Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở một số nền kinh tế chuyển đổi bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.06 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN KHOÁT

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ
NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn An Hà
2. TS. Nguyễn Duy Lợi

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Quang Lâm
Phản biện 2: PGS.TS. Doãn Kế Bôn
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Hƣơng Lan

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại: Học Viện Khoa học xã hội
Vào hồi …. giờ … phút, ngày … tháng … năm 2017


Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội, Thư
viện Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt vô cùng quan trọng, quyết
định sự tồn tại, phát triển của loài người và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, bởi nó là ngành sản xuất khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất.
Các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Công hòa Nhân dân Trung Hoa
(Trung Quốc), Cộng hòa Ba Lan (Ba Lan) hay Liên bang Nga (Nga) đã có sự
thay đổi lớn về mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội kể từ khi bắt đầu
quá trình cải cách, mở cửa. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế của các nước này
bắt đầu từ năm 1978 (Trung Quốc), năm 1989 (Ba Lan), và khi Liên bang Xô
viết sụp đổ, trường hợp nước Nga năm 1991. Quá trình thực hiện chuyển đổi,
cải cách, mở cửa đều hướng tới nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Quá trình cải cách nông nghiệp gồm phi tập thể hóa, tư nhân hóa hay cho thuê
đất và tài sản, điều chỉnh giá và tự do hóa thị trường lao động, kêu gọi đầu tư
nước ngoài, cải cách về thể chế, chính sách,… ở những nước này đã có tác
động rất mạnh đến phát triển nông nghiệp (PTNN). Mặc dù, các nước này
ngoài những nét đặc thù riêng có, còn có nhiều những điểm tương đồng với
Việt Nam, hơn nữa ở khía cạnh nào đó các nước trên còn là cường quốc về
nông nghiệp. Nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia này, để
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
(PTNNBV) Việt Nam thời gian tới. Đó là lý do tác giả lựa chọn ba nước có
nền kinh tế chuyển đổi là Trung Quốc, Ba Lan và Nga để tập trung nghiên cứu.
Việt Nam, nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của khoảng 70 dân
số và của 57 lực lượng lao động, trong số đó hầu hết là nông dân. Khu vực
nông nghiệp và nông thôn đóng góp 20 thu nhập quốc nội (GDP). Sự PTNN
thời gian qua chưa bảo đảm cho tăng trưởng bền vững, hiệu quả kinh tế thấp, ô

nhiễm môi trường nặng nề, chưa đáp ứng được với nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
Sau 30 năm “Đổi mới”, Việt Nam bên cạnh những thành tựu đạt được vô
cùng to lớn thì thực tiễn cũng đang đặt ra rất nhiều thách thức cần phải được
giải quyết ngay không thể chậm chễ khi PTNNBV. Nhận thức được vấn đề
này, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X (2006) đã khẳng định: “Hiện nay và
trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến
1


lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghịêp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững”.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở
một số nền kinh tế chuyển đổi: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, làm luận
án cho nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu: Luận án đi sâu, luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về PTNNBV. Nghiên cứu thực trạng PTNNBV ở Trung Quốc, Ba
Lan và Nga trong quá trình chuyển đổi. Trên cơ sở đó gợi mở, đề xuất một số
bài học kinh nghiệm vận dụng vào ngành nông nghiệp Việt Nam.
Về nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về PTNNBV.
- Thực trạng PTNNBV ở Trung Quốc, Ba Lan và Nga trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- Từ thực tiễn PTNNBV ở Việt Nam với sự so sánh với các nước Trung
Quốc, Ba Lan và Nga, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất gợi mở
một số giải pháp thực hiện bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào các đối tượng PTNNBV ở Trung Quốc,

Ba Lan, Nga và Việt Nam, nghiên cứu thực trạng và các chính sách PTNNBV,
tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung đi sâu về thực trạng, các chính sách PTNNBV
từ cải cách, mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế ở Trung Quốc (từ 1978), Ba Lan
(từ 1989), Nga (từ 1991) và đổi mới ở Việt Nam (từ 1986), đặc biệt là những
thời điểm chuyển đổi có tính bước ngoặt ở mỗi nước về PTNNBV, nhưng
không đi sâu vào những vấn đề có tính vi mô của từng ngành, từng địa phương
cụ thể.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Đề tài đã sử dụng các phương pháp và cách thức tiến hành nghiên cứu
như sau:
- Thu thập số liệu, từ tài liệu thứ cấp (sách, báo, công trình nghiên
cứu,…).
- Phân tích tài liệu: Phân tích mô tả, thống kê, tổng hợp, so sánh.
2


