng, kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở
lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi số điểm và học bạ học sinh; Có trách nhiệm báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trƣởng [6].
Một số nhà khoa học nhƣ Nguyễn Thanh Bình [2], Nguyễn Thị Kim
Dung [12] đã đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến
công tác chủ nhiệm nhƣ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Vấn đề xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục đã đƣợc nhiều nhà khoa học
quan tâm và đề cập đến nhƣ Lê Khanh [29], Phạm Minh Hạc [14], [16], Vũ
Ngọc Hải [17], Lƣơng Thị Việt Hà [18], [19], [20], [21], [22], Phạm Thị Thu
Hƣơng [27], [28], Lê Văn Ngọ [37], Trần Hữu Trù [58], Đàm Thị Thanh
Thủy [55], Phạm Văn Thanh [49], Võ Tấn Quang [43], Võ Thế Quân [44].
Các nhà giáo dục đã xem xét cơ sở lí luận và thực tiễn của xã hội hóa giáo
dục, đề cập 2 mặt tác động của xã hội hóa giáo dục nhƣ tác động của nhà
trƣờng đến xã hội và tác động của xã hội đến nhà trƣờng. Họ cũng nhấn mạnh
xã hội hóa giáo dục không phải là thƣơng mại hóa giáo dục. Các nhà giáo dục
đã trình bày cách thức xã hội hóa giáo dục ở các bậc học từ mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, ở quốc tế (Phạm Thị Thu Hƣơng
[27]) và ở Việt Nam (Phạm Thị Thu Hƣơng [28]).
Xã hội hóa giáo dục đƣợc hiểu là sự huy động, vận động và tổ chức sự
tham gia rộng rãi của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục, xây dựng cộng đồng
trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trƣờng



8

giáo dục lành mạnh; đa dạng hóa các hình thức hoạt động GD-ĐT, mở rộng
các nguồn đầu tƣ, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, và tài lực trong xã
hội; mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình
đẳng vào các hoạt động GD-ĐT; từ đó phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân để mở ra khả năng huy động ngày càng nhiều LLXH
tham gia vào công tác giáo dục và tạo điều kiện cho giáo dục phát triển nhanh
và có chất lƣợng cao hơn.
Một số công trình nghiên cứu đã quan tâm đến vai trò của cán bộ quản
lí trong xã hội hóa giáo dục (Nguyễn Xuân Thanh [48]). Nhiều công trình
nghiên cứu nhƣ luận án, luận văn thạc sĩ đã xem xét các vấn đề quản lí xã hội
hóa giáo dục ở các bậc học nhƣ quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hƣớng xã hội hóa ở trƣờng trung học phổ thông (Nguyễn Duy Bảo [1],
Vũ Thị Loan [33], Phạm Thị Lệ Nhân [38], Lƣơng Thị Việt Hà [21], Trần
Châu Hoàn [24], Phạm Minh Hùng [26], Dƣơng Hồng Sơn [45], Đỗ Trọng
Thế [53], Lƣu Thị Phong Thu [54], Trần Thanh Tùng [59]), ở trƣờng THCS
(Nguyễn Thị Thái [46], Phạm Bích Thủy [56]), ở trƣờng tiểu học (Hoàng Thị
Phƣơng Lan [32]), ở bậc mầm non (Nguyễn Thị Thu Hằng [23]). Tuy nhiên,
chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý công tác chủ
nhiệm lớp theo hƣớng xã hội hóa ở trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh
Tƣờng, Vĩnh Phúc.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý: Trong mọi công việc, để thực hiện nhiệm vụ, triển
khai công việc theo kế hoạch đề ra thì không thể không nói tới vai trò của
Quản lý. Quản lý đƣợc thể hiện ở các quan điểm khác nhau :



9

- Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [30].
- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “QL là một quá trình định
hƣớng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu nhất định”[37].
Chúng tôi tán thành quan niệm của Đặng Thành Hƣng: Quản lý là một
dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển, phối hợp lao động của
ngƣời khác hoặc của nhiều ngƣời khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc
nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hƣớng và tăng hiệu quả lao động
của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn
của những ngƣời tham gia [25]. Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây
ảnh hƣởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi
ích là cái chung chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có
tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu phát triển giáo
dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Đây là chức năng đầu tiên trong một chu trình quản lý.
+ Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành bộ máy cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của
tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo bao hàm việc liên kết, tác
động ảnh hƣởng, liên hệ tới hành vi, thái độ của ngƣời khác và động viên họ



