Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh biên hòa đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 39 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING


NGUYÊN THỊ NGỌC THE

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số :.......................................

GVHD: TS.NGÔ MINH CHÂU

TP.HCM, tháng 6 năm 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Tp. HCM, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Giáo viên hướng dẫn


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................9
2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................................................9
3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu :.....................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................11
6. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn:.........................................................................11
7.Những đóng góp của luận văn.............................................................................................12
8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................................12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀHOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................................................13
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................13
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại.................................................13
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM..............................................................................14
1.1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại........................................................15
1.1.4 Qui trình cho vay........................................................................................................15
1.1.5 Đặc điểm hoạt động cho vay đối với DNNVV.............................................................16

1.1.6 Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNNVV.........................................................16


1.1.7 Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các DNNVV.........17
1.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ
phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................................19
1.1.9 Mở rộng cho vay của các NHTM đối với các DNNVV..................................................21
1.1.10 Một số chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả cho vay đối với DNNVV:....................................22
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.............................................24
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp........................................................................................24
1.2.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................24
1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................................28
1.2.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................................30
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ VÙNG LÃNH THỔ VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV.....................................................................................................................31
1.3.1 Kinh nghiệm một số quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới.............31
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam...................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...................................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.......................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.......35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.......35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................35
2.2.1. Nội dung và chính sách cho vay của Vietinbank đối với DNNVV...............................35
2.2.2. Quy trình cho vay của Vietinbank..............................................................................35
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại VietinBank – Chi nhánh Biên Hòa, Đồng
Nai qua các năm...........................................................................................................................35



2.2.4. Hiệu quả hoạt đông cho vayDNVVN của VietinBank.................................................35
2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI VIETINBANK – BIÊN
HÒA..................................................................................................................................................35
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN CỦA
VIETINBANK – CHI NHÁNH BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI............................................................................35
2.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................35
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân...............................................................................36
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................................36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................................37
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK TRONG THỜI GIAN TỚI............................37
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIETINBANK – CHI NHÁNH
BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI.......................................................................................................................37
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI VIETINBANK..................................................................................................................37
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNNVV tại Vietinbank.................................37
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNNVV........................................................37
3.3.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing..........................................................................37
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng..........................................37
3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin............................................37
3.3.6. Tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý nợ vay......................................................37
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................37
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................37
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................................37
3.4.3. Kiến nghị đối với DNNV.............................................................................................37


3.4.4. Kiến nghị đối với Chi nhánh.......................................................................................37
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................................38
KẾT LUẬN....................................................................................................................................38

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................38
PHỤC LỤC....................................................................................................................................39

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. NHTM
: Ngân hàng thương mại
3. NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
4. NHNN : Ngân hàng nhà nước
5. QH
: Quốc hội
6. QĐ
: Quyết định
7. WB
: Ngân hàng thế giới
8. IFC
:
9. USD
: Đô la Mỹ
10. EU
: Liên minh Châu Âu
11. CP
: Chính phủ
12. CP – KTN
:
13. SMEDF
: Small And Medium Enterprise Development Fund
14. VietinBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế
giới.
Bảng 1.2 Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng không chỉ với Việt Nam mà đối với
các nước trên thế giới nói chung và thành phố Biên Hòa, Đồng Nai nói riêng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, cung cấp đa dạng các sản phẩm
và dịch vụ, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế …. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng giai đoạn 5 năm.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) chiếm 97%. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và
phát triển thì vai trò của các DNNVVngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những đóng góp của nó trong nền kinh tế
toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Trên thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong nền kinh tế nhưng
từ trước tới nay các DNNVV đã gặp không ít khó khăn, trước hết là về đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những lý do quan trọng là khó tiếp
cận về nguồn vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các DNNVV vượt qua giai đoạn khó khăn này?
Và đây có thể nói chính là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp,