- Xin ý kiến chuyên gia.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp kế thừa, khảo sát thực tiễn,...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Về lý luận, đề tài đi sâu luận giải, bổ sung và hoàn thiện khái niệm
PTNNBV; phân tích và làm rõ nội dung PTNNBV ở Trung Quốc, Ba Lan, Nga
và Việt Nam trong trong quá trình chuyển đổi; từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Về thực tiễn, qua nghiên cứu thực trạng, đề tài đã tổng kết những vấn đề
thực tiễn PTNNBV ở Trung Quốc, Ba Lan, Nga và Việt Nam làm tài liệu
nghiên cứu và học tập tại các trường đại học và những người quan tâm. Đồng
thời góp phần bổ sung những kinh nghiệm PTNNBV cho Việt Nam, làm tài
liệu tham khảo cho cá nhà hoạch định chính sách PTNN nói riêng và phát triển
kinh tế nói chung của Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa về mặt lý luận: Bằng cách tiếp cập hệ thống và logic, luận án đã trình
bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về PTNNBV.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận án đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho
PTNNBV Việt Nam từ thực tiễn kinh nghiệm ở các nước, đồng thời gợi mở,
đề xuất một số giải pháp áp dụng bài học kinh nghiệm cho PTNNBV Việt
Nam trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu tham
khảo tin cậy cho các hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp,...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì kết cấu luận
án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bề vững
Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung Quốc, Ba
Lan và Nga trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế
Chương 4: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam và những bài học
kinh nghiệm từ Trung Quốc, Ba Lan và Nga.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nguồn tài liệu
1.1.1. Về vai trò của nông nghiệp
1.1.2. Về các quốc gia chuyển đổi và nông nghiệp bền vững
1.1.3. Về phát triển nông nghiệp và các chính sách phát triển nông nghiệp
1.2. Những vấn đề đã thống nhất, các vấn đề còn tranh luận, các vấn
đề còn bỏ ngỏ liên quan đến luận án
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu chính

Kết luận chương 1.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1. Khái niệm và tổng quan lý thuyết phát triển bền vững
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Phát triển và Tăng trưởng
2.1.1.2. Phát triển bền vững (Sustainable Development): “PTBV là sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
2.1.1.3. Tăng trưởng bao trùm (Inclusive growth)
2.1.2. Tổng quan lý thuyết phát triển bền vững
2.2. Lý luận chung về phát triển nông nghiệp bền vững
2.2.1. Một số khái niệm
2.2.1.1. Nông nghiệp (Agriculture)
2.2.1.2. Nông dân (Peasant)
2.2.1.3. Nông thôn (Country)
2.2.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững (Sustainable Agricultural
Development)
“PTNNBV là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức kỹ thuật
và thể chế cho sự phát triển bền vững nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ cả cho hiện tại và mai sau”.
2.2.2. Tổng quan lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững
4


Theo FAO (1992) thì PTNNBV là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi
về tổ chức kỹ thuật và thể chế cho sự PTBV nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ. Đây là quá trình sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
gắn với BVMT sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người

trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận. Nông nghiệp bền vững
không chỉ bảo vệ hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn đưa ra những định
hướng khôi phục và bảo tồn những hệ sinh thái đã suy kiệt.
Theo giáo sư Stephen R. Gliessman, nông nghiệp bền vững có nghĩa là
“Một hệ thống có liên quan và tác động tới quá trình sản xuất lương thực thực
phẩm, nuôi trồng làm cân bằng tính ổn định của môi trường, tính phù hợp xã
hội, và tính khả thi về kinh tế giữa các nhân tố, cả về chiều rộng lẫn chiều dài
(tức là nhiều đối tượng cùng tham gia và nhiều thế hệ cùng tham gia)”. Rộng
hơn nữa PTNNBV, hệ sinh thái duy trì được nền tảng tài nguyên thiên nhiên,
phụ thuộc rất ít vào những sản phẩm nhân tạo đưa từ bên ngoài hệ sinh thái
vào, quản lý dịch bệnh và sâu hại thông qua những cơ chế điều tiết nội bộ, và
hệ sinh thái đó cần được hồi phục sau những xáo trộn (thậm chí tổn thương)
gây ra bởi quá trình canh tác và thu hoạch.
Nông nghiệp bền vững rất chú trọng tới tính đa dạng sinh học trong hệ
sinh thái cũng như những cách thức thực hành trên khu vực canh tác. Nông
nghiệp bền vững đề cao tính tuần hoàn trong một khu vực canh tác, hạn chế sử
dụng những yếu tố đầu vào từ bên ngoài, quản lý việc sử dụng những yếu tố tự
nhiên, sẵn có và có tính bổ trợ lẫn nhau từ đó khôi phục, duy trì và thúc đẩy
tính hài hòa của thiên nhiên.
Nông nghiệp bền vững khác với nông nghiệp thương mại ở chỗ nông
nghiệp thương mại sử dụng những kỹ thuật công nghiệp để áp dụng vào quá
trình sản xuất và dựa nhiều vào các chế phẩm hóa học bảo vệ cây trồng, phân
bón tăng trưởng, thức ăn gia súc,.... Tuy nhiên, do những tác động không tốt
tới sức khỏe người tiêu dùng, tới môi trường, nên trong những năm gần đây,
PTNNBV dường như trở thành xu thế trong PTNN tại nhiều quốc gia.
2.2.3. Mục tiêu và ý nghĩa phát triển nông nghiệp bền vững
2.2.3.1. Mục tiêu và yêu cầu của PTNNBV
Mục tiêu:
- Có sự phát triển kinh tế hiệu quả, SXNN an toàn, đảm bảo sức khỏe cho
5



