Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

bài thu hoạch bdtx thcs nội dung 3 gồm modul 5,6,7,8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.66 KB, 22 trang )

PHÒNG GD & ĐT …………………..
TRƯỜNG THCS
………………………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI LÀM
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN - NỘI DUNG 3
NĂM HỌC ………………………..
HỌ VÀ TÊN: ………………………………..
CHỨC VỤ: ……………………..
A. CÁC MODULE ĐĂNG KÝ:
- Căn cứ Công văn số 1292/SGDĐT-TCCB, ngày 23/10/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Đắk Lắk về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 26.
- Căn cứ kế hoạch Số: 05/PGDĐT-VP Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Búk.
- Căn cứ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện Krông Buk.
- Căn cứ kế hoạch của Trường THCS Nguyễn Công Trứ về việc bồi dưỡng thường xuyên
năm học 2015 – 2016
- Căn cứ kế hoạch của Tổ Tự Nhiên và căn cứ vào khả năng, năng lực của bản thân, tôi lựa
chọn 4 môđun sau thuộc khối kiến thức tự chọn của cấp THCS để bồi dưỡng trong năm học là:
Module THCS 5, Module THCS 6, Module THCS 7, Module THCS 8.
B. NỘI DUNG TỰ BỒI DƯỠNG 2: (60 tiết)
MODULE THCS 5: ( 15 tiết)
NÂNG CAO NĂNG LỤC HIỂU BIẾT VÀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
CỦA GIÁO VIÊN
I.TÌM HIỂU GIAI ĐOẠN LỨATUỔI HỌC SINH THCS
1. Khái niệm học sinh Trung học cơ sở
Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đó là những
em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên


và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh
bằng các tên gọi: “ thời kì quá độ”,“ tuổi khó bảo”, “ tuổi bất trị” hay “ tuổi khủng hoảng” …
Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát
triển của trẻ em.
Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trường thành.
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở
Nội dung cơ bản và sự khác biệt ở lứa tuổi học sinh THCS với các em ở lứa tuổi khác là
sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về các mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới


của sự trưởng thành do kết quả của sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu giao tiếp
với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội… yếu tố đầu tiên của sự
phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của các em
nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa
đáng với người lớn, với bạn ngang hàng và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế nhân cách
của mình một cách độc lập.
Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào
điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này diễn ra không
đồng đều về mọi mặt. điều đó quyết định sự tồn tại song song “ vừa tính trẻ con, vừa tính người
lớn” ở lứa tuổi này.
Nét đặc trưng trong giao tiếp của học sinh THCS với người lớn là sự cải tổ lại kiểu quan hệ
giữa người lớn với trẻ em ở tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu
niên và đặt cơ sở cho việc thiết lập quan hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn
tiếp theo. Trong giao tiếp với người lớn có thể nảy sinh những khó khăn, xung đột do thiếu
niên chưa xác định đầy đủ giữa mong muốn về vị trí và khả năng của mình.
Đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc nhận thức của học sinh THCS là sự
hình thành và phát triển của các tri thức lí luận, gắn với các mệnh đề các quá trình nhận thức tri
giác, chú ý, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng… ở học sinh THCS đều phát triển mạnh, đặc biệt sự
phát triển của tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng.
Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ, giao tiếp với bạn chiếm vị

trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu
niên. Khác với giao tiếp với người lớn, giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống
bình đẳng và mang đặc trưng của quan hệ xã hội giũa các cá nhân độc lập.
GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRUỜNG HỌC TẬP
Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tốcó tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm:
Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học
như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí...
Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia
đình - xã hội... Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú tích học tập của HS và phong
cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp.
Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ờ nhà trường, gia đình, xã hội. Môi trường
sư phạm là tập hợp những con người phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt kết quả tốt.
Môi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong
trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ
nhóm lớp của HS, quan hệ của HS với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa
trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian,
tình cảm và tinh thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp đến sự hình nhân cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục.
*CÁC LOẠI MÔI TRUỜNG HỌC TẬP


* Môi trường học tập ở trường;
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và
thực tiển nhất định.
So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú, hấp
dẫn hơn đổi với thế hệ trẻ.

Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất
sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường có chức
năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục.
Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi
đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo, tiến hành giáo dục theo một
chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người.
Hoạt động học tập và các hoạt động khác cửa HS THCS có nhiề sự thay đổi, động
quan trọng đến việc hình thành những đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THCS, như:
- Bắt đầu thay đổi về nội dung dạy học:
- Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập:
Thái độ đổi với học tập của HS THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được
tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ biểu hiện rất khác nhau. Sự khác
nhau đó được thể hiện :
Trong thái độ học tập
Trong sự hiểu biết chung
Trong phuơng thức lĩnh hội tài liệu học tập
Trong hứng thú học tập
* Môi trường gia đình:
Ở lứa tuổi này, địa vị của các em ở trong gia đình đã thay đổi, các em được gia đình thừa
nhận như là một thanh viên tích cực của gia đình,
Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức tổ chức quan trọng nhất của
sinh hoạt cá nhân
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và là môi trường giáo dục suốt đời đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia đình giữ vị trí quan trọng và có ý nghĩa
lớn lao đổi với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
.* Môi trường xã hội:
Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng giáo dục theo
quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của đứa trẻ

thường qua hai hình thức: tự phát và tự giác.
Giáo dục cửa xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướn của Đảng và Nhà nước.
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA


HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.Ảnh hưởng của môi trường đến mục đích , động cơ học tập
Môi trường học tập ảnh hường không nhỏ tới mục đích, động cơ học tập. Mục đích của
hành động hoàn toàn không phải do con ngưòi nghĩ ra một cách chủ quan mà nó được hình
thành dần trong quá trình diễn ra hành động. Mục đích thực sự chỉ có thể có khi chủ thể bắt
đầu hành động.
Mục đích học chỉ đuợc hình thành khi chủ thể bắt đầu học tập. Thông qua học lập, người
học chiếm lĩnh được tri thúc, kỉ năng, kỉ xảo bộ phận (những khái niệm cửa tùng bài học, tùng
tiết học) - đây là mục đích bộ phận. Trên cơ sở chiếm lĩnh những tri thức, kỉ năng, kỉ xảo bộ
phận mà chiếm lĩnh được toàn bộ những tri thúc, kỉ năng, kỉ xảo hệ thống (những khái niệm
của môn học) - đây là mục đích môn học. Mỗi tri thức, kỉ năng, kỉ xảo bộ phận được chủ thể
tiếp thu và làm chủ lại trở thành phương tiện cho việc hình thành mục đích bộ phận tiếp theo,
cứ như vậy, mục đích học sẽ được hình thành trong quá trình thực hiện một hệ thống các hành
động học trong một môi trường nhất định.
Động cơ của hoạt động học không có sẵn mà hiện thân ở đối tượng của hoạt động học (đó
là những tri thức, kỉ năng, kỉ xảo...) mà người học cần chiếm lĩnh để hình thành và phát triển
nhân cách.
Có hai loại động cơ học là: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội.
- Động cơ hoàn thiện tri thúc:
Trong quá trình học tập, học để mở rộng tri thức, mở rộng vốn hiểu biết là động cơ
thúc đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thúc, kỉ năng, kĩ xảo. Trong trường
hợp này, nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học.Đây là
động cơ bên trong của hoạt động học vì những yếu tố kích thích người học xuất phát từ mục
đích học, từ nhu cầu, hứng thú nhận thức của người học. Người học mong muốn hiểu biết

