Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty TNHH GOLDSUN GROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.19 KB, 50 trang )

MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Xu thế hiện nay trên toàn thế giới là hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế. Xã hội
phát triển không ngừng, khoa học - kỹ thuật ngày càng vượt bâc, mỗi phút trôi qua
lại có thêm nhiều phát minh mới ra đời. Bắt nhịp cùng xu thế ấy, một đòi hỏi mang
tính bắt buộc của các doanh nghiệp đó là phải quảng bá hình ảnh của bản thân,
thương hiệu của mình đến với khách hàng, để qua đó tận dụng mọi nguồn lực nhằm
thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, của đối tác để từ đó đạt được những
mục tiêu đã đề ra trước đó của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, thị trường Đà Nẵng ngày càng phát triển, trở thành
“mảnh đất màu mỡ” thu hút nhiều doanh nghiệp đến hoạt động và mở rộng thị
trường. Việc cạnh tranh giữa các công ty quảng cáo cũng ngày càng trở nên gay gắt.
Theo thống kê, hiện nay có trên 300 công ty quảng cáo - truyền thông lớn nhỏ trong
và ngoài nước hoạt động thương xuyên, được phân bổ trên khắp mọi miền đất nước.
Các công ty quảng cáo nước ngoài đó có mặt ở Việt Nam từ rất sớm.Những tên nổi
tiếng trên thế giới như Ogilvy, Leo Burnet, Bates… đã khẳng định kinh nghiệm và
khả năng của họ.
Chính sách sản phẩm có thể coi là điểm mấu chốt trong chiến lược kinh doanh
và chiến lược marketing, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp.Bên cạnh đó, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
vô cùng phong phú, đa dạng về mẫu mã, chất lượng ngày càng được nâng cao.Để
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và tìm kiếm sản phẩm
mới để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi và tăng cao của thị trường.Chính vì
vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình chính sách sản phẩm phù hợp với thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm đối với doanh
nghiệp, là một sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Tổng hợp với những
kiến thức được trang bị trong nhà trường cùng với một quá trình thực tập tại Công
ty TNHH GOLDSUN GROUP và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS.
Nguyễn Huy Tuân nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại


Công ty TNHH GOLDSUN GROUP”

Trang 1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.
-

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Vận dụng lý luận về Marketing, đặc biệt là chính sách sản phẩm. Kết hợp với quá
trình nghiên cứu thực tiễn chính sách sản phẩm tại Công ty. Từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi nhằm hoàn

-

thiện chính sách sản phẩm tạiCông ty TNHH GoldSun Group.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh chính sách sản phẩm để làm tiền

-

đề cho việc tìm hiểu thực trạng và đề ra những giải pháp hợp lý.
Phân tích, đáng giá thực trạng thực tế tại Công ty TNHH GoldSun Group, từ đó nêu

-

ra ưu điểm và mặt hạn chế của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty TNHH


2.2.

GoldSun Group.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng vềchính sách sản phẩm tại Công ty
3.2.
-

TNHH GoldSun Group.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài này em chỉ tập
trung vào nghiên cứu, làm rõ chính sách sản phẩm tại Công ty TNHH GoldSun
Group. Các bảng số liệu phục vụ khảo sát trong đề tài được thu thập trong 3 năm từ

năm 2014 đến hết năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học:Chuyên đề đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách sản phẩm tại Công ty TNHH GoldSun Group.
Về thực tiễn:Chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chính sách
sản phẩm, mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn trong công tác triển khai và thực
hiện chính sách sản phẩm từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
sản phẩm tại Công ty TNHH GoldSun Group.
5. Phương pháp nghiên cứu

Về phương pháp luận:Chuyên đề được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Về phương pháp kỹ thuật:Chuyên đề đã sử dụng kết hợp các phương pháp như
thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả và tham khảo ý kiến chuyên gia….


Trang 2


Nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về chính sách sản phẩm tại Công ty TNHH
GoldSun Group.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài chương mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp này có kết cấu gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM Ở CÔNG
TY TNHH GOLDSUN GROUP
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GOLDSUN GROUP

Trang 3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
-

Tổng quan lý luận về chính sách sản phẩm
Khái niệm
Sản phẩm

Với quan niệm thông thường khi nói về sản phẩm người ta thường quy nó về một
hình thức tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc

-

yếu tố có thể quan sát được.
Sản phẩm theo quan điểm Marketing có nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa này,
sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu hình (ô tô, quyển sách..) và vô
hình là các dịch vụ (ngân hàng, du lịch,…), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi
vật chất. Ngay cẩ trong những sản phẩm hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố

-

vô hình.
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn
được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mau sắm, sử
dụng hay tiêu dùng. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, địa điểm, những tổ chức,
những suy nghĩ. Sản phảm là tập hợp những đặc tinh và thuộc tính mà nhà sản xuất
thiết kế nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nói cách khác sản phẩm là bất cứ thứ
gì có thể đưa vào một thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, sự chấp nhận, sử

-

dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hoặc một nhu cầu.
Như vậy, sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật chất, bao gồm hàng
hóa, dịch vụ, con người, nơi chốn, tổ chức, hoạt động, tư tưởng hay sự hứa hẹn thỏa

-

-


mãn một hay nhiều nhu cầu của thị trường ở một thời điểm cụ thể.
Với quan đểm Marketing hiện đại, sản phẩm có cấu trúc từ 3 lớp:
+ Lớp sản phẩm cốt lõi:
+ Lớp sản phẩm hiện hữu:
+ Lớp sản phẩm gia tăng:
1.1.1.2. Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục
được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các
giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích

1.1.2.

ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định.
Phân loại sản phẩm
Việc phân loại sản phẩm rất cần thiết cho nhà quản trị Marketing để trợ giúp

Trang 4


trong việc lập kế hoạch Marketing. Nói chung, các sản phẩm thường được phân loại
theo hai tiêu thức cơ bản sau: Mục đích sử dụng hay hành vi mua của khách hàng;
mức độ hoàn thành hay sự chuyển đổi vật chất. Trong đó, phân loại sản phẩm theo
hành vi mua hàng hay cách người tiêu dùng suy nghĩ và hành động mua có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động marketing.
Phân loại theo mức độ hoàn thành của sản phẩm:
-

Các sản phẩm nông nghiệp và vật liệu thô:

Những sản phẩm này được gieo trồng hay khai thác từ đất đai hay biển như
quặng sắt, lúa mì, cát… Nói chung, những sản phẩm này là đồng nhất được đem
bán với số lượng lớn, có giá trị thấp.

-

Các sản phẩm công nghiệp:
Các doanh nghiệp kinh doanh mua các sản phẩm này để sản xuất các mặt hàng
khác nhau để bán ra thị trường. Nhóm sản phẩm này được chia như sau:
+ Vật liệu thô và bán thành phẩm.
+ Các thiết bị chính như máy móc công cụ cơ bản và các công cụ dùng để
sản xuất khác.
+ Các bộ phận hay các linh kiện để chế tạo ra các thành phẩm khác.
+ Các sản phẩm dùng để vận hành các hoạt động kinh doanh nhưng không
trở thành một bộ phận của sản phẩm hoàn thành.
Phân loại sản phẩm theo thói quen và hành vi mua:

-

Các sản phẩm tiêu dùng được mua và sử dụng thường xuyên với những cố gắng tối

-

thiểu như lương thực, thực phẩm…
Các sản phẩm mua có suy nghĩ như các vật dụng mua không thường xuyên và
người tiêu dùng quyết định mua sau khi đã xem xét so sánh giữa các sản phẩm của

-

doanh nghiệp.

Các sản phẩm đặc biệt, chúng có sự nổi trội về khía cạnh nào đó do vậy người tiêu

-

dùng phải cố gắng đặc biệt để mua được.
Các sản phẩm mua ngẫu hứng, chúng không được người tiêu dùng chú ý tìm mua
nhưng khi nhìn thấy sản phẩm hoặc được người bán giới thiệu họ có thể nghĩ đến

-

việc mua nó.
Các sản phẩm mua thụ động. Đây là những sản phẩm người tiêu dùng không biết hoặc
không bao giờ chủ động nghĩ đến việc mua chúng, nhưng những sản phẩm này lại có
giá trị tiềm năng rất lớn đối với người tiêu dùng như các sản phẩm bảo hiểm.

Trang 5


1.1.3.
-

Vai trò của chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong chiến lược

-

Marketing của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, không phân biệt lớn, nhỏ hay lĩnh vực hoạt động kinh

-


doanh thì chính sách sản phẩm luôn có một vị trí vô cùng quan trọng.
Nó là nền tảng của 4P, giúp doanh nghiệp xác định được phương hướng đầu tư, thiết
kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng và người tiêu dùng, hạn chế tối đa
rủi ro, thất bại cho doanh nghiệp; từ đó đưa ra những chỉ đạo thực hiện hiệu quá các

P còn lại trong Marketing Mix.
1.1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm
1.1.4.1.
Khái niệm
- Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị trường

-

kể từ khi xuất hiện đến khi không còn xuất hiện trên thị trường nữa.
Đặc điểm
Tùy thuộc vào tính chất, hình thái của từng loại sản phẩm mà chu kỳ sống của sản

-

phẩm cũng khác nhau.
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển ứng dụng cho sản xuất làm giảm

-

chu kỳ sống của sản phẩm do tốc độ thay thế sản phẩm nhanh.
Cường độ của cạnh tranh tăng là cho chu kỳ sống của sản phẩm rút ngắn do đổi mới

1.1.4.2.