đặc biệt là DNNVV, đồng thời đạt được mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng và giúp
các doanh nghiệp này có thể tồn tại đồng nghĩa với việc có vốn để mua nguyên liệu,
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai là một trung tâm kinh tế, tài chính, với vị trí địa lý
giáp ba trung tâm kinh tế lớn của khu vực phía Nam của Việt Nam, đó là Thành phố
Biên Hòa, Đồng Nai., Bình Dương và Vũng Tàu, là nơi được xem là khu vực tập trung
đông đúc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên có rất nhiều tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trung gian trong và ngoài nước, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng
thương mại. Các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân được tập trung chủ yếu
thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, do đó có thể nói hệ thống các ngân
hàng thương mại giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động và cung ứng vốn cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Biên Hòa nói riêng.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNNVVở Việt Nam hiện nay, với
mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn về vốn chính
là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh
Biên Hòa, Đồng Nai”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu khác trong nước liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNNVV của
hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm gần đây đã được một số tác giả quan
tâm như:
Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá


trình hội nhập quốc tế, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Đề
tài này đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển
DNNVV. Tổng kết kinh nghiệm phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của một số nước trên thế giới. Phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV và môi
trường thể chế phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà
Nội. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về dịch vụ ngân
hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí
hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài chính đặc thù cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ…, xem xét các DNVVN như là các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại các
DNVVN thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã đưa ra các giải
pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Phân tích kinh nghiệm quốc tế
từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống các DNVVN
Việt Nam và các ngân hàng thương mại Việt Nam trên bản đồ toàn cầu từ đó tạo điều
kiện cho công tác hoạch định chiến lược và định hướng đối với các cơ quan hoạch
định chính sách của Việt Nam.
TS.Trương Quang Thông (2010), Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.. Đề tài này
đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về DNNVV, phân tích tổng quan về DNNVV
tại Việt Nam qua các số liệu thống kê và chính sách của nhà nước đối với DNNVV, đề
tài cũng đã tiến hành khảo sát về tài trợ tín dụng cho các DNNVV, trên cơ sở đó tác
giả đã gợi ý các chính sách đối với DNNVV, đối với ngân hàng và các cơ quan chính
phủ.
Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các ngân
hàng thương mại một cách có chiều sâu đang còn rất hạn chế, thực tế hiện nay trong
phân tích hoạt động tín dụng cho các DNNVV chủ yếu các cấp ngân hàng vẫn tiếp cận
theo loại hình cho vay. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề về hoạt
động cho vay của Vietinbank đối với các DNNVV tại chinh nhánh Biên Hòa, Đồng
Nai là rất cần thiết.

3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu :
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng đến việc phân tích về thực trạng cho vay đối
với DNNVV của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ đó tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó góp phần đưa ra các giải pháp

giúp các DNNVV dễ tiếp cận nguồn vốn vay từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc phục những
mặt hạn chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả cho
vay của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa .
Để đạt được mục tiêu, mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng ngân


hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ đó rút ra những
mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của nó.
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát
huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Biên Hòa, Đồng Nai..

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là lý luận và thực trạng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM Công thương Việt Nam – Chi nhánh Biên Hòa, Đồng
Nai .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
tại Chi nhánh Biên Hòa, Đồng Nai.
+ Về thời gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2012 đến hết năm
2014.


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao
gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phân
tích.
Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn điều tra: “Bảng khảo sát hoạt
động cho vay đối với DNNVV” để tham khảo, và các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá
trình phân tích thực tiễn hoạt động cho vay tại Vietinbank.
Luận văn cũng sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh
nghiệp, đến lĩnh vực tài chính, tín dụng, các công trình khoa học, các báo cáo thảo
luận của một số tổ chức, các bài viết đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích dẫn,
phân tích làm sáng tỏ vấn đề.

6. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn:
-

Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHTMCP Vietinbank
+ Giúp nhà nước, ngân hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cái nhìn tổng quát về
tình hình chung và tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay
của Vietinbank đối với DNNVV trong giai đoạn tiếp theo.
-

Hạn chế của luận văn
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ không minh bạch về tài chính đễ nhầm lẫn giữa thu
nhập, tài sản chung và tài sản cá nhân