những điều mới lạ, mở rộng tri thúc và họ thấy thoải mái, không căng thẳng, mệt mỏi khi
học.
- Động cơ quan hệ xã hội:
Trong quá trinh học lập, người học say sưa học ngoài sụ hấp dẫn, lôi cuốn của tri thúc còn
vì các quan hệ xã hội (học để phục vụ xã hội, học để hài lòng cha mẹ). Trong trường hợp này,
những mổi quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi hoạt
động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang tính
chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học
cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột găy gắt
Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ thống
động cơ thúc đẩy người học học tập. Trong thục tế, có những HS học tập với sự nổ lực như
nhau, kết quả đạt được như nhau nhưng động cơ có thể rất khác nhau: có người học là do
muốn nâng cao trình độ hiểu biết, muốn có sự phát triển ngày càng cao; có người học là do để
đuợc khen, để bố me vui lòng hoặc đó là con đường tiến thân.
Động cơ của hoạt động học không có sẵn, nó đuợc hình thành trong chính quá trình học
tập dưới sự tác động của nhiều yếu tố : yếu tố chủ quan (nhu cầu, hứng thú, tình cảm, thái
độ... của người học) và yếu tố khách quan (cha me, thầy cô giáo, bạn bè...).


2.Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập
Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở các
lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và
đơn giản giữa các sụ kiện và hiện tượng đó. Ở trường THCS, việc học tập của các em phúc tạp
hơn. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học
nhìều môn học hơn... Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành
một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. Ở đa số
thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập" đã đuợc mở rộng ; ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có
hứng thú bền vững đổi với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết
nhiều có thể khiến hứng thú của các em bị phân tán và không bền vững, có thể hình thành thái
độ dễ dãi, không nghiêm túc đổi với các lĩnh vục khác trong cuộc sống, vì vậy, môi trường và

phuơng pháp học tập có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Môi trường là điều kiện để
người học sử dụng những phương pháp học tập thích hợp. Môi trường nhóm lớp, phương pháp
giảng dạy của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố ảnh hưởng trục tiếp tới
phương pháp học tập của HS THCS. Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các
giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp
dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS đuợc
coi là một giải pháp tốt nhất. Các phương pháp dạy học khác nhau phát triển những kĩ năng và
những phẩm chất khác nhau của HS. Phương pháp dạy học đa dạng làm cho bài giảng của GV
trở nên thú vị và HS cảm thấy hứng khởi hơn trong giờ học. Để xây dụng một môi trường học
tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của HS trong quá trình học tập thì các moi
quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với
nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường
sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ. Đây là môi trường học tập giúp HS
THCS không ngừng tự hoàn thiện nhân cách và cải thiện kết quả học tập cá nhân.
Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kỉ
năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thúc và trình độ chuyên môn; GV tôn trọng HS vì mỗi
HS là một nhân cách với những nổ lực học tập. .
Mối quan hệ tốt đẹp giữa GV với HS được biểu hiện cụ thể thông qua thái độ, cử chỉ,
điệu bộ, ngôn ngữ cửa GV trong quá trình dạy học. HS sẽ cảm thấy tự tin hơn khi GV tươi
cười hay có lời khen để động viên HS học tập; nó có thể thay đổi một trường hợp được coi là
tiêu cực trở thành tích cực. GV cần tỏ ra hài lòng khi HS thành công trong học tập; nhiệt tình
hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho HS; động viên các em bày tỏ nhu cầu, nguyện vọng học
tập và biết giúp đỡ, chia sẽ kinh nghiệm học tập với bạn; nhận xét và đánh giá kết quả học lập
đảm bảo sự công bằng... tạo cho HS có động lực để phấn đấu dành kết quả cao trong học tập,
tìm tòi phương pháp học tập hiệu quả.
Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điểu khiển mổi quan hệ giữa thầy và trò, dùng ảnh
huớng của mối quan hệ đó để xây dụng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân HS,
giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp..
3.Ảnh hường của môi trường đến kết quả học tập
Môi trường học tập của HS THCS có sự tham gia của nhiều nhân tố :GV, người học, gia

đình, cơ sở vật chất, yếu tố quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó
giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chẩt lượng giáo dục học lập ở HS. Hình
thức bên ngoài, đời sống nội tâm, phương pháp dạy học, kỉ năng giao tiếp, phong cách sống...


của GV có tác động mạnh mẽ đến tâm lí HS. Khi bài giảng của GV được HS hưởng ứng, ủng
hộ có nghĩa là GV đang ảnh hưởng tích cực đến môi trường học tập của HS. Năng lực sư
phạm, trình độ chuyên môn của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố quyết định
chất lượng dạy học, là nhân tố tạo nên kết quả học tập ở người học.
- HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Tất cả mọi hoạt động trong các
nhà trường đều nhằm mục đích phát triển nguời học, người học đuợc coi là yếu tố trung tâm.
Việc xây dựng môi trường học tập cho HS THCS cũng dựa vào HS và hoạt động của HS để
khai thác mặt giá trị và cảm xức trong học tập và giao tiếp. Vì vậy, cần thiết phải tạo ra môi
trường học tập tự giác, tích cực, chủ động của HS trong hoạt động nhóm lớp nhằm góp phần
nâng cao kết quả học tập. Chính thành tích học tập của lớp, của nhóm sẽ góp phần thúc đẩy
thành tích học tập của mọi cá nhân HS trong nhóm, lớp.
- Cán bộ quản lí: Nhận thức và hành động của cán bộ quản lí là “cốt lõi" để tạo nên sự thân
thiện giữa các thành viên trong nhà trường. Trong mọi quan hệ, người cán bộ quản lí phải dân
chủ, minh bạch, công khai. Giữa cán bộ quản lí, GV, HS phải thực sự tôn trọng lẫn nhau, quan
hệ chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm. Không thể có môi trường học tập tốt nếu trong nhà trường
các mối quan hệ thiếu dân chú, bất bình đẳng. Hình ảnh các thầy là hình ảnh lí tường mà các
thế hệ học trò học tập và làm theo. Chính tấm gương lao động của các thầy, cô là bài học cho
lớp lớp thế hệ HS, góp phần tạo nên thành tích của nhà trườmg.
Cơ sở vật chất: Môi trường học tập của HS giới hạn trong một không gian nhất định, đó
là trường học. Mọi hoạt động của HS diễn ra trong phạm vi không gian lớp học với các yếu tố:
bàn ghế, ánh sáng, âm thanh cùng với các phương tiện phục vụ dạy và học, các thiết bị thực
hành... Mỗi trường THCS đều có sự khác nhau nhất định về Cơ sờ vật chất tuy vào nguồn lục
kinh tế của nhà trường và địa phương. Nhìn chung, các nhà trường THCS hiện nay đều phải
hướng tới tiêu chuẩn tổi thiểu về điểu kiện cơ sở, vật chất, đó là điều kiện cần và đủ để nâng
cao chất lượng và đảm bảo chất lượng. Một môi trường học tập tốt trước hết phải đảm bảo các

điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu. Ngược lai, cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về
mọi mặt cho hoạt động học tập của HS, làm giảm sút kết quả học tập của HS.
Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các
phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả
cao nhất. Do bản chất nhân văn của giáo dục, cùng với đạo lí và lẽ sống tình người đang thôi
thúc chúng ta phải góp một viên gạch vào việc xây dụng một môi trường học tập lành mạnh,
tích cực. Đồng thời, cũng cần thiết phải phân biệt rõ các khái niệm môi trường và môi trường
giáo dục là hai phạm trù khác nhau về đối tượng tiếp cận và nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên,
có điểm chung là đều nghiên cứu sự tác động của con người với môi trường xung quanh và
ngược lại. Ở phạm vi môi trường giáo dục, chủ yếu đề cập đến quan hệ giữa con người với con
người trong một phạm vi hẹp hơn.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỤNG MÔI TRUỜNG GIÁO DỤC
*. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục HS
• Nội dung phối hợp :
Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã
hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan
trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống
nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển


nhân cách; tránh sự tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hoá lẫn nhau gây nên tâm trạng nghi ngờ,
hoang mang, dao động đối với cá nhân trong việc lựa chọn, tiếp thu các giá trị tốt đẹp.
Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất mục đích, mục
tiêu giáo dục thể hiện ở những nội dung cơ bản nhằm phát triển toàn diện các mặt đức, trí, thể,
mĩ, lao động... Mọi môi trường đều có một ưu thế trong việc thực hiện các nội dung giáo dục.
Gia đình có ưu thế đổi với việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, rèn luyện kỉ năng, kĩ xảo,
thói quen lao động chân tay, quan hệ ứng xử... Nhà trường có ưu thế trong việc giáo dục toàn
diện, đặc biệt là tri thức văn hoá; các chuẩn mực đạo đúc, ý thức công dân... bằng các phương
pháp, phương tiện hiện đại nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nhân cách. Các đoàn thể
xã hội bằng các hình thức tổ chức hoạt động xã hội ngoài giờ lên lớp giúp các em mở rộng kiến

thức, gắn tri thúc với thực tiễn, chủ trương, chính sách chung của Nhà nước, của địa phương về
các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã
hội diễn ra dưới nhiều hình thức, vấn đề cơ bản, quan trọng hàng đầu là các lực lượng giáo dục
đó phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra các hình thức, giải pháp, tạo ra mối
liên kết, phối hợp vì mục đích giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân hữu ích của
đất nước. Do đó, không thể coi đây là trách nhiệm riêng cửa lực lượng nào. Tuy nhiên, gia đình
và nhà trường có trọng trách lớn hơn, bởi vì trẻ em là con cái của gia đình, là HS của nhà
trường trước khi trở thành công dân xã hội.
Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những
nội dung chú yếu sau:
-Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với
phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài nhà trường.
- Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.
Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn cỏ trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng
nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều kiện
thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tổt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học.

Những yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp:
-Đối với gia đình
Hoạt động tích cực trong tổ chúc hội phụ huynh nhà trường nhằm góp phần xây dựng cơ
sở vật chất, tinh thần, thực hiện sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục. Những cuộc họp phụ huynh HS đuợc tổ
chức theo khối, theo lớp do GV chủ nhiệm hoặc ban liên lạc phụ huynh tổ chức đầu năm học
hoặc từng học kì... yêu cầu các bậc cha mẹ cần đi đầy đủ để nắm vững mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp giáo dục HS, tạo sự thống nhất giữa nhà trường với gia đình trong quá trình
giáo dục HS.

Duy trì thường xuyên, đều đận mổi quan hệ giữa nhà trường, gia đình bằng sổ liên lạc,
phiếu đánh giá, điện thoại để gia đình biết được kết quả học tập, rèn luyện và những ưu nhược điểm của con em mình. Ngược lai, nhà trường cũng nắm bắt được tình hình học tập,
sinh hoạt của HS ngoài giờ lên lớp. Tất cả những nhận xét, đánh giá về phía nhà trường cũng


như gia đình cần chính xác, thận trọng, nhấn mạnh đến ưu điểm, tiến bộ là chú yếu, không nên
chỉ tập trung nhấn mạnh vào những nhược điểm, yếu kém. Nếu trẻ có những sai phạm nghiêm
trọng thì các bậc cha mẹ và nhà trường cần gặp nhau trực tiếp nhằm tìm đúng nguyên nhân và
các biện pháp giáo dục phù hợp. cha mẹ không nên che giấu những nhược điểm của con cái
trong học tập, sinh hoạt ở gia đình, địa phuơng đối với nhà trường, dẫn đến những hiện tương
một số em ở trường được khen thửơng là Hs giỏi, tiên tiến nhưng ở địa phương và gia đinh còn
yếu kém về nhiều mặt. Gia đình cũng phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo", bảo vệ uy tín,
danh dự cho thầy cô giáo, tránh những lời nói, thái độ, hành vi coi thường thầy cô giáo trước
mặt các em.
Vì mục đích giáo dục nên các bậc cha mẹ cần mạnh dạn thẳng thắn liên lạc, phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức ở mọi địa phương, kể cả những cơ quan bảo vệ pháp luật như
công an, chính quyền địa phương nếu thấy cần thiết để uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những biểu
hiện xấu, lệch lạc có thể phát triển đối với con em mình.
- Đối với nhà trường
Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp giáo dục. Nhà trường chủ
động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ chúc xã hội của địa phương như Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ... nhằm định hướng tác động thống nhất đối với quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ.
Thực hiện vai trò là trung tâm văn hoá, giáo dục của địa phương, nhà trường cần tổ chức
tuyên truyền phổ biến các tri thức khoa học kĩ thuật, công nghệ, văn hoá, ,... những kiến thúc
về phuơng pháp, biện pháp giáo dục có hiệu quả tránh đuợc những sai lầm, lệch lạc đối với quá
trình phát triển nhân cách của trẻ, đặc biệt trong cơ chế thị trường có không ít những tác động
xấu ảnh hướng đến thế hệ trẻ.
Nhà trường cần phối hợp với chính quyền phương tổ chức cho các em tham gia tích cực
vào các hoạt động văn hoá, xã hội như: bảo vệ môi trường, đền ơn đáp nghĩa, bài trừ ma túy,