1.1.4.3.

và phát triển sản phẩm liên tục.
Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm

Hình 1.1: Các giai đoạn trong chu kỳ sổng của sản phẩm

Trang 6


Giai đoạn 1 (Giai đoạn giới thiệu): Sản phẩm mới bắt đầu xuất hiện trong thị
trường, thường tập trung vào nhóm khách hàng khai phá và có khả năng chi trả.
Trong giai đoạn này, mức giá của sản phẩm có xu hướng cao do tốn chi phí xây
dựng kênh phân phối, chiêu thị… và chi phí thu hồi lại sản phẩm (lỗi sản xuất, chất
lượng không đảm bảo…), mức tiêu thụ sản phẩm còn thấp. Vì vậy, mức tăng doanh
số sẽ rất chậm, dẫn đến lợi nhuận có thể là âm hoặc rất thấp.Tuy nhiên, doanh
nghiệp sẽ có ít đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2 (Giai đoạn tăng trưởng/phát triển/chín muồi): Lúc này, mức
tiêu thụ sản phẩm tăng, doanh số sẽ bắt đầu tăng lên nhanh chóng, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giảm nhờ tích lũy kinh nghiệm. Bên cạnh đó,đối thủ cạnh
tranh mới sẽ xâm nhập vào thị trường để tìm kiếm cơ hội.
Giai đoạn 3 (Giai đoạn bão hòa/trưởng thành): Trong giai đoạn này, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ đạt đến đỉnh cao, sau đó chững lại và bắt đầu giảm xuống
cùng với mức giảm lợi nhuận. Chi phí tăng do xúc tiên quảng cáo, tăng cường mối
quan hệ với giới làm ăn và với khách hàng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng
trở nên gay gắt.Hàng cung cấp lớn hơn nhu cầu tiêu thụ.Mục tiêu chính của doanh
nghiệp trong giai đoạn này chính là giữ chân được khách hàng.
Giai đoạn 4 (Giai đoạn suy thoái):Sau một thời gian có mặt trên thị trường
hầu hết các sản phẩm và nhãn hiệu sẽ giảm dần doanh số bán. Doanh số sụt giảm có
thể vi nhiều lý do khác nhau, như sự đổi mới vè công nghệ, sự thay đổi sở thích của

khách hàng, sự cạnh tranh ngày càng tăng lên. Tình trạng su thừa năng lực sản
phẩm, giá cả sản phẩm ngày càng giảm xuống kéo theo sự suy giảm nhanh chóng
của lợi nhuận.
1.2.
1.2.1.
-

Nội dung về hoàn thiện chính sách sản phẩm
Hình thức, mẫu mã sản phẩm
Hình thức, mẫu mã của sản phẩm là yếu tố bên ngoài, tác động trực tiếp đến khách
hàng và người tiêu dùng. Thông thường, khách hàng sẽ bị thu hút bởi những sản

-

phẩm có hình thức, mẫu mã đa dạng, độc đáo, phù hợp với mọi không gian.
Hình thức của sản phẩm cần nổi bật thông tin mà doanh nghệp truyền tải trong đó.
Bên cạnh đó, hình thức, mẫu mã sản phẩm cần phải đáp ứng được các điều kiện,
yêu cầu về văn hóa, tránh vi phạm đến thuần phong mỹ tục tại vùng miền hay quốc
gia đó.

Trang 7


-

Với đặc thù của doanh nghiệp là hoạt động trong ngành truyền thông quảng cáo,
hình thức, mẫu mã sản phẩm là điều vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng nhiều đến

quyết định lựa chọn doanh nghiệp hay không của khách hàng.
1.2.2. Chất lượng sản phẩm

- Trên thế giới hiện nay có rất niều quan điểm, định nghĩa thế nào là chất lượng của
một sản phẩm. Tùy thuộc đứng dưới góc độ của doanh nghiệp, người tiêu dùng, nhà
sản xuất… mà có từng khái niệm chất lượng khác nhau. Có thể hiểu chất lượng sản
phẩm là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có nhằm đáp ứng từ nhu cầu từ
-

khách hàng đến nhu cầu của chính doanh nghiệp đó.
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn số
TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam): “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, một đối tượng; tạo cho chúng khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã

-

nêu ra hoặc tiêm ẩn”
Theo Philip. B. Groby cho rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay

-

mặc định nhất định”.
Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công
nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sanh được, nó phản ánh giá trị
sử dụng và chức năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng khi

-

sử dụng sản phẩm.
Đi kèm theo hình thức, mẫu mã sản phẩm là chất lượng. Nếu nói hinh thức, mẫu mã
là cách thu hút khách hàng biết đến doanh nghiệp thì chất lượng chính là cách để
khách hàng tin tưởng doanh nghiệp để quay lại nhiều lần và giới thiệu cho nhiều
người biết đến doanh nghiệp. Từ đó tạo sự uy tín, nâng cao thương hiệu của doanh


-

nghiệp, đem doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng sản phẩm lại bị giới hạn bởi

-

công nghệ và các điều kiện kinh tế - xã hội khác.
Do đó, chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là hệ thống
những đặc tính nội tại của sản phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo
được hoặc so sánh được và phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật

hiện tại, thỏa mãn được nhu cầu nhất định của xã hội.
1.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm
1.2.3.1.
Khái niệm
- Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình cải biên, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ
những sản phẩm sẵn có, đồng thời cải biên và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng

Trang 8


loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã tử những sản phẩm thô đến sản phẩm
1.2.3.2.
-

thông qua chế biến.
Phân loại

Đa dạng hóa hàng ngang: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng vào thị trường
đang tiêu thụ, khách hàng hiện có với những sản phẩm hoặc dịch vụ mới mà về mặt

-

công nghệ không liên quan đến nhau.
Đa dạng hóa hàng dọc: Bổ sung các loại hình hoạt động kinh doanh mới, không liên

-

quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.
Đa dạng hóa đồng tâm: Hướng đến thị trường mới với các sản phẩm hay dịch vụ
mới nhưng có liên hệ với nhau về mặt công nghệ, marketing hay các sản phẩm, dịch

1.2.3.3.
-

vụ hiện tại.
Nguyên nhân dẫn đến đa dạng hóa sản phẩm
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong và ngoài ngành ngày càng gay gắt buộc doanh
nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với thị trường và có thể cạnh tranh

-

lại với các đối thủ.
Sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp đang ở cuối giai đoạn tăng trưởng, đầu

-

giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sống của sản phẩm.

Cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ - kỹ thuật mới, tạo cơ hội tiềm

năng cho doanh nghiệp.
1.2.3.4.
Lợi ích của đa dạng hóa sản phẩm
- Phân tán rủi ro cho doanh nghiệp.
- Tạo cơ hội phát triển và mở rộng thị trường.
- Cơ hội tiếp cận công nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
1.2.4. Phát triển sản phẩm mới
1.2.4.1.
Khái niệm
- Sản phẩm mới là một bộ phận sống còn trong chiến lược tăng trưởng và cạnh tranh
của hãng. Không nhà sản xuất nào có thể tồn tại mà không phát triển sản phẩm mới.
Thông thường trên 50% lượng bán của các công ty là thu được từ các sản phẩm
-

được giới thiệu trong vòng 10 năm.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về sản phẩm mới. Đứng trên góc độ
của doanh nghiệp, sản phẩm mới là tất cả những sản phẩm lần đầu tiên được sản

-

xuất và đưa ra thị trường của doanh nghiệp.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm mới có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, hoặc
sản phẩm đã được cải tiến từ những sản phẩm đã có trước đó hay kết quả thông qua

1.2.4.2.
-

hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm của doanh nghiệp.

Phân loại sản phẩm mới
Sản phẩm mới về nguyên tắc: Sản phẩm lần đầu tiên được doanh nghiệp đưa ra thị
trường mà trước đó chưa hề có sản phẩm tương tự.

Trang 9


-

Sản phẩm mới về nguyên mẫu: Là sản phẩm lần đầu tiên đươc sản xuất kinh doanh

-

tại doanh nghiệp nhưng trên thị trường đã có sản phẩm tương tự.
Sản phẩm mới cải tiến: Sản phẩm mới ra đời trên cơ sở cải tiến các sản phẩm hiện
tại của doanh nghiệp.

Trang 10


1.2.4.3.

Tiến trình nghiên cứu triển khai sản phẩm mới
Tìm ra những ý tưởng mới
Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới
Kế hoạch dự án
Phát triển sản phẩm
Kiểm tra trên thị trường
Thương mại hóa sản phẩm


Hình 1.2: Tiến trình nghiên cứu khai thác sản phẩm mới
Bước 1: Hình thành ý tưởng.
Mọi sản phẩm đều bắt đầu từ ý tưởng. Nhưng không phải mọi ý tưởng sản
phẩm mới đều có giá trị hay tiềm năng thành công về mặt kinh tế và thương mại
như nhau. Một số tính toán chỉ ra rằng phải có khoảng 60 – 70 ý tưởng mới có thể
chọn được một ý tưởng để phát triển sản phẩm mới thành công. Đây là một con số
trung bình nhưng nó làm rõ thực trạng rằng tỉ lệ không thành công trong các ý
tưởng sản phẩm mới là rất cao. Về mặt tiền bạc mà nói, thì đến ¾ số tiền cho phát
triển sản phẩm mới tạo ra những sản phẩm mới không thành công.
Vấn đề đặt ra trong giai đoạn này là phải đảm bảo có sẵn mọi ý tưởng sản
phẩm mới để công ty có thể xem xét và đánh giá, ở đây bao gồm cả sự sẵn có của

Trang 11


các nguồn lực cho các ý tưởng sản phẩm mới và chuyển được những ý kiến này cho
những người ra quyết định phù hợp để xem xét.
Sự ủng hộ của các nhà quản trị cấp cao sẽ tạo ra môi trường kích thích các ý
tưởng sản phẩm mới. Cơ quan quản lý cấp cao mà không sẵn sàng chịu rủi ro thì sẽ
ngăn cản các hoạt động đổi mới hay tạo ra sản phẩm mới. Các nhà quản trị cấp cao
cần tạo điều kiện cho các ý tưởng mới xuất hiện theo hướng tập trung vào đáp ứng
các nhu cầu của thị trường.
Lúc này doanh nghiệp có thể thông qua nhiều nguồn khác nhau để tiềm kiếm
thông tin, ý tưởng do sản phẩm mới của mình.
-