10

hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức với chất lƣợng cao
nhất.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lý thông qua
đó các thành viên, tổ chức theo dõi giám sát, đánh giá các thành quả hoạt
động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn điều chỉnh cần thiết;
đồng thời tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt
động của mình nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu.
Các chức năng quản lý đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chức
năng này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ thúc đẩy lẫn
nhau trong quá trình thực hiện.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nói đến sự tiến bộ và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào ngƣời ta
không thể không nhắc tới nền giáo dục của quốc gia đó. Một nền giáo dục tốt
chắc chắn việc QLGD phải tốt, phải khoa học. Do đó Giáo dục là một bộ
phận quan trọng và cũng vì vậy mà QLGD là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống quản lý.
Theo Trần Kiểm, QLGD có thể chia hai cấp độ là vĩ mô và vi mô.
QLGD ở cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; ở cấp vi
mô – là QLGD tại các cơ sở giáo dục, các trƣờng học [30].
Khi xem xét bản chất của QLGD, chúng tôi đồng ý với quan niệm của
Đặng Thành Hƣng: Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong
lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các
thành tố của nó, định hƣớng và phối hợp lao động của những ngƣời tham gia
công tác giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo
dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục [25].



11

1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. “Việc quản lý
nhà trƣờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đƣa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục” [13].
- Theo Trần Kiểm thì quản lý nhà trƣờng là QLGD ở tầm vi mô trong
phạm vi một nhà trƣờng; “là sự tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có đƣợc, nhằm đảm bảo cho các hoạt
động của nhà trƣờng tiến triển tốt, đạt đƣợc mục tiêu giáo dục mà trọng tâm
của nó là hoạt động dạy học và HĐGD” [30].
Chúng tôi đồng ý với quan niệm của Đặng Thành Hƣng cho rằng quản
lý trƣờng học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó chủ thể quản lý là các
cấp chính quyền và chuyên môn trên trƣờng, các nhà quản lý trong trƣờng do
Hiệu trƣởng đứng đầu, đối tƣợng quản lý chính là nhà trƣờng nhƣ một tổ chức
chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con ngƣời, cơ sở vật chất-kĩ
thuật, tài chính, đầu tƣ khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trƣờng và
đƣợc huy động từ bên ngoài trƣờng dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn
hiện có"[25].
Có nhiều cấp quản lý trƣờng học: cấp cao nhất là Bộ GD-ĐT, nơi
quản lý nhà trƣờng bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở GDĐT ở tỉnh/thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận/ huyện; cấp quản lý
quan trọng trực tiếp của HĐGD trong các trƣờng học là Ban Giám hiệu nhà
trƣờng [6].


12


1.2.2 Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1 Giáo viên chủ nhiệm:
GVCN có vị trí hết sức quan trọng đối với nhà trƣờng. GVCN là ngƣời
đƣợc hiệu trƣởng lựa chọn để quản lý học sinh của một lớp học, là ngƣời gần
gũi và có ảnh hƣởng trực tiếp tới nhân cách, kết quả giáo dục của học sinh.
GVCN luôn là linh hồn của lớp học, luôn giữ vị trí quan trọng trong lòng phụ
huynh và học sinh. GVCN là ngƣời thay mặt hiệu trƣởng để quản lí và tổ
chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học, là ngƣời chịu trách
nhiệm trƣớc hiệu trƣởng và nhà trƣờng về mọi hoạt động của lớp cũng nhƣ
kết quả giáo dục, thi đua mà giáo viên đó đƣợc phân công làm chủ nhiệm.
GVCN là ngƣời xây dựng tập thể lớp thành một khối đoàn kết: Nếu
GVCN thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao thì chắc chắn sẽ là ngƣời đƣa tập thể
lớp đi lên trong tất cả các mặt giáo dục, góp phần giúp nhà trƣờng không
những hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mà còn giúp nhà trƣờng ngày càng
lớn mạnh. GVCN là ngƣời tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp,
cố vấn đắc lực cho các hoạt động Đoàn của lớp chủ nhiệm. GVCN giữ vai trò
quan trọng trong mối quan hệ phối hợp giữa GĐ-NT-XH.
Theo Hà Nhật Thăng [51], Nguyễn Thanh Bình [3], GVCN là ngƣời thay
mặt hiệu trƣởng quản lí, giáo dục học sinh, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động
của lớp, phối hợp với các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng để giáo dục
học sinh. GVCN có hai chức năng chủ yếu: vừa là nhà quản lí, vừa là nhà
giáo dục.
Trong luận văn, khái niệm GVCN đƣợc hiểu nhƣ sau: GVCN lớp là giáo
viên chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trƣởng tổ chức và giám sát, kiểm
tra đánh giá các hoạt động giáo dục liên quan đến học sinh của lớp đƣợc phân
công chủ nhiệm.