+ Các báo cáo tài chính, sổ sách không rõ ràng, thiếu minh bạch

+ Trình độ quản lý sử dụng vốn vay còn nhiều hạn chế

7.Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận có chọn lọc về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, dành phần lớn cho nội dung lý luận tổng quan về hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
đánh giá vai trò tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, từ đó giúp cho người đọc thấy được sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu
quả cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.
Thứ hai, trên cơ sở nguồn số liệu được cập nhật phong phú, luận văn đã đi sâu phân
tích đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho
vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Biên Hòa, Đồng Nai từ năm 2012 đến hết năm 2014, phân tích được
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại cổ
phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó luận văn đã rút ra những kết luận, những
vấn đề hạn chế và những nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quan hệ cho vay
giữa các ngân hàng thương mại cổ phần với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, Đồng Nai..
Thứ ba, xuất phát từ những vấn đề hạn chế và những nguyên nhân khách quan và chủ
quan trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại cổ phần với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, cùng với tình hình kinh tế xã hội
của thành phố Biên Hòa, Đồng Nai từ năm 2012 đến hết năm 2014, luận văn đã đề
xuất các giải pháp có thể vận dụng trong thực tiễn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, các ngân hàng thương mại cổ phần có thể thực
hiện cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH một
thành viên và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Luận văn cũng đã gợi ý khuyến nghị với các
hiệp hội, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể vận dụng nhằm góp
phần thiết thực hỗ trợ mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Biên

Hòa, Đồng Nai.

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chương 2: Thực trạng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Công thương - Chi nhánh Biên Hòa, Đồng Nai.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Biên Hòa, Đồng Nai.
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương:


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀHOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa : “NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Khoản 4, Điều 4
Luật các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng là một trong các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặt biệt là chính sách tiền tệ, thực thi chính sách

của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Vì vậy, có thể định nghĩa: "Ngân hàng là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế".
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu
bởi các chức năng cơ bản của nó là trung gian tài chính, trung gian thanh toán và cung
ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, cung ứng dịch vụ ngân hàng:
- Chức năng trung gian tín dụng:
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không
những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của
NHTM. Trong chức năng “trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trò là người trung
gian đứng ra tập trung huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
(bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn băng tiền của các đơn vị, tổ chức
kinh tế...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng cho các nhu cầu vốn
kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán :
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà
còn cho thấy tín chất “đặc biệt” trong hoạt động ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các
khách hàng, giữa người mua, người bán…để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại
giữa họ với nhau.
- Chức năng cung ứng dịch vụ Ngân hàng:
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã mang lại


những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. NHTM còn đáp ứng tất cả các nhu cầu
của KH có liên quan đến hoạt động ngân hàng.Dịch vụ này làm tăng doanh thu và
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển vốn từ người
cho vay-người tiết kiệm sang người đi vay - người đầu tư. Vì vậy, các hoạt động cơ
bản của ngân hàng thương mại gồm có huy động vốn, tín dụng, đầu tư và cung ứng
dịch vụ ngân hàng.
- Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là một trong hai mặt của hoạt động cơ bản của NHTM.Với hoạt động
huy động vốn, các NHTM được phép sử dụng tất cả các công cụ và phương pháp khác
nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn, sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại huy động vốn
dưới các hình thức sau đây:

Mở tài khoản và nhận tiền gửi

Phát hành chứng chỉ tiền gửi

Vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác
Ngoài nguồn vốn huy động thông qua các hoạt động nêu trên, ngân hàng thương mại
còn tạo cho mình nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ đi vay. Một ngân hàng
thương mại có thể vay các ngân hàng thương mại khác trên thị trường liên ngân hàng,
vay các tổ chức tài chính tiền tệ trên thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nguồn vốn đi vay này không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thương mại, song nó lại có ý nghĩa khá quan trọng trong việc
tạo khả năng thanh khoản kịp thời cho ngân hàng.
-

Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động chuyển hóa nguồn
vốn huy động để sử dụng cho nền kinh tế dưới hình thức cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp để phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống của người lao
động. Có nhiều hình thức khác nhau, gồm :cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn,

cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa, cho vay tiêu dùng, cho vay không bảo đảm,
cho vay có bảo đảm, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức thấu chi....
- Hoạt động đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và tín dụng, thì hoạt động đầu tư còn giúp
cho ngân hàng thương mại tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh giữa các ngân hàng với
nhau trong ngành như:
+ Hoạt động đầu tư:
 Đầu tư trực tiếp: còn gọi là đầu tư thương mại, các ngân hàng thương mại
thường đầu tư bằng vốn của mình theo nguyên tắc lời được hưởng và lỗ


chịu
 Đầu tư gián tiếp : còn gọi là đầu tư tài chính, đầu tư bằng nguồn vốn tự có
và các nguồn vốn ổn định khác, ngân hàng không trực tiếp tham gia vào
quá trình kinh doanh, không tham gia vào quản lý vốn mà chỉ cần bỏ vốn
vào đầu tư để hưởng thu nhập từ lợi tức trái phiếu.
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng: Chủ yếu là cung ứng các dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ như:
 Thu phát tiền mặt, vận chuyển và bảo quản tiền
 Cung ứng phương tiện thanh toán như chuyển tiền trong nước và quốc tế
như: Thẻ ATM, Thẻ tín dụng, VISA, Master Card...
 Bảo quản hiện vật quý, chứng từ có giá
 Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
 Dịch vụ bao thanh toán, chiết khấu chứng từ có giá
 Cho thuê tủ két sắt, cầm đồ
 Tư vấn tài chính...
1.1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Theo khoản 14 và 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là

hình thức cấp cho vay, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.3.2. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những
người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân hàng,
dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi hay động và các khoản chi phí quản lý, trang thiết
bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh
tế.
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang tính chất
chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để phát triển
đất nước.
1.1.4 Qui trình cho vay
Nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành một cách khoa học theo một trình tự
hợp lý, trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro khi cấp cho vay, tiết kiệm thời gian, chi phí,
tránh phiền hà … các ngân hàng thương mại thường xây dựng qui trình cho vay. Trên
thực tế, mỗi ngân hàng thương mại có thể xây dựng cho mình một quy trình cho vay
riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình của mình. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung của
qui trình cấp cho vay bao gồm bảy bước chủ yếu sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng. Khách hàng có nhu cầu vay lập bộ hồ sơ đề nghị


ngân hàng phục vụ mình xem xét đáp ứng nhu cầu vay vốn của mình.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ tín dụng. Đây là bước có ý nghĩa rất quan trọng để ngân
hàng có thể đi đến quyết định có cho khách hàng vay hay không? Mức cho vay bao
nhiêu? Thời hạn cho vay bao lâu, lãi suất bao nhiêu? ….
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Với những kết quả sau khi thẩm định và phân tích tín
dụng, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn

của khách hàng đã được thẩm định.
Bước 4: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách
hàng, việc giải ngân cho khách hàng vay được ngân hàng thực thi theo điều khoản thỏa
thuận trong hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra sử dụng vốn vay. Kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm phát hiện kịp thời
hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc giá trị tài sản đảm bảo không còn đủ
đáp ứng yêu cầu.
Bước 6: Đôn đốc thu hồi nợ. Căn cứ kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng để có thể thực hiện thu hồi nợ theo đúng
kỳ hạn thỏa thuận.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Kết thúc thời hạn hợp đồng, ngân hàng và khách
hàng cùng xem xét kết quả thực hiện từng điều khoản hợp đồng đã được thỏa thuận
giữa hai bên.
1.1.5 Đặc điểm hoạt động cho vay đối với DNNVV
Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV như qui mô vốn và tài sản nhỏ bé; sổ sách và
báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất
kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như trình độ quản lý của chủ doanh
nghiệp còn ở mức thấp …. Do đó, quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với
các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về qui mô tín dụng: rất thấp nếu tính bình quân trên một doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Thứ hai, về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn.
Thứ ba, về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi vay
vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ tư, về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu động.
Thứ năm, về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các ngân hàng
thương mại do DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân hàng thương mại.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay
khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh
tế, tài chính ….