-

-


-

Từ lực lượng bán:
+ Hiểu biết về nhu cầu người tiêu dùng.
+ Các đòi hỏi của người tiêu dùng hay từ ước muốn tương lai.
+ Hiểu biết về ngành và về cạnh tranh.
Nghiên cứu và kỹ thuật:
+ Ứng dụng của nghiên cứu cơ bản.
+ Các suy nghĩ ban đầu hay sáng tạo.
+ Kiểm tra hoạt động hiện tại và hồ sơ hoạt động.
+ Các phát hiện bất ngờ.
Các nguồn lực khác của công ty:
+ Các gợi ý từ công nhân.
+ Tận dụng các sản phẩm hỏng hay phế liệu.
+ Các cuộc nghiên cứu thị trường đặc biệt.
Các nguồn lực bên ngoài:
+ Các nhà phát minh.
+ Các đại lý quảng cáo.
+ Các nhà phân phối.
+ Các gợi ý từ khách hàng, người tiêu dùng.
Bước2: Chọn lọc và đánh giá ý tưởng.
Sau khi có thông tin, thì bắt đầu sàng lọc, tìm kiếm thông tin phù hợp với tình
hình hiện tại của doanh nghiệp.
Chức năng cơ bản của giai đoạn này là:

-

Loại bỏ những ý tưởng sản phẩm mà không có khả năng mang lại lợi nhuận cho

-


công ty.
Mở rộng các ý tưởng hiện tại thành các khái niệm sản phẩm hoàn chỉnh.
Ý tưởng sản phẩm mới có thể bị loại bỏ do:

-

Chúng nằm ngoài lĩnh vực quan tâm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không có đủ các nguồn lực và công nghệ cần thiết để sản xuất các
sản phẩm mới này với mức lợi nhuận nhất định.

Trang 12


Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên loại bỏ các ý tưởng sản phẩm mới quá vội
vã chỉ vì thiếu các nguồn lực hay thiếu chuyên gia. Thay vào đó doanh nghiệp nên
căn nhắc tình hình hiện tại của mình từ đó đưa ra phương hướng liên minh với các
hãng khác. Lợi ích tiềm năng có thể thu được từ các liên minh bao gồm:
-

Tăng khả năng thu thập các công nghệ, tiền vốn và thông tin.
Mở rộng thị trường và xâm nhập sâu hươn vào thị trường hiện tại.
Chống lại sự leo thang cạnh tranh với nhau.
Những ý tưởng có tiềm năng thu lại lợi nhuận đáng kể hoặc tạo cho công ty
các lợi thế cạnh tranh…. Phải được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.
Bước 3: Kế hoạch dự án.
Tại giai đoạn này, sản phẩm mới đã đề xuất được đánh giá sâu hơn và trách
nhiệm của dự án phụ thuộc vào nhóm dự án. Ý tưởng sản phẩm được đề xuất bị
xem xét, đánh giá trên các lĩnh vực sản xuất, marketing, tài chính, kỹ thuật và các
nhân tố cạnh tranh.Phải thiêt lập quỹ phát triển và tiến hành một số nghiên cứu

Marketing – kỹ thuật cơ bản.Khi đó sản phẩm mới chỉ được thiết kế ở dạng thô.
Phải xem xét toàn bộ các phương án về đặc điểm sản phẩm và về các đặc tính đặc
biệt của sản phẩm. Cuối cùng nhà quản trị viết một kế hoạch dự án bao gồm các
đánh giá về phát triển, sản xuất và các chi phí marketing tương lai, cùng với các đòi
hỏi về vốn và các nguồn lực. Cũng phải đề xuất cả một lịch trình cho quyết định
tiếp tục hay tạm dừng dự án.
Có nhiều cách để thiết lập và quản lý các nhóm dự án. Có hai phương pháp
được sử dụng nhiều nhất là:

-

Nhóm dự án làm việc tương đối độc lập với các bộ phận khác của công ty.
Nhóm dự án được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau của công ty, phối hợp với
nhau cùng làm việc trong dự án.
Bước 4: Phát triển sản phẩm mới.
Trong giai đoạn này, ý tưởng sản phẩm được đánh giá theo quan điểm kỹ
thuật, sản xuất, tài chính và marketing. Nếu nó đạt được mọi yêu cầu, nó sẽ được
chuyển qua các nghiên cứu và kiểm định kỹ hơn.Trong phòng thí nghiệm, sản phẩm
chuyển thành hàng hóa hoàn chỉnh và được kiểm tra. Phải chuẩn bị một báo cáo
phát triển tới cấp quản trị cấp cao, báo cáo này phải xác định chi tiết:

-

Kết quả các nghiên cứu tại phòng thí nghiệm.
Thiết kế sản phẩm.