dân số - kế hoạch hóa gia đình... nhằm góp phần cải tạo môi trường ngày càng tốt đẹp, lành
mạnh đối với quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ.
Giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục thanh thiếu niên, phân
tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên kết, phối hợp chặt
chẽ giữa các môi trường và khai thác vai trò, ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình.
Xây dựng, củng cố Hội Phụ huynh HS, ban giáo dục địa phuơng tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thường xuyên, cótổ chức, có kế
hoạch.
- Với các tổ chức xã hội
Tiềm năng giáo dục của lực lượng xã hội như các cơ quan đoàn thể, các hội quần chúng,
các cơ sở sản xuất, các đơn vị quân đội... là vô cùng to lớn, được thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực tư tưởng chính trị - đạo đức, khoa học- kĩ thuật văn hoá- nghệ thuật thể dục- thể thao, nghề
nghiệp... dưới hình thức kết nghĩa với nhà trường hoặc đỡ đầu nhà trường xây dựng cơ sở vật
chất - kỉ thuật hoặc giúp các lớp HS tham quan, học tập, giao lưu, tiếp xúc với việc thật, người
thật điển hình, gương mẫu trong xã hội để hoàn thiện cá nhân, chủ tịch Hồ chí Minh đã khẳng
định “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết
quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, gia đình,
đoàn thể xã hội đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau".


Chính quyền các cấp động viên tất cả mọi lực lượng, mọi tầng lớp xây dựng thực hiện
nếp sống văn minh, thực hiện các phong trào “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo",
“Gia đình văn hoá", xây dựng “Thôn xóm không có người nghiện hút"..., kiên quyết đẩy lùi,
xóa bỏ các tàn dư lạc hậu, các nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội. Người lớn cần gương
mẫu trong mọi lĩnh vực của cuộc sống để thế hệ trẻ noi theo.
Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường:
Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành ấn
tượng và niềm tự hào đối với HS. Một môi trường xanh, sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất
đuợc đảm bảo tạo cho HS cảm giác tự tin, vui tươi khi đến trường, hình thành nên hưng phấn
tích cực đổi với mọi hoạt động. Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện

tự nhiên nơi trường đóng và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà
trường.
Các trường THCS cần phải đảm báo các điều kiện tối thiểu cơ sở vật chất như: không gian
trong lớp học da dạng và phong phú; bàn ghế cơ động; các phương tiện dạy học như bảng,
tranh ảnh, sách giáo khoa, Internet và các phuơng tiện máy tính, máy chiếu... hoạt động tốt và
an toàn. Các tài liệu học tập đuợc cung cấp theo yéu cầu học tập ở trường trung học.
Cấu trúc phòng học, ánh sáng, âm thanh đạt yêu cầu về chất lượng, hệ thống nhà được xây
dung đứng tiêu chuẩn. Bài trí tranh ảnh, lô gô khẩu hiệu phải mang tính thẩm mĩ và tính giáo
dục tạo nên những nét đẹp văn hoá nhà trường.
Về cảnh quan nhà trường phải đảm bảo các điều kiện cơ bản như: Phòng học cần được
quét dọn thường xuyên, hệ thống cây xanh, thảm cỏ, cây cảnh được phổi hợp hài hoà tạo nên
sự thân thiện, dể chịu cho HS trong mọi hoạt động. Không khí trong lành, không gian dành cho
các hoạt động được mở rộng và sạch sẽ.
Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ bản để có một
môi trường học tập thân thiện ở trường THCS. Nếu các yếu tố trên không được đảm bảo thì
không thể tạo ra được những ảnh hưởng tích cực đến nhận thức, tình cảm của HS, làm hạn chế
chất lượng dạy học trong nhà trường.
Nhà trường phải có sân chơi, có nhà vệ sinh, có đủ nước uống hợp vệ sinh cho HS, có
nhà tập thể thao, có đủ đồ dùng học tập, sách và tài liệu tham khảo cho HS. Đây là những điều
kiện giúp HS có thể học tập thành công và hiệu quả. Nhà trường phải có vườn trường, có thư
viện thân thiện thu hút HS tham gia và tạo sự tham gia tự giác tích cực ở HS.
Lựa chọn , vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả
Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu
quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù họp với nhu cầu,
trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS nhằm phát huy tính tự giác, tính
tích cực chủ động học tập của HS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Mỗi phương pháp dạy học
có ưu điểm, nhược điểm khác nhau và sự phù hợp với nội dung khác nhau, do đó GV cần phối
hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động tới mức cao nhất tính tích cực học tập của HS,
tạo quan hệ học tập hợp tác, chia sẻ trong môi trường nhóm lớp của HS.
Khi lựa chọn, vận dụng, phối hợp phương pháp dạy học, GV cần chú ý:

Nội dung cơ bản của bài học, đặc điểm trình độ nhận thức của HS, điều kiện phục vụ cho
dạy học, năng lực của bản thân để thiết kế và tổ chức bài học trong môi trường học tập thân



thiện, hiệu quả.
Xây dựng quan hệ sư phạm mang tính chuẩn mực
Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của
HS trong qua trình học tập thì các mối quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ
giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được
phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ.
Nhà trường cần tăng cường xây dựng các mối quan hệ sư phạm chuẩn mực giữa GV với đồng
nghiệp, giữa GV với HS, giữa HS với GV và HS với HS... Tính chuẩn mực trong quan hệ sư
phạm phải trở thành nét văn hoá truyền thống của nhà trường, có tác dụng tạo động lực cho
hoạt động dạy và học phát triển.
MODULE THCS 6:(15 tiết)
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giúp giáo viên THCS nắm vững những kiến thức lí thuyết và có những kĩ năng thành thạo
trong việc xây dựng môi trường học tập tốt đẹp, hiệu quả cho học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
*Kiến thức:
-Trình bày được các biện pháp xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS.
-Nắm vững cách thức cập nhật, xử lí và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình
dạy học và giáo dục học sinh THCS.
*Kĩ năng:
-Sử dụng tri thức của module này để nghiên cứu các module tiếp theo và giải quyết tốt các vấn
đề trong thực tiển giáo dục ở cấp THCS hiện nay.
-Có kĩ năng sử dụng các phương pháp và kĩ thuật để tạo dựng môi trường học tập cho học sinh

THCS, đặc biệt là môi trường học tập hiện đại phù hợp với đặc điểm hoạt động dạy học của
các nhà trường THCS hiện nay.
-Kĩ năng cập nhật và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình giáo dục và dạy
học học sinh THCS để đạt được hiệu quả tối ưu.
*Thái độ:
- Có thái độ học tập theo nội dung và quy trình thực hiện module một cách khoa học, độc lập,
tích cực và sáng tạo.
- Có nhận thức và đánh giá đúng về tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập cho
THCS.
- Có nguyện vọng và quyết tâm vận dụng những tri thức đã học vào thực tiển hoạt động dạy học, giáo
dục của bản thân ở hiện tại và tương lai.
Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm:

-Môi trường vật chất: Là không gian dìễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học như
bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí...
-Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia đình


- xã hội... Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập của HS và
phong cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp.
Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. Môi trường sư
phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt kết quả tốt. Môi
trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình cảm và tinh
thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân
cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục.
-Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc tĩnh lặng và trật tự. Bầu
không khí này là kết quả của áp lực theo định nghĩa hẹp của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn
cho một số người và theo phong cách giáo huấn, mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.