1.1.6 Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNNVV
Với đặc điểm của các DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV, nên quan
hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương mại tiềm ẩn các rủi ro sau đây:
Thứ nhất, tình trạng thông tin bấc cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt được
các dấu hiệu rủi ro của DNNVV một cách toàn diện và đầy đủ, do đó các ngân hàng dễ


bị mất vốn khi quyết định cho vay.
Thứ hai, các DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thường kinh doanh dựa vào mối
quan hệ quen biết và manh mún nên ngân hàng khó phát hiện được các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi đã giải ngân.
Thứ ba, khả năng tài chính của các DNNVV bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có thấp do đó
khi gặp khó khăn thì dẽ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của ngân
hàng sẽ gặp khó khăn.
Thứ tư, việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNNVV cũng làm nảy sinh các rủi ro
mất vốn của ngân hàng. Các DNNVV thường sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân
và gia đình.
Thứ năm, các DNNVV kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi
những khánh hàng này gặp khó khăn thì DNNVV cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gâp rủi
ro cho ngân hàng.
Thứ sáu, khả năng quản lý tài chính yếu kém của các DNNVV cũng làm nảy sinh các
rủi ro cho ngân hàng trong việc thu nợ vay đúng hạn.
1.1.7 Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
DNNVV
1.1.7.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là đòn bẩy kinh tế
hỗ trợ các DNNVV phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình sinh
lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó để kiếm lãi, còn
những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm tiền để
mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết mâu

thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ
DNNVV muốn mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh doanh có
thể vay vốn để thực hiện.
1.1.7.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại góp phần tăng
nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và quy luật
này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên do những đặc điểm, tính chất của
mình, DNNVV gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển tạo thị phần, tạo
niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước
đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng hiện nay của các DNNVV
là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình,
đặc biệt là hạn chế về vốn.
1.1.7.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các
DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện tiết kiệm,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng còn thu hút


nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho
các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C…. Như vậy quan hệ quốc tế
của các DNNVV đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt
là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.1.7.4 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại góp phần tích cực
hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các
DNNVV.
Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn vốn để mua vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả trong nước
và ngoài nước) chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng
ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp

thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh
tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân
hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh
tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại.
1.1.7.5 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”; “vay có hoàn
trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi”; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã
thúc đẩy các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các DNNVV vay, ngân hàng phải tiến hành huy động vốn và có quy
định thời hạn trả vốn rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải cân đối giữa nguồn huy
động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Vì
vậy, khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã cân nhắc nguồn có khả năng giải
ngân, và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả nợ, dù DNNVV
làm ăn có lãi hay không cũng phải thực hiện nhiệm vụ trả nợ của mình. Do đó bắt
buộc hoạt động kinh doanh của DNNVV phải sinh lời.
1.1.7.6 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và mẫu
mã sản phẩm của DNNVV
Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó đầu tư được công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì vậy, nguồn vốn huy
động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNNVV thực hiện được nhu cầu
này.
1.1.7.7 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và
trình độ tay nghề người lao động của DNNVV
Việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay nghề người
lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp và tăng năng suất
lao động. Mặc dù hiểu được điều này nhưng các DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ không muốn chi tiền để đào tạo, tất cả nguồn vốn doanh nghiệp đều tập trung cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, nếu doanh nghiệp có thể tiếp cận



được nguồn tín dụng từ ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh
nghiệp, từ đó doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong công tác đào tạo của mình.
1.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.8.1 Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội
+ Môi trường chính trị
Việt Nam có môi trường chính trị rất ổn định, đây là điều kiện hết sức thuận lợi, tạo
tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm cho người dân bỏ
vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng.
+ Môi trường pháp lý
Hiện tại nước ta đã có những cải cách đáng kể để tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng
và công bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, từng bước
tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp theo một cơ
chế chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do
kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng doanh nghiệp; huy động tối đa các
nguồn vốn trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản
xuất.
Xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp lý đảm bảo sự ổn định và rõ ràng về môi trường
đầu tư và tính công khai, minh bạch về chế độ, chính sách khuyến khích đầu tư.
+ Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các NHTM
đối với các doanh nghiệp nói chung và với DNNVV nói riêng.
Môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng ngân hàng là có
đông dân cư, thu nhập cao; là trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung tâm du
lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật ....
1.1.8.2 Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng
cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng chống nguy cơ

khủng hoảng kinh tế. Đối với nhiều quốc gia các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn là
xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, các DNNVV thì rất thiếu vốn, cộng thêm vào đó là sức ép cạnh tranh từ hội
nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để các DNNVV phát huy tốt vai trò của mình thì việc
Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho các DNNVV là điều hết sức cần thiết.
Các chính sách đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn
luôn là một nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói chung và DNNVV và vừa nói riêng.
1.1.8.3 Năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Năng lực tài chính