Trang 13


-


Thiết kế thiết bị sản xuất.
Các yêu cầu tính toán về các yếu tố sản xuất.
Kế hoạch kiểm định Marketing.
Nghiên cứu chương trình tài chính.
Dự đoán ngày giới thiệu sản phẩm mới.
Bước5: Thử nghiệm trên thị trường.
Tới tận thời điểm này, sản phẩm vẫn là bí mật của công ty.Bây giờ, quá trình
quản trị vượt ra ngoài thị trường, công ty cung cấp sản phẩm tương lai cho người
tiêu dùng để tìm kiếm sự ủng hộ của họ. Các kế hoạch kiểm định thị trường được
điều khiển theo hướng các kế hoạch chung để phát hành sản phẩm. Có nhiều cách
kiểm định thị trường như:

-

Bán hàng giả định: Các khách hàng tiềm năng được đề nghị trả lời các câu hỏi điều
tra và chọn một sản phẩm trên giá bày trong gian hàng kiểm định, ở đây khách hàng

-

không phải bỏ tiền và chịu bất cứ rủi ro gì.
Bán hàng thực sự: Ở đây, khách hàng phải mua hàng thực sự. Kiểm định có thể trên

-

một thị trường không chính thức; bị điều khiển hoặc hoàn toàn ngẫu nhiên.
Marketing giới hạn: Trong trường hợp này, DN quyết định tiêu thụ sản phẩm từ từ.
Phương pháp này cho phép tiếp tục nghiên cứu sản phẩm trước khi tung sản phẩm

-


ra thị trường toàn quốc.
Công bố toàn quốc: Ở đây hãng phát hành sản phẩm trên hệ thống toàn quốc và tiến
hành điều chỉnh khi cần thiết.
Bước 6: Thương mại hóa sản phẩm.
Đây là lúc sau một thời gian nghiên cứu sản phẩm hay dịch vụ được đưa ra thị
trường, chính thức được sử dụng cho khách hàng. Doanh nghiệp phải thông qua
nhiều quyết định khác nhau để đưa tới quyết định cuối cùng về sản phẩm, bao gồm:
Khi nào sản phẩm mới được đưa vào thị trường?; Sản phẩm được tung ra ở đâu?;
Áp dụng cho đối tượng khách hàng nào?; sản phẩm được ban ra như thế nào?..

1.3.
1.3.1.
1.3.1.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm
Nhân tố bên trong
Vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm 3 nguồn: Nguồn vốn huy động từ nội
bộ; nguồn vốn cổ phần và nguồn vốn vay.

-

Nguồn vốn huy động từ nội bộ:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.

Trang 14


+ Vốn góp ban đầu: Doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do

các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ.
-

Nguồn vốn cổ phần:
Khi khả năng huy động từ ngồn vốn tích lũy bị hạn chế, chủ doanh nghiệp
thường tìm nguồn tài trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần.Nhìn chung không có sự
khác nhau đáng kể nào giữa việc huy động vốn nội bộ với việc phát hành cổ phần
mới về chi phí tăng vốn ngoại trừ việc phát hành thêm cổ phần thường làm phát
sinh thêm một khoản chi phí phát hành.

-

Nguồn vốn vay: Trong quá trình đầu tư, người ta thường sử dụng các nguồn vốn
vay trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án, chủ yếu là để bổ sung vốn đầu tư vào

-

tài sản cố định.
Điều kiện đầu tiên tác động đến chính sách sản phẩm chính là nguồn vốn của doanh

-

nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn vốn tốt mới có thể phát triển toàn diện về mọi mặt.
Bên cạnh đó, chính sách sản phẩm cần nguồn vốn để có thể thực hiện được các dự

-

án, mục tiêu của mình. Từ đó nâng tầm cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công nghệ - Kỹ thuật
Sản phẩm được sản xuất ra thông qua công nghệ - kỹ thuật doanh nghiệp học hỏi,


1.3.1.2.

tiếp thu được nhiều công nghệ mới trên thị trường sẽ có những bước phát triển sản
-

phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, Mỗi công ty, doanh
nghiệp cần có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết bị để
đảm bảo sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận những

-

công nghệ - kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả của sản phẩm.
Bên cạnh đó, thiết bị kỹ thuật, máy móc càng hiện đại sản phẩm sản xuất ra sẽ tiết

-

kiệm được thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Cách thức tổ chức quản lý
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về tổ chức, tùy thuộc vào cách thức nhìn nhận vấn

1.3.1.3.