người tiêu dùng, thúc đấy tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề bất bình
đẳng, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.
- Tăng thu nhập, tạo việc làm ổn định, giải quyết các vấn đề nguồn lực lao
động nông thôn, các điều kiện trong SXNN nông thôn.
- Môi trường được gìn giữ, bảo vệ, tăng năng lực sản xuất, sử dung nguồn
lực, khai thác tài nguyên hướng đến BVMT, không tác động xấu đến môi
trường.
Yêu cầu:
(i) PTNNBV gắn với sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
(ii) PTNNBV gắn với nâng cao giá trị, chất lượng và an toàn thực phẩm
(iii) PTNNBV gắn với KHCN, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao
động
(iv) PTNNBV gắn với đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu
(v) PTNNBV gắn với liên kết vùng, với sản phẩm có thế mạnh của từng
vùng và hội nhập quốc tế
2.2.3.2. Ý nghĩa và tác động của PTNNBV
Ý nghĩa của PTNNBV:
- Đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; cung ứng
hàng hóa cho xuất khẩu; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Giải quyết, nâng cao đời sống của người nông dân; xóa đói giảm nghèo
và rút ngắn khoảng cách giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
- Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, không làm tổn hại hệ sinh
thái và môi trường, giúp cho quá trình phát triển được lâu dài.
Tác động của PTNNBV:
(i) Tạo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm ổn định lâu dài cho nhu
cầu xã hội
(ii) Đảm bảo an toàn, ổn định cho phát triển của nền kinh tế

(iii) Giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
(iv) Tạo và giữ ổn định việc làm cho lao động nông nghiệp, góp phần xóa
đói giảm nghèo một cách bền vững
(v) Giúp người dân và cộng đồng có thu nhập ổn định
2.2.3.3. Đặc trưng của PTNNBV
Có 4 đặc trưng cơ bản: (i) Nuôi dưỡng các nguồn tài nguyên cho thế hệ
6


hiện tại và mai sau; (ii) Áp dụng mỗi nơi một cách làm nông nghiệp địa
phương; (iii) Bảo đảm công bằng kinh tế và công bằng xã hội; (iv) Công bằng
quyền tiếp cận các nguồn tài nguyên và sản phẩm sản xuất ra.
Với các nền kinh tế chuyển đổi khi chưa có thị trường hoàn chỉnh, vẫn
còn vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, SXNN theo kế hoạch, hoạt động theo
các mô hình HTX, các sản phẩm đầu vào và đầu ra đều phân phối, giá cả
tượng trưng, nhà nước trợ cấp, bảo hộ,...
2.2.4. Nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố tác động đến phát triển nông
nghiệp bền vững
2.2.4.1. Nội dung về PTNNBV
- Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế; sử
dụng hiệu quả các nguồn lực; thu nhập;…
- Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt xã hội: lao động và việc làm;
xóa đói, giảm nghèo; bình đẳng giới;…
- Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt môi trường: sử dụng hợp lý
nước tưới, phân bón, hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; chất thải nông nghiệp;
ô nhiễm môi trường;…
Mối quan hệ giữa các nội dung kinh tế, xã hội và môi trường trong
PTNNBV:
- Mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội
- Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và môi trường