Các DNNVV ở Việt Nam thường gặp khó khăn về tài chính. Doanh nghiệp thuộc dạng
siêu nhỏ thì càng gặp khó khăn về tài chính trầm trọng hơn vì các doanh nghiệp này đa
số là hoạt động kinh doanh từ nguồn vốn tự có là chính, hầu hết các doanh nghiệp này
đều không có nhiều tài sản nên việc tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn ngân hàng.
+ Năng lực tổ chức quản lý
Các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập
và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực
tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách
bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều
không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người còn chưa
qua một khóa đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ thường không quan tâm đến việc đào tạo để
nâng cao năng lực quản lý.
+ Năng lực sản xuất kinh doanh
Do hạn chế về nguồn vốn chủ sở hữu của DNNVV đồng thời khả năng tiếp cận nguồn
vốn vay kém nên doanh nghiệp nhỏ và vừa khó khăn trong việc ứng dụng máy móc,
công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhỏ bé, khó phát triển thành thương hiệu lớn để xâm
nhập ra thị trường thế giới.
+ Năng lực phát triển thị trường
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên
nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là những doanh nghiệp mới
hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing rất hạn chế và họ chưa có
nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp
này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là
rất khó khăn.
1.1.8.4 Năng lực và chính sách của các ngân hàng thương mại cổ phần
+ Năng lực tài chính
Vốn chủ sở hữu là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức mạnh tài chính của các ngân
hàng thương mại cổ phần, đóng vai trò quan trọng vừa để một ngân hàng bắt đầu hoạt
động, vừa đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng đó, quyết định quy mô hoạt động,
tầm vươn và độ an toàn cho các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng trên thương
trường. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho
những người gửi tiền. Do vậy, vốn chủ sở hữu tối thiểu luôn được các cơ quan chức
năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị
ràng buộc với vốn như mức huy động tối đa, mức cho vay tối đa cho một khách hàng .
…Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính to lớn cho quốc gia khi các ngân hàng bị phá
sản. Vốn thấp hạn chế các ngân hàng mở rộng các dịch vụ và quy mô hoạt động. Sự
phát triển của thị trường tài chính, nhu cầu mở rộng Chi nhánh, thành lập các công ty
con, và đối đầu với rủi ro, đang buộc các Ngân hàng phải tăng vốn. Đây là quá trình tự
tích lũy hoặc phát hành cổ phiếu mới. Chính vì vậy, giới quản trị, điều hành ngân


hàng, khách hàng và các cơ quan quản lý đều quan tâm đến khả năng của ngân hàng
trong việc duy trì đảm bảo mức vốn chủ sở hữu. Mỗi ngân hàng có phương pháp quản
trị vốn chủ sở hữu khác nhau, có ngân hàng lấy an toàn làm tiêu chí để định hướng các
hoạt động kinh doanh, nhưng cũng có ngân hàng lại chấp nhận rủi ro để xích gần tới