đề và đứng trên phương diện của đối tượng nào.
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất, tổ chức là sự kết hợp các yếu tố sản
xuất.
Theo quá trình phát triển, tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá trình
hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ, tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt

động khác nhau của tổ chức.
-

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của của một tổ chức thành những bộ phận
nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện các

Trang 15


chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
- Các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý thường gặp:
Mô hình cơ cấu theo trực tuyến:
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 1
Người lãnh đạo tuyến 2
Các đối tượng quản lý
Các đối tượng quản lý

Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo trực tuyến
-

Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới. Cơ cấu
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo

-

phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức
năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý mình phụ trách. Còn

người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh
của người đó mà thôi.
Mô hình cơ cấu theo chức năng:
Người lãnh đạo
Người LĐCN A
Người LĐCN B
Người LĐCN C

Trang 16


Đối tượng quản lý 1
Đối tượng quản lý 2
Đối tượng quản lý 3

Hình 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng
-

Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt

-

theo chức năng, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng nhất định.
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hóa, chỉ đảm
nhận một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất

-

phức tạp và chịu sự lãnh đạo từ nhiều nhà lãnh đao khác nhau.
Như vậy, cơ cấu này chỉ khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ nhà lãnh đạo chia

bớt công việc cho người cấp dưới.

Trang 17


Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng:
Người Lãnh đạo cấp 1
Người LĐCN A
Người LĐCN B
Người LĐCN C
Người Lãnh đạo cấp 2
Người LĐCN A
Người LĐCN B
Người LĐCN C
Đối tượng quản lý 1
Đối tượng quản lý 2
Đối tượng quản lý 3

Trang 18


Hình 1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng
-

Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối quan hệ giữa lãnh đạo và
cấp dưới là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ
chuẩn bị những lời chỉ dẫn, lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực
tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối
quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng.


Trang 19


Mô hình cơ cấu trực tuyến – tham mưu:
Người lãnh đạo
Tham mưu 2
Tham mưu 3
Người lãnh đạo tuyến 1
Người lãnh đạo tuyến 2
Tham mưu 1
Tham mưu 2
Tham mưu 1
Tham mưu 2
Các đối tượng quản lý
Các đối tượng quản lý
Tham mưu 1

Trang 20


Hình 1.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – tham mưu
-

Người lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với người thừa hành trực
tiếp của mình. Khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến
chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép người lãnh
đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt sự
phức tạp của cơ cấu tổ chức nhưng nó đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm kiếm được

-


các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tùy thuộc vào loại hình hoạt động mà mỗi doanh nghiệp có một cách thức tổ chức
quản lý riêng cho bản thân doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, cách thức quản lý phải
phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, phải thông suốt trong quá trình hoạt

động mới đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
1.3.2.1.
Đặc điểm của thị trường mục tiêu
- Thị trường mục tiêu (target market) là phân đoạn khách hàng nhất định mà doanh
nghiệp hướng tới, hay nói cách khác, thị trường mục tiêu là là phần thị trường gồm
có tất cả các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và nhiệm vụ của doanh nghiệp
-

chính là thu hút và làm thỏa mãn khách hàng từ phần thị trường đó.
Các bước xác định thị trường mục tiêu:
Bước 1: Sản phẩm của bạn giúp gì cho khách hàng?
Để xác định đúng thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải xác định được
nhu cầu của khách hàng, để từ đó xem xét sản phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng
được nhu cầu đó hay không.
Bước 2: Hình dung về khách hàng của chính doanh nghiệp.
Phát thảo ra danh sách khách hàng thông qua các câu hỏi liên quan đến sản
phẩm, từ đó phân chia họ vào những nhóm khách hàng cụ thể.
Bước 3: Thu hẹp đối tượng khách hàng.
Thu gọn danh sách khách hàng ở trên bằng hai câu hỏi.“Đối tượng khách hàng
nào cần sản phẩm của doanh nghiệp bạn nhất?” và “Đối tượng khách hàng nào sẽ
cảm thấy hối tiếc nhất nếu bỏ qua sản phẩm cảu doanh nghiệp bạn?”
Bước 4: Quan sát thị trường.


Trang 21


Lúc này, doanh nghiệp cần xác định được “Đối tượng cụ thể mà bạn muốn
hướng đến?”; “Đối tượng địa lý cụ thể bạn muốn hướng đến?” và “Các yếu tố thị
trường đặc trưng ở đó là gì?”
Bước 5: Phân tích các nguồn lực của công ty
Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được thị trường mục tiêu của mình để áp
dụng chính sách sản phẩm phù hợp.Nếu không, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được
1.3.2.2.
-

hoặc doanh số bán ra thấp gây thiệt hại cho doanh nghiệp về lâu dài.
Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiêp phải nhận biết rõ ràng về đối thủ cạnh tranh mà chiến lược marketing
của họ phải đối mặt. Đó là những công ty cùng cạnh tranh trên một đoạn thị trường,
cùng khai thác một khu vực thị trường địa lý… và luôn luôn tìm các giành giật

-

khách hàng của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại trong cạnh tranh, lựa chọn được chiến lược marketing phù hợp, doanh
nghiệp cần nắm thông tin chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình. Trước hết
phải trả lời được các câu hỏi cơi bản: Có những doanh nghiệp nào cạnh tranh với
mình?;Họ là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn?;

-

Sự có mặt của họ ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào?
Phân tích đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp học hỏi được những kinh nghiệm

của họ để vận dụng bao gồm cả kinh nghiệm thành công và bài học thất bại. Đồng
thời so sánh điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh sẽ
giúp xác định cơ hội, thách thức và xác định lợi thế cạnh tranh khác biệt dài hạn