- Mối quan hệ giữa phát triển xã hội và môi trường
Phát triển
nông nghiệp bền vững

`

Khía cạnh kinh tế:

Khía cạnh xã hội:

Khía

Tăng

GDP

Việc làm, thu nhập;

trường: Sử dụng nước,

nông nghiệp; sử dụng

cơ cấu lao động; hạ

phân bón, thuốc bảo vệ

hiệu quả các nguồn

tầng; giảm nghèo;


thực vật; chất thải

lực; thu nhập,...

bình đẳng giới,...

nông nghiệp; ô nhiễm

trưởng

cạnh

môi

môi trường; đất đai,...
7


Mối liên hệ ảnh hưởng
Mối liên hệ qua lại
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khung phân tích phát triển nông nghiệp bền vững

Ghi chú:

2.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá PTNNBV
- Về chỉ tiêu kinh tế
- Về chỉ tiêu xã hội
- Về chỉ tiêu môi trường
2.2.4.3. Các nhân tố tác động đến PTNNBV
1. Điều kiện tự nhiên, biến đổi khí hậu

2. An ninh lương thực
3. Khoa học kỹ thuật, công nghệ
4. Nhân tố đô thị hóa
5. Phân bón, chất bảo quản
6. Nhân tố thị trường và hội nhập quốc tế
7. Nhân tố con người và vấn đề di dân
8. Cơ chế, chính sách của nhà nước và sự liên kết các đối tượng
2.2.5. Điều kiện để phát triển nông nghiệp bền vững
2.2.5.1. Về kinh tế
2.2.5.2. Về xã hội
2.2.5.3. Về môi trường
Kết luận chương 2.

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TRUNG
QUỐC, BA LAN VÀ NGA TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NỀN
KINH TẾ
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung Quốc trong quá
trình chuyển đổi
3.1.1. Các chính sách chuyển đổi và cải cách, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp bền vững ở Trung Quốc
3.1.1.1. Cải cách, thay đổi sở hữu trong nông nghiệp
8


Khác với Ba Lan và Nga, cải cách mở cửa (chuyển đổi nền kinh tế) của
Trung Quốc được bắt đầu sớm hơn, ngay từ những năm đầu thập kỷ 1980, từ
nông nghiệp rồi mới chuyển sang công nghiệp, nhưng chỉ thể hiện rõ từ cuối
thập kỷ 1990 đầu những năm 2000.
Đầu thập niên 2000, trước những thách thức như dư thừa sản phẩm, chất

lượng thấp, công nghiệp chế biến yếu kém, ô nhiễm môi trường,... và để chuẩn
bị hội nhập WTO, Trung Quốc đã tập trung chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
với mục tiêu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.1.1.2. Hình thành và phát triển thị trường nông nghiệp
Tự do hóa thị trường giá cả của Trung Quốc cho phép các doanh nghiệp
thu được nhiều lợi ích. Mặc dù thời gian đầu chỉ tự do hóa một phần giá cả,
nhưng duy trì hình thức điều hành nhà nước ở thời kì đầu chuyển đổi đã giúp
tránh được sự sụt giảm sản lượng và đầu tư.
Thị trường tư liệu sản xuất và dịch vụ cũng được song hành phát triển,
chợ nông thôn hoạt động rất sôi động. Tuy nhiên, hoạt động của thị trường tư
liệu sản xuất và hàng nông sản chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước. Trung
Quốc tăng cường hoạt động của thị trường lương thực thông qua quản lý
nguồn cung và đã ra các quy định về giá cả, từng bước xoá bỏ và giảm bớt các
rào cản phi thuế quan như hệ thống giấy phép, hạn ngạch nhập khẩu đối với
đậu tương, lúa mỳ,... và thay bằng thuế suất. Năm 2000 Trung Quốc đã bỏ trợ
giá cho việc mua ngũ cốc và khuyến khích nông dân phát triển những nông
phẩm được ưa chuộng trên thị trường, đặc biệt trên thị trường thế giới.
Đối với thị trường ruộng đất, Trung Quốc coi đất đai là tài sản quốc gia,
đặc biệt là đất nông nghiệp, không được phép mua bán, vì vậy các hoạt động
diễn ra trên thị trường này chủ yếu là chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc cho
thuê ruộng đất. Tuy nhiên, giới nghiên cứu ở Trung Quốc cho rằng thị trường
này cần được xây dựng để thúc đẩy PTNN trên quy mô lớn.
Thị trường vốn ở nông thôn trước đây hoạt động khá mờ nhạt. Cho đến
đầu thập niên 2000, ngoài các quỹ hợp tác cổ phần do nông dân tự lập nên, các
tổ chức tài chính khác ở nông thôn chỉ là những đơn vị huy động vốn chứ chưa
phải là tổ chức hoạt động kinh doanh vốn thực sự. Để tạo dựng và phát triển
thị trường vốn, gần đây Trung Quốc đã thành lập các tổ chức tín dụng (HTX
tín dụng nông thôn, tiết kiệm bưu điện,…) và thực hiện cơ chế tăng khoản vay
cho nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nông thôn được chỉ thị nới
9