những cơ hội sinh lời cao hơn. Tuy nhiên, dù phong cách quản trị như thế nào chăng
nữa thì vấn đề an toàn vẫn là vấn đề cần phải được quan tâm.
+ Năng lực tổ chức quản lý
Vấn đề then chốt trong quản trị điều hành của các NHTMCP chính là cách xác định
hướng hoạt động của ngân hàng, đặt ra mục tiêu chiến lược, các kế hoạch phải thực
hiện và phương thức thực hiện như thế nào. Ngân hàng sẽ thực sự kinh doanh vì lợi
nhuận hay vẫn tiếp tục có một phần hoạt động với tư cách là ngân hàng chính sách
chịu sự tác động của các cấp chính quyền về việc cho vay. Hay nói cách khác, ban
lãnh đạo ngân hàng có thực sự được chịu trách nhiệm và phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về kết quả kinh doanh của ngân hàng hay không? Năng lực quản trị của các nhà
lãnh đạo ngân hàng sẽ quyết định các chính sách về phát triển của ngân hàng như
chiến lược phát triển dài hạn, chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn, chính sách
khách hàng, chính sách đầu tư vào con người, cơ sở vật chất, công nghệ....
+ Năng lực phát triển thị trường
Năng lực phát triển thị trường của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tài chính
và năng lực tổ chức quản lý điều hành. Hiên nay, các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam có vốn chủ sở hữu thấp so với mức trung bình của thế giới chính vì vậy các
ngân hàng chỉ có thể phát triển mạng lưới kinh doanh trên thị trường trong nước, việc
phát triển mạng lưới Chi nhánh sang các nước khác vẫn còn nhiều khó khăn và trở
ngại.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với ngân hàng thương mại, hơn nữa
chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng
tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then
chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, qui trình cho vay, lãi
suất huy động và cho vay, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, chính sách tiếp
thị thu hút khách hàng ….
1.1.9 Mở rộng cho vay của các NHTM đối với các DNNVV
Mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là
việc các ngân hàng thương mại cải thiện, đổi mới cách thức và tăng cường cấp cho vay

cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
càng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại, từ đó ngân hàng
thương mại tăng được doanh số cho vay, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng thương mại.
Việc mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải đảm bảo được hai mặt sau:
Mặt định tính: đó là ngân hàng thương mại phải nâng cao được chất lượng và


hiệu quả của các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, để làm đảm bảo
được mặt này thì ngân hàng cần phải giảm được nợ quá hạn, nợ xấu đồng thời tăng thu
nhập, lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Mặt định lượng: đó là sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
vay vốn, tăng dư nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng doanh số cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.10 Một số chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả cho vay đối với DNNVV:
1.1.10.1 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV.
+ Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV:
 Tốc độ tăng dư nợ tín dụng = [(Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước) / Dư nợ kỳ
trước] x 100%
+ Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động:
 Tỷ trọng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động = [Tổng dư nợ DNNVV / Tổng
nguồn vốn huy động] x 100%
+ Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng dư nợ:
 Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng dư nợ = [Tổng dư nợ DNNVV/Tổng tổng
dư nợ] x 100%
1.1.10.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = [Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ] x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = [Nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ] x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn = [Nợ quá hạn dài hạn/Tổng dư nợ] x 100%

Ở Việt Nam Ngân hàng Nhà nước không qui định cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn đối với hệ
thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên theo thông lệ quốc tế thì Nợ quá hạn/Tổng
dư nợ có thể chấp nhận được ở mức từ 3% đến 5%.
1.1.10.3 Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn:
CAR = [ Vốn tự có / Tổng tài sản “Có” rủi ro] x 100%
Theo Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Ngân hàng Nhà
nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Các tổ chức
tín dụng trừ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn
tự có so với tổng tài sản “có” rủi ro. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu tổ
chức tín dụng phải thực hiện hàng loạt các chỉ tiêu khác, như xác định cụ thể giới hạn
tín dụng áp dụng đối với mỗi khách hàng; tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng; duy trì tỷ lệ tối thiểu 25%
giữa giá trị các tài sản “có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “nợ” sẽ đến hạn
thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
Tiếp theo ngày 20 tháng 5 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư
13/2010/TT-NHNN qui định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ


chức tín dụng, thay thế Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 04 năm 2005 của
Ngân hàng Nhà nước. Theo thông tư này, các tổ chức tín dụng, trừ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng
tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Ngoài ra tổ chức
tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài
việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an
toàn vốn hợp nhất).
1.1.10.4 Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có chính sách dự
phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện phân loại nợ và trích lập
dự phòng cụ thể như sau:
Phân loại nợ:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày) bao gồm: Các khoản
nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày) bao gồm: Các
khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau: Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
Với cách phân loại nợ như trên thì nợ xấu sẽ thuộc nhóm 3, 4 và 5; nợ quá hạn thuộc
nhóm 2, 3, 4 và 5. Như vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào tỷ trọng của các nhóm
nợ, ngân hàng nào có tỷ trọng nhóm nợ 2, 3, 4, 5 đặc biệt là nhóm 3, 4, 5 càng cao thì
chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
1.1.10.5 Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = [Lãi từ tín dụng/ Tổng lợi nhuận] X 100%
Tỷ lệ sinh lợi của tín dụng = [Lãi từ tín dụng/Tổng dư nợ bình quân] X 100%
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn = [Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động] X 100%