-Trường học đổi mới có cơ cấu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong cách truyền thống.
chúng thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm với các hoạt động.
Các trường học như thế thường là kết quả của cả hai sự thay đổi: Định nghĩa trường học và
cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng cố việc học.
Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập của nhà trường: Mối liên hệ giữa nhà trường
với công đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà và sân bãi, cách tổ chức
không gian học lập trong tòa nhà.
Dạy học có tính thụ động

Dạy học có tính tích cực

1. GV truyền đạt kiến thúc.

1. GV tổ chúc hướng dẫn HS lĩnh hội.

2. GV độc thoại và phát vấn.

2. Đối thoại GV- HS, HS- HS.

3. GV áp đặt kiến thúc cỏ sẵn.

3. HS hợp tác với GV khẳng định kiến thức HS tìm ra.

4. Hs thụ động nhận thúc.

4. HS tự tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình.

5. HS học thuộc lòng.

5. HS học cách học, cách giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng

thành.

6. GV độc quyền đánh giá cho điểm cố 6. HS tự đánh giá, tự điều chỉnh làm cơ sở để giáo viên cho
định.
điểm cơ động.

-Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của HS về quá trình học tập thường khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà trường, không gian hấp dẫn vui
vẽ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động...
-Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một tòa nhà sinh động, năng nổ thể hiện một
trung tâm học tập chủ động, sáng tạo.
-Không gian lớp học: Cách truyền thổng là sắp xếp phòng học sao cho tất cả mọi cái nhìn và sự
chú ý tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với cách sắp xếp đồ đạc.
Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong trường
phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ nhóm lớp
của HS, quan hệ của HS với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ
pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.


Học tập là hoạt động quan trọng của lứa tuổi học sinh THCS. Hiệu quả học tập của học sinh
phụ thuộc khá lớn vào MTHT. Bởi vậy, việc xây dựng MTHT cho học sinh là một việc làm
quan trọng để hoàn thành các mục tiêu đặt ra cho cấp học. Đặt nền móng vững chắc cho việc
hình thành và phát triển nhân cách học sinh THCS.
* Các biện pháp xây dựng MTHT mang tính truyền thống cho học sinh THCS:
Biện pháp 1: Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường , gia đình, xã hội.
- Giáo dục có nhiều lực lượng tham gia trong đó có 3 lực lượng quan trọng nhất : Gia đình –
nhà trường – xã hội.
- Gia đình là nơi sinh ra , nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Giáo dục gia đình dựa trên tình cảm
huyết thống, các thành viên gắn bó với nhau trong suốt cuộc đời.
- Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ sinh sống. Mỗi địa phương có trình đọ

phát triển, đặc thù có truyền thống và bản sắc văn hóa riêng.
- Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục nhà trường có mục
đích và nội dung giáo dục toàn diện.
Biện pháp 2: Tạo môi trường tương tác giữa người dạy – người học; người học – người học
qua việc sử dụng PP dạy học tích cực.
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học dựa trên quan điểm: “ Dạy học lấy
hoạt động của người học làm trung tâm”. Dạy học cần khai thác tối đa tiềm năng của người
học; Dạy học tạo ra cho người học một môi trường để họ có thể tự khám phá . Môi trường đó
gồm các thành tố:
-Các hình thức học tập đa dạng.
-Nội dung học tập phù hợp với khả năng, thiên hướng của người học.
-Quan hệ thày trò, bạn bè với tinh thần hợp tác dân chủ.
Giáo viên đóng vai trò chủ đạ, là người tổ chức hướng dẫn, học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện
và giải quyết vấn đề. Người học là chủ thể của hoạt động học, tự tìm ra kiến thức bằng hành
động của chính mình.
Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học.
+ Hình thức dạy học trên lớp.
+ Hình thức dạy học ngoài lớp.
+ Hình thức dạy học theo nhóm.
+ Hình thức dạy học cá nhân.
*Các biện pháp xây dựng môi trường học tập hiện đại cho học sinh THCS có ứng dụng CNTT:
Công nghệ thông tin tạo ra một cuộc cách mạng mở:
+ Yếu tố thời gian không còn là một ràng buộc. Việc học cá nhân hóa tùy thuộc vào mục đích
của từng người.
+ Người học có thể tham gia vào giờ giảng ngoài không gian của trường.
+ Người học không chỉ thu nhận thông tin mà còn học cách chiếm lĩnh thông tin tùy theo nhu
cầu và biến nó thành kiến thức của mình thông qua việc khai thác, xử lý, sử dụng các nguồn
thông tin đa chiều.
+ Tăng cường khả năng khả năng trao đổi giữa người dạy và người học; Người học – người
học : Việc sử dụng diễn đàn hay Email cho phép Giáo viên và học sinh trao đổi ngoài thời gian

giảng dạy, các học sinh cũng dễ dàng trao đổi với nhau. Như vậy bất cứ ai quan tâm đến vấn đề
này cũng có có thể tham khảo , khai thác các kiến thức của các thành viên tham gia vào quá
trình học tập.


+ Có tính hấp dẫn cao vì trong các bài giảng tích hợp văn bản, đồ họa, âm thanh. Bởi thế người
học có thể thu nhận thông tin qua nhiều giác quan tạo sự hưng phấn.
Tất cả hình thức tổ chức dạy học được sử dụng ở trường THCS đã nêu trên có liên hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Mọi hình thức tổ chức dạy học có chức năng và vai trò nhất định trong quá trình
dạy học ở trường phổ thông, song hình thức dạy học trên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản.
Chính vì vậy muốn xây dựng môi trường học tập mang tính truyền thống cho học sinh trung học cơ sở
thì cần phải nắm rõ và đổi mới PPDH.
-Đổi mới PPDH là sự cải tiến hoàn thiện các phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để khắc phục mặt hạn chế
của các phương pháp dạy học đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra, đồng thời là sự
thay thế phương pháp đang sử dụng bằng phương pháp dạy học mới tối ưu, kết hợp với việc sử dụng
các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại từ đó hình thành nên các ‘‘kiểu” dạy - học mới với
mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng
đến “ lấy người học làm trung tâm”. Thực hiện có hiệu quả phương châm ‘‘học đi đôi với hành”, ‘‘lý
luận gắn với thực tiễn” phải khai thác tối đa kinh nghiệm của người học. Đổi mới PPDH là sự sử dụng
hợp lý, sáng tạo cách dạy, cách truyền thụ để học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu nhất từ đó giúp người học
vừa nắm chắc kiến thức, vừa có kỹ năng thực hành.
-Chỉ có đổi mới PPDH mới là động lực làm thay đổi căn bản chất lượng đào tạo nguồn nhân lực toàn
diện đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đặt ra. Sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học truyền thống,
đa phương tiện nhằm góp phần huy động tối đa các giác quan của người học, tham gia vào quá trình
dạy học.
-Cần phải quán triệt chu đáo, tạo chuyển biến trong nhận thức của gv, phải xem đổi mới PPDH là một
yêu cầu cấp thiết và cũng là một hoạt động khoa học sáng tạo để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học
của người giáo viên. Đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, đào tạo nói chung và sự nghiệp
giáo dục ở nhà trường nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Mặt khác, cần coi đây là thách thức

mà đội ngũ giáo viên cần phải đáp ứng nhưng cũng là cơ hội phát triển của mỗi giáo viên và của mỗi
nhà trường.