-

dùng cho chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải cân bằng giữa mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
với mục tiêu cạnh tranh trên thị trường để có thể phát triển các chính sách
marketing hiệu quả, nhất là chính sách sản phẩm. Điều này giúp doanh nghiệp tăng
trưởng và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên

1.3.2.3.
-

phạm vi toàn cầu như hiện nay.
Tâm lý khách hàng
Trong các nhân tố ảnh hưởng đên chính sách sản phẩm không thể không nói đến
tâm lý của khách hàng. Sản phẩm của doanh nghiệp đem ra thị tường nếu không
nắm bắt được thị hiếu hay nhu cầu của khách hàng sẽ bị đối thủ cạnh tranh vượt mặt

-

thấm chí dẫn đến phá sản.
Doanh nghiệp nào nắm bắt được tâm lý của khách hàng sẽ có thế mạnh trong việc
thu hút được khách hàng. Nếu đã biết được tâm lý, sẽ đưa ra những sản phẩm phù
hợp, hấp dẫn khách hàng, chiếm lĩnh được thị trường.

Trang 22



Trang 23


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
TNHH GOLDSUN GROUP
2.1.
2.1.1.

Tổng quan về công ty TNHH GoldSun Group
Giới thiệu chung về công ty
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH GoldSun Group.
Têngiao dịch bằng tiếng Anh: Goldsun Group.
Địa chỉ: Tầng 19, tòa nhà Keangnam, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì,
quận Nam Từ Liêm, Tp. Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04. 3553 6939.
Fax: 04. 3553. 6940.
Website: />Loại hình DN: Công ty TNHH.
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 VND (40 Tỷ).
Tuyên ngôn sứ mệnh:
RẺ TRÁI – Để luôn khác biệt
TỐC ĐỘ - Để không bao giờ đến sau
LẮNG NGHE – Để không bao giờ tụt hậu
Sáng tạo thông điệp độc đáo, tối ưu truyền thông, đưa thương hiệu “NHẢY
BỔ” vào tâm trí khách hàng với chi phí hợp lý nhất.

2.1.2.
-


Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH GoldSun Group với thương hiệu Goldsun được thành lập theo giấy
phép số 1613/GB-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 04/01/1995, và có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100285260 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành

-

phố Hà Nội cấp ngày 03/12/2008.
Công ty TNHH GoldSun Group với thương hiệu Goldsun được đăng ký nhãn hiệu
với Cục Sở hữu Trí Tuệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
số 18441 theo quyết định số 3458/QDNH ngày 16/10/1995 và giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiêu hàng hoá số 138205.
Logo của công ty:

Trang 24


-

Logo lấy hình ảnh mặt trời làm trung tâm, mang ý nghĩa tượng trưng cho những gía
trị trường tồn, vĩnh cửu. Ba đường vòng cung tạo sự liên tưởng tới những ánh hào
quang đang toả sáng lấp lánh. Sự kết hợp của hai hình ảnh như để khẳng định cho
sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, cũng như ý chí vươn tới chân trời thành công

-

của doanh nghiệp.
Tên công ty “Goldsun” được thiết kế bằng phông chữ đơn giản, thanh thoát, biểu

-


hiện cho tính hiện đại, năng động của doanh nghiệp.
Ra đời vào thời điểm thị trường quảng cáo bắt đầu phát triển theo hướng chuyên
nghiệp, Goldsun tự nhận định khách quan về năng lực của mình, đồng thời nắm bắt
nhanh chóng nhu cầu của thị trường về một địa chỉ cung cấp các dịch vụ quảng cáo

-

toàn diện.
Ngay từ khi mới thành lập (Công ty TNHH GoldSun Group), trong bối cảnh đa số
các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa có nhận thức đầy đủ về xây dựng và phát triển
doanh nghiệp, thậm chí còn cảm thấy xa lạ với quảng cáo, Goldsun đã xây dựng tôn
chỉ hoạt động giúp khách hàng tạo dựng tên tuổi trên thương trường một cách

-

chuyên nghiệp và hiệu quả.
Luật Doanh nghiệp ra đời là công cụ pháp lý nền tảng để Goldsun tự tin và mạnh
dạn đầu tư, đến nay đã phát triển trở thành một trong những công ty quảng cáo hàng
đầu tại Việt Nam. Goldsun Advertising là một trong bốn công ty thành viên của tập
đoàn Goldsun – một tổ chức hoạt động kinh doanh đa chức năng trong lĩnh vực
truyền thông – có trụ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với đội ngũ gần 400

-

nhân viên có bề dày kinh nghiệm, chuyên môn và am hiểu sâu sắc thị trường.
Các chi nhánh, VPĐD của công ty:
Chi nhánh Công ty TNHH GoldSun Group tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: P. 203, tòa nhà Petro Vietnam, số 1 – 5 Lê Duẩn, quận 1, Tp. HCM.


Trang 25


×