rộng lĩnh vực hỗ trợ nông nghiệp và tăng tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở
hạ tầng ở nông thôn. Động thái này được xem là bước đột phá trong dịch vụ tài
chính tại nông thôn Trung Quốc.
3.1.1.3. Chính sách đất đai ở nông thôn thích ứng với cơ chế thị trường, cải
cách chế độ trưng thu đất, phân phối giá trị gia tăng của đất
Chính sách đất đai của Trung Quốc cho phép người nông dân được canh
tác trên mảnh đất của họ, ruộng đất trở thành tài sản lưu động, nhờ đó đất đai
mới có giá trị cụ thể và nông dân mới có điều kiện tiếp cận với các phương
thức phát triển khác. Trung Quốc cho phép chuyển quyền sở hữu ruộng đất,
cho phép chuyển nhượng theo phương châm “li điền bất li hương”. Việc lấy
đất nông nghiệp có thể thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do chính quyền địa
phương thực hiện trong quy hoạch, tùy thuộc vào chất lượng, vị trí đất. Đồng
thời, nước này cũng đang nghiên cứu để nông dân có thể dùng đất canh tác thế
chấp ngân hàng để vay vốn sản xuất, nhờ đó đã đa dạng các ngành nghề, thúc
đẩy nông thôn phát triển và tăng thu nhập cho người dân.
3.1.1.4. Chính sách ứng dụng kỹ thuật, KHCN
Đối mặt với việc giảm đất canh tác, dân số tăng và tăng trưởng kinh tế
nóng đi kèm với tàn phá môi trường. Chỉ có tiến bộ của khoa học và công nghệ
mới có thể giải quyết được các mâu thuẫn này và giúp nông nghiệp có thể phát
triển bền vững. Trung Quốc rất chú trọng kiện toàn hệ thống cơ quan phổ biến
khoa học nông nghiệp theo các cấp chính quyền huyện, xã, thôn. Trong quá
trình phát triển kỹ thuật, KHCN nông nghiệp, chú trọng xã hội hóa dịch vụ và
hoạt động theo phương châm dựa vào phát triển khoa học kỹ thuật để kinh
doanh và dựa vào kinh doanh để phát triển khoa học kỹ thuật.
Từ năm 2009, Trung Quốc đã phát triển nhiều khu công nghiệp công nghệ
cao. Đến nay, Trung Quốc đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa
cấp tỉnh và quốc gia.
3.1.1.5. Chính sách phát triển nhất thể hóa thành thị - nông thôn

Trung Quốc đang tập trung vào quy hoạch đô thị - nông thôn, thúc đẩy
nhất thể hóa xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng và các phương diện
khác. Hình thành mô hình nhất thể hóa thành thị - nông thôn mới, kiên trì
phương châm công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn,
công nghiệp và nông nghiệp cùng có lợi. Đặt trọng tâm vào vấn đề “Tam
nông” coi trọng vấn đề nông thôn, đẩy mạnh đô thị hóa là chuyển dịch dân số
10


nông nghiệp tới các thành phố, thị trấn vừa và nhỏ, coi việc tăng cường phát
triển thành phố, thị trấn vừa và nhỏ làm trọng điểm.
3.1.1.6. Hoàn thiện chế độ kinh doanh cơ bản nông thôn
Chế độ kinh doanh cơ bản nông thôn là nền tảng của chính sách nông
thôn. Cải cách nông nghiệp, phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, xây dựng
hệ thống kinh doanh nông nghiệp kiểu mới, phát triển ngành nông nghiệp hiện
đại, bền vững, xây dựng hệ thống kinh doanh nông nghiệp kiểu mới kết hợp
giữa tập trung hoá, chuyên nghiệp hóa, tổ chức hoá và xã hội hoá.
3.1.1.7. Xây dựng hệ thống kinh doanh mô hình nông nghiệp mới kết hợp
ngành nghề