13


1.2.2.2. Khái niệm Quản lý Công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là sự tác động của BGH lên đội ngũ các
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng GD toàn diện.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo Điều lệ trƣờng phổ thông, ngoài những nội dung phải thực hiện
nhƣ một giáo viên, GVCN lớp còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan
trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hƣớng nghiệp của học sinh
lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển nhà trƣờng;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thƣởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh đƣợc lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thƣờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trƣởng [6].
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
Với những nhiệm vụ của GVCN đã nêu ở mục trên theo quy định tại


14


Điều lệ trƣờng học, nội dung công tác chủ nhiệm nhƣ sau:
- Lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm
Nhằm làm tốt việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm thì ngƣời GVCN
cần nắm đƣợc các nguyên tắc, yêu cầu khi lập kế hoạch, các căn cứ dựa trên
thực tế, từ đó xác định rõ mục tiêu thực hiện và biện pháp thực hiện một cách
hợp lý và khả thi nhất để có thể đƣa vào thực hiện.
- Nắm vững đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Đây là việc làm mà GVCN nào cũng cần phải làm mỗi khi nhận lớp
chủ nhiệm. Nếu ngƣời GVCN nắm vững hoàn cảnh, tính cách, đặc điểm tâm
sinh lý của từng học sinh thì sẽ thuận lợi trong công tác giáo dục, sẽ xác định
rõ những đối tƣợng nào cần phải quan tâm và đối tƣợng nào cần phải quan
tâm đặc biệt để có những giải pháp trong công tác.
+ Từ việc làm này sẽ giúp cho GVCN biết đƣợc những học sinh nào có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có cách hỗ trợ kịp thời qua sự giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân, của chính GVCN và học sinh khác trong lớp.
- Lựa chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ lớp
+ Việc chọn ra đội ngũ học sinh làm cán bộ lớp là rất quan trọng nên
việc lựa chọn đòi hỏi GVCN phải nắm rõ khả năng, tính cách, sở trƣờng của
học sinh qua nhiều kênh thông tin và lựa chọn một cách khách quan.
+ Khi việc lựa chọn đƣợc đội ngũ cán bộ lớp tốt thì chính đội ngũ này sẽ
giúp GVCN tổ chức và giám sát các hoạt động của các học sinh trong lớp một
cách độc lập. GVCN cũng cần hƣớng dẫn, huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp
cách quản lí và điều hành tập thể HS.
- Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện:
Dựa vào kế hoạch chung của nhà trƣờng, kế hoạch công tác chủ nhiệm
của bản thân và đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, GVCN sẽ tổ chức các
hoạt động giáo dục nhƣ:


15


+ Học tập các môn văn hóa theo quy định của Bộ GD và ĐT.
+ Giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật cho học sinh.
+ Các hoạt động nhằm phát triển tƣ duy, trí tuệ, nhằm hình thành nhân
cách cho học sinh một cách đúng hƣớng.
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
+ Hoạt động lao động giúp học sinh coi trọng giá trị lao động và kỹ năng
lao động.
+ Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết về nghề
nghiệp và có sự lựa chọn hợp lý cho tƣơng lai.
+ Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí.
- Phối hợp chặt chẽ các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để
giáo dục học sinh
+ GVCN là cầu nối quan trọng giữa GĐ-NT-XH, là ngƣời chủ động phối
kết hợp với các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng để cùng tham gia quá
trình giáo dục đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh, tăng cƣờng sức
mạnh đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả trong công tác.
+ Các lực lƣợng trong nhà trƣờng bao gồm: Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên (bao gồm GV và HS), Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ, đội ngũ giáo viên bộ môn, các cán bộ phụ trách
thƣ viện, y tế học đƣờng, bảo vệ,…
+ Các lực lƣợng ngoài trƣờng bao gồm: Gia đình học sinh, Ban đại diện
Cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện Cha mẹ học sinh trƣờng, chính quyền địa
phƣơng, các đoàn thể, tổ chức xã hội, …
- Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Để đánh giá đúng kết quả học tập và rèn luyện của học sinh đòi hỏi
ngƣời GVCN không chỉ nắm vững các thông tƣ, quy định của ngành giáo dục
mà còn phải có sự theo dõi bao quát tình hình học sinh của lớp một cách kỹ



×