1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế được thành
lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển
và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân loại
các doanh nghiệp.
-

Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia thành:
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
- Dựa vào mục đích kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh (vì mục tiêu lợi nhuận) và doanh nghiệp hoạt động công
ích (không vì mục tiêu lợi nhuận).
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được chia
thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Thông thường những tiêu thức được lựa chọn là: Số lượng cán bộ công nhân viên bình
quân, vốn đầu tư, tổng tài sản, doanh thu tiêu thụ. Riêng ở Việt Nam hiện nay thì căn

cứ vào hai tiêu thức là số lao động làm việc bình quân và tổng nguồn vốn để phân loại
doanh nghiệp thành siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho Nhà nước có những chiến lược và
những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể, đặc biệt là trong lúc nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như lạm phát, khủng hoảng ….
1.2.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Tiểu chuẩn của một số quốc gia và tổ chức trên thế giới
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khái niệm tương đối đối với doanh nghiệp có quy mô lớn.
Phương thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là căn cứ các tiêu chuẩn như
số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần của doanh nghiệp …, hoặc


kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại.
Do mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa và mục đích phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa của các nước khác nhau, cho dù ở cùng một quốc gia, những địa điểm hoạt
động và thời điểm hoạt động khác nhau thì phương pháp phân loại và chỉ tiêu phân
loại cũng khác nhau.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn được quyết định bởi mục đích
thiết lập tiêu chuẩn. Mục đích thường gặp nhất là nắm vững được tình hình hoạt động
kinh doanh, kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau trong nền kinh
tế quốc dân đồng thời tiến hành quản lý các doanh nghiệp đó về phương diện hành
chính, kinh tế và pháp luật …. Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở các ngành khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Dưới đây là
bảng tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và vùng lãnh
thổ trong khu vực và trên thế giới:
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên
thế giới.
Tên
Tên và tiêu chuẩn phân định

quốc gia
Doanhnghiệpnhỏvàvừa:
Ngànhchếtạo:Sốlượngnhânviêndưới300ngườihoặcvốnđầutưkhoảngdưới
NhậtBản
100triệuYên
Ngànhbánbuôn:Nhânviêndưới50ngườivàvốnđầutư10triệuYên.
Doanhnghiệpvừa:Sốnhânviêntừ50–
249ngườiDoanhnghiệpnhỏ:Sốnhânviên5–49người
Doanhnghiệpnhỏ:Nhânviêntừ5–
Indonesia 19người,vốnkhoảng70triệuRubi(trừđấtđaivàbấtđộngsản)
Doanhnghiệpvừa:Sốnhânviênkhoảng20–29người
Malaysia Doanhnghiệpnhỏvàvừa:Nhânviênkhoảngdưới250người,vốntàisảncốđịnh
hoặctàisảnkhoảng1triệuRingis
Doanhnghiệpnhỏvàvừa:
1. Ngànhchếtạo,vậntảicósốlượngnhânviênkhoảngdưới300ngườihoặctàis
ảndưới500triệuWon
2. Ngànhkiếntrúccósốnhânviêndưới50ngườivàtàisảndưới500triệuWon
HànQuố 3. Ngànhthươngmại,ngànhdịchvụcósốnhânviêndưới50ngườivàtàisảndướ
c
i50triệuWon
4. Ngànhbánbuôncósốnhânviêndưới50ngườihoặctàisảndưới200triệuWo
n.
Braxin

Philippin

Côngnghiệpquymônhỏvàvừa:Tổngtàisảntrên250nghìnvàdưới1triệuPêsô.
Côngnghiệpquymônhỏ:Chủdoanhnghiệpchỉđạomọihoạtđộngngoàisảnxu
ấtvàcósốlượngnhânviêntừ5–
99người,tổngtàisảnlà100nghìnđến1triệuPêsô.



×