* Các phương pháp dạy học truyền thống luôn là những phương pháp quan trọng trong
dạy học. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt
đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm
vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng
như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong
khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật
làm mẫu trong luyện tập.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì
vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy
học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của
dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn
của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt
thông qua làm việc nhóm.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.


Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan
điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học
được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,
thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận
thức.
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học

sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học
sinh.
4. Vận dụng dạy học theo tình huống.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo
một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học
tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo
cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc
lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo
các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức
hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn
của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo
tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn
thông qua làm việc nhóm.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động.
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt
động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm
vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí
tuệ và hoạt động tay chân.
Đây là một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng
hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với
thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng
cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện
dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học

trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng
trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng
cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện
tử (E-Learning).
7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là
những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.


Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví
dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các
kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”,
“bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy…
8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh
những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các
phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp
dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự
nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích
sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực
trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy
học các môn khoa học;…
9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy
tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập,
xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có
những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và

các phương pháp học tập trong bộ môn.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận
khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi
hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về
tổ chức, quản lý.
Môi trường học tập thụ động
Môi trường học tập hiện đại tích cực
Truyền thụ lấy người dạy làm trung - Học lấy hoạt động của người học làm trung tâm.
tâm. -Kích thích đơn giác quan.
- Kích thích đa giác quan.
- Hướng phát triển một chiều.
- Hướng phát triển đa chiều.
- Đơn phuơng tiện, đơn năng.
- Đa phuơng tiện, đa năng.
- Lam việc riêng lẻ, cá thể.
- Làm việc hợp tác, tương tác.
- Truyền tải thông tin.
- Trao đổi thông tin.
- Học tập thụ động.
- Học tập tích cực, tìm tòi, khám phá.
- Học sụ kiện, học dựa trên những tri - Học dựa trên tư duy phê phán, sáng tạo bằng việc đưa
thức có sẵn.
ra quyết định.
- Dạy học dựa trên những phản ứng - Dạy học thích ứng dựa trên những hoạt động có chủ
đáp lại, tái tạo theo mẫu.
định.
- Tình huống tách biệt, không th tế.
- Tình huống thực tế, xác thực.
-


* Các phương pháp dạy học hiện đại:
1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt


động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
khơng phải là tâp trung vào người dạy.
+ Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực, có bốn dấu hiệu cơ bản:
- Dạy học thơng qua các hoạt động của học sinh
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
+ Các phương pháp dạy học tích cực: Có rất nhiều phương pháp dạy học trong đó có một số
nhóm phương pháp thường được sử dụng hiện nay đó là:
- Phân nhóm các phương pháp dùng lời: bao gồm phương pháp thuyết trình và phương pháp
vấn đáp (đàm thoại).
- Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan: Phân nhóm này bao gồm phương pháp trình
bày trực quan và phương pháp quan sát.
- Phân nhóm phương pháp dạy học thực hành: Phân nhóm PPDH thực hành bao gồm phương
pháp luyện tập, phương pháp ơn tập, phương pháp cơng tác độc lập.
- Ngồi ra, còn có một số phương pháp như: chương trình hóa, Algorit hóa…

MỘT SỐ MƠ HÌNH THẢO LUẬN NHĨM NHỎ
MƠ HÌNH 1: PHÁT BIỂU LẦN LƯỢT

Mỗi người được phát biểu trong một
khoảng
thời gian nhất đònh


MƠ HÌNH 2: HIỆP Ý TAY ĐƠI

Hiệp ý theo từng đơi, sau đó
đại diện từng đơi phát biểu

MƠ HÌNH 3: HỒN THIỆN TỪNG BƯỚC


Cá nhân chuẩn bị  hiệp ý tay đơi  Hai cặp rà sốt  Cả nhóm hồn thiện

MƠ HÌNH 4: CHIA SẺ GIỮA CÁC NHĨM

A
B

C

B

C

D

D

A

A

B


C
D

A

A

B

A

B
A

B

A

B

C
C

C

D
C

C


B

D

D
D

Di: những người có cùng ký hiệu thành lập nhóm riêng
Tái cấu trúc để có các nhóm mớ

II.

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN:
Có thể chia phương pháp trực quan thành phương pháp trình bày trực quan và phương pháp
quan sát.
1. Phương pháp trình bày trực quan:
-Đây là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học
trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ơn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
-Có hai hình thức thể hiện phương pháp trình bày trực quan đó là: hình thức minh họa và hình
thức trình bày. Trong đó, hình thức minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có
tính chất minh họa như bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, tranh chân dung các nhà khoa học, hình vẽ
trên bảng… Hình thức trình bày thường gắn với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết
bị kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày
mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm.
-Thơng qua sự trình bày thí nghiệm của gv mà hs khơng chỉ lĩnh hội dễ tri thức còn giúp họ học
tập được những động tác mẫu mực của gv, nhờ vậy dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu
diễn thí nghiệm. Ở trường phổ thơng, thí nghiệm có thể do giáo viên hướng dẫn và do hs tiến
hành trong khi học bài mới hoặc luyện tập trong phòng thí nghiệm.

2. Phương pháp quan sát:
-Quan sát là sự tri giác có chủ định, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến hành và sự biến đổi
diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những
sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh, quan sát
gắn liền với tư duy.Quan Sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực
quan, phương tiện dạy học hoặc khi học sinh tiến hành làm việc trong phòng thí nghiệm.
Căn cứ vào cách thức quan sát có thể chia thành quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
Căn cứ và thời gian quan sát có thể phân chia thành quan sát ngắn hạn, quan sát dài hạn.


Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện và quan sát khía cạnh.
Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân chia thành quan sát tự nhiên và quan sát có bố
trí, sắp xếp.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ALGORIT HÓA:
Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác, tường minh tập hợp những thao tác sơ đẳng,
đơn vị theo một trình tự nhất định (tùy mỗi trường hợp cụ thể) để giải quyết bất kì vấn đề nào
thuộc cùng một loại hay kiểu.
-Các kiểu algorit dạy học: Có hai kiểu: Algorit nhận biết và Algorit biến đổi
Trong algorit biến đổi có thể chứa đựng những thao tác (thậm chí cả algorit) nhận biết. Ngược
lại, một algorit nhận biết có thể bao gồm những thao tác (hoặc algorit) biến đổi.
+Ba khái niệm cơ bản của phép tiếp cận algorit
+ Sự mô tả dưới dạng algorit cấu trúc của hoạt động.
+ Bản ghi algorit của hoạt động.
+ Quá trình algorit của hoạt động.
-Dạy học algorit là phương pháp dạy học tích cực. Với tinh thần “lấy học sinh là trung tâm của
quá trình dạy học. Phương pháp algorit có 3 đặc trưng cơ bản:
+Tính xác định: Những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong algorit phải đơn trị,
nghĩa là hoàn toàn xác định (có hay không, đúng hay sai,…) phải loại trừ mọi ngẫu nhiên, tùy
tiện mơ hồ. Nội dung càng ngắn gọn càng tốt, nhưng nhất thiết phải dễ hiểu, ai cũng rõ nghĩa
của mệnh lệnh. Ngoài ra mệnh lệnh phải tương ứng với thao tác dạy học sơ đẳng, ai cũng thực

hiện đúng, dễ dàng và như nhau.
+Tính đại trà: Người ta chỉ algorit hóa những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính đại
trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán, thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ hóa
học…Không ai hoài công lập algorit cho một hoạt động riêng biệt, chỉ diễn ra một vài lần.
+Tính hiệu quả: Tính chất algorit là đối cực với tính chất ơrixtic. Nếu sử dụng phương pháp
algorit chắc chắn sẽ chỉ dẫn tới thành công, nghĩa là xác suất đạt kết quả của nó về lý thuyết,
p=12. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, đó là vì algorit là mô hình cấu trúc đã biết của hoạt động, là
bản ghi các mệnh lệnh thao tác để thực hiện, là quá trình triển khai chính xác những mệnh lệnh
đó.
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH HÓA:
-Quá trình học trong đó học viên tiến tới theo nhịp độ riêng của họ bằng cách dùng sách bài
tập, sách giáo khoa hoặc các công cụ điện tử khác trong đó thông tin được cung cấp theo từng
bước rời rạc, kiểm tra việc học sau mỗi bước và cung cấp ngay thông tin phản hồi về kết quả.
-Các hình thức trình bày bài học chương trình hóa:
+Sử dụng văn bản tĩnh: Bài học được biên soạn thành file văn bản, học viên dùng phần mềm
thích hợp để xem bài học trên máy tính.
+Sử dụng dạng chương trình: Bài học được soạn thành dạng chương trình, học viên chạy
chương trình để học.
+Dạng trình diễn đơn giản (ví dụ trên PowerPoint): Bài giảng được đánh máy và thiết kế, chiếu
đơn giản trên powerpoint
+Dạng trình diễn cấp cao (ví dụ trên Flash): lập trình trên flash ,hể hiện rất tốt các dạng dữ liệu
tĩnh và động, khả năng lập trình để phản hồi thông tin khá mạnh.
+Dạng trang web: Bài giảng được biên soạn ở dạng các trang web (HTML,DHTML,


JSP, ASP,Servlet…)người học dùng máy tính với trình duyệt web bất kỳ để xem.
-Phương pháp dạy học chương trình hóa có thể giúp học sinh tự học qua web, bên cạnh đó giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh sau đó đưa bài giảng cho học sinh với nhiều hình thức trình bày
khác nhau (trình bày trên giấy, dạng powerpoint,…) và trên cơ sở được giáo viên hướng dẫn và
bài giảng học sinh có thể tự học ở nhà. Lúc này người giáo viên chỉ đóng vai trò phụ và việc tự

học của học sinh là rất quan trọng và cần thiết.
Tóm lại, đổi mới PPDH gắn liền với sự phát triển chuyên môn của đội ngũ GV. Khuyến
khích động viên mỗi sự sáng tạo của GV, tạo ra cơ chế hoạt động để GV có thể áp dụng sáng
kiến vào thực tiễn. GV cần nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về đổi mới
PPDH, về sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học. GV là yếu tố trung tâm của quá trình
đổi mới PPDH ./.
MODULE THCS 7 (15tiết):
HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN CHO HỌC SINH.
1. Quan niệm về hướng dẫn tư vấn cho học sinh.
a/ Hướng dẫn:
- Là quá trình tác động có chủ định của chủ thể đến quá trình phát triển tự nhiên của đối tượng
được hướng dẫn/ giúp đỡ nhằm làm cho người đó hiểu, chấm nhận và sử dụng được những
năng lực, khả năng và những mối quan tâm của mình trong việc đạt đến những mục tiêu phải
thực hiện.
- Là chỉ bảo, dẫn dắt, cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt động nào đó.
b/ Tư vấn:
- Là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư vấn nhằm đươa ra
những gợi mở, định hướng, các phương án giải quyết khác nhau. Trên cơ sở đó, người được tư
vấn có thể tự tin lựa chọn phương án, cách giải quyết tình huống phù hợp với bản thân, nhằm
giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra.
- Tư vấn là tiến trình tương tác giữa người tư vấn và người được tư vấn, trong đó người tư vấn
sử dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình giúp người được tư vấn thấu hiểu
hoàn cảnh của mình và tự giải quyến vấn đề của mình.
- Có thể nói quan niệm tư vấn bằng 4 chữ T: Tiến trình, tương tác, thấu hiểu, tự giải quyết.
+ Tiến trình: tư vấn cần một khoảng thời gian, có thể không phải chỉ gặp gỡ 1 lần mà có khi rất
nhiều lần mới có kết quả rỏ rệt. Tư vấn là triến trình bởi nó là một hoạt động có mỡ đầu, diến
biến và có kết thúc.
+ Tương tác: Tư vấn không phải là người tư vấn khuyên bảo người được tư vấn phải làm gì mà
đó là cuộc trao đổi hai chiều.
+ Thấu hiểu:Tư vấn không phải là người được tư vấn nhận ra mình là ai, đang trong hoàn cảnh

nào, có thế mạnh, điểm yếu nào, đã sử dụng những biện pháp nào cho tình huống của mình, tại
sao chưa có kết quả, những cái được và cái mất khi sử dụng một biện pháp nào đó.
+ Tự giải quyết: Tư vấn không quyết định thay. Trên cơ sở thấu hiểu hoàn cảnh của mình,
người được tư vấn cân nhắc, lựa chọn biện pháp nào phù hợp nhất cho bản thân mình.
2. Các lĩnh vực cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS.
a/ Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục:
- Giúp HS yếu, kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học.
- Giúp HS trung bình duy trì và cải thiện lực học của bản thân.
- Giúp HS khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
b/ Hướng dẫn/ Tư vấn về ứng xử xã hội:


- Giúp HS tháo gở những vướng mắc riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân, quan hệ với
người khác.
- Giúp HS hiểu được bản thân mình
- Có kĩ năng sống chung với người khác.
- Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới.
- Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè.
c/ Hướng dẫn/ tư vấn về phương pháp học tập.
d/ Hướng dẫn/ tư vấn về tham gia các hoạt động xã hội.
e/ Hướng dẫn/ tư vấn về thẩm mĩ.
f/ Hướng dẫn/ tư vấn về tác hại của game online.
g/ Hướng dẫn/ tư vấn về lợi ích cũng như tác hại của các trang mạng xã hội.
h/ Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp.
MODULE THCS 8 (15tiết):
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT HƯỚNG DẪN , TƯ VẤN CHO HỌC SINH THCS
1. Phương pháp hướng dẫn, tư vấn.
a/ Quy trình:

Ngườ được tư vaán


Phân tích sự kiện

Hiểu bản chất

Xđ vđề khó giải quyeát
Khoù ra quyeát ñònh

Xđ rỏ vđề cần hỏi
Mô ta hoàn cảnh

Nêu y/c tư vaán
Đặt câu hỏi

Chưa rỏ

Ptích tình huống

Người tư vấn

Đã rỏ

Chuẩn bị nd trả lời

Trả lời

-Với người được tư vấn: để có thể đưa ra được câu hỏi rỏ ràng, đúng bản chất cần thực hiện
theo các bước sau đây:
+Bước1: Phân tích sự kiện: Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rỏ bản chất của tình
huống, sự kiện mà người được tư vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình huống được xem xét, phân

tích kĩ lưỡng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối liên hệ đa chiều.


+ Bước 2: Xác định vấn đề quan tâm, khó giải quyết, ra quyết định: Đây là giai đoạn tìm kiếm
vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tính huống đã phân tích ở bước 1. trong một tình huông, sự kiện
có thể xác định nhiều hơn 1 vấn đề cần hỏi.
+ Bước 3: Nêu yêu cầu cần được tu vấn: Kết quả của bước này là nội dung cần được tư vấn gửi
tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn có thể được cấu trúc thành hai phần đó là mô ta hoàn cảnh và
câu hỏi.
- Với người tư vấn: Để trả lời chính xác câu hỏi, đáp ứng mục đích của người được tư vấn,
người tư vấn cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước sau đây:
+ Bước 1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn.
Mục tiêu của bước này là làm rỏ điều người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rỏ bối cảnh,
xuất hiện câu hỏi cần tư vấn, có 2 khả năng xảy ra:
* Nêu người tư vấn đã hiểu rỏ câu hỏi, đã rỏ hoàn cảnh, đủ thông tin để đưa ra câu trả
lời thì chuyển sang bước 2.
* Nếu nguồi tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rỏ tính huống chứa đựng câu hỏi. Người tư
vấn cần trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rỏ hoặc biết thêm thông tin làm căn cứ để
đưa ra câu trả lời tốt nhất.
+ Bước 2: Chuẩn bị câu trả lời: Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước. Trong trường
hợp người tư vấn vẫn chưa vững tin khi trả lời, có thể tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp
hay nhà tư vấn khác.
+ Bước 3: Trả lời: đưa ra hướng dẫn hoặc biện pháp để người được tư vấn áp dụng/ tham khảo
để giải quyết vấn đề.
b/ Tiến trình của một ca tư vấn: - 6G
-G1: Gặp gở, niềm nở đón tiếp, tạo ra rự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ ban đầu.
-G2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là gì? Tại sao họ lại cần
đến tư vấn? Đã có những giải pháp nào cho hoàn cảnh bản thân, kết quả ra sao? Họ mong
muốn nhất điều gì khi đến với người tư vấn.
-G4: Giúp đở để người được tư vấn hiểu rỏ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cung nhau thảo

luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp.
-G5: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rỏ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn, cũng như
những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này.
-G6: Gặp lại: Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi gặp gỡ người tư
vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhỡ người được tư vấn suy nghĩ, hành động
và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm hơn.
c/ Các hình thức hướng dẫn tư vấn:
- Hướng dẫn/ tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt.
- Hướng dẫn/ tư vấn gián tiếp: qua điện thoải, thư từ, mạng …
- Hướng dẫn/ tư vấn cá nhân: giữa hai người với nhau.
- Hướng dẫn tư vấn cộng đồng: Nói truyện về truyền thống, Học nội quy nhà trường, phương
pháp học tập bộ môn, giao lưu giữa các lớp, khối.
2. Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- K1: Lắng nghe
- K2: Khai thaoc1 thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi (bao gồm câu hỏi
đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt).
- K3: Kĩ năng phản hồi.


+ Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt những gì mình nghe, cảm nhận từ người được tư
vấn.
+ Có 2 loại phản hồi là phản hồi thông tin và phản hồi tâm trạng, cảm xúc.
- K4: Kĩ năng cung cấp thông tin. Cung cấp thông tin dười nhiều hình thức, thông tin phải cập
nhât, liên quan đến câu chuyện của người được tư vấn. Không cung cấp những thông tin tuy
đúng nhưng lại mang lại lo lắng hoang mang có hại cho người được tư vấn
- K5: Kĩ năng bình thường hóa vấn đề (không phải tầm thường hóa) khi người được tư vấn lo
lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề. Người tư vấn cần biến bình thường
hóa vấn đề để họ yên tâm.
- K6: Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn thường mang trong
lòng quá nhiều nỗi lo, trong câu chuyện của họ có quá nhiều vấn đề cần giải quyết. Nhưng

không ai có thể cùng lúc giải quyết mọi vấn đề, vì vậy nhà tư vấn cần giúp họ xác định vấn đề
nào quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu.
- K7: Kĩ năng tóm tắt vấn đề. Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ, người tư vấn và người
được tư vấn có thể trao đổi nhiều việc.Vì vậy cuối buổi tư vấn, người tư vấn cần tóm tắt lại
những nét chính của bổi tư vấn hôm ấy để họ nắm bắt được tốt hơn.
- K8: Kĩ năng kể chuyện. Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay do người tư
vấn “sáng tác”, ngừoi được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân một cách tự nhiên,
không cần gò bó, miển cưởng. Nhưng chọn lựa chuyện và cáh kể cần hết sức khéo léo, tránh để
họ nghĩ người tư vấn là một người “hay đưa chuyện”.
3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- Nắm vững về lĩnh vực tư vấn.
- Tin tưởng, tôn trọng sở thích và khả năng của học sinh.
- Biết lắng nghe, chi sẽ, thân thiện thương yêu con người.
- Kiên trì, khách quan.
- Chân thật, tế nhị, khéo léo.
- Công bằng, không vụ lợi.
- Khoan dung, độ lượng.
…………………………., ngày …….. tháng …. năm 20

NGƯỜI LÀM

…………………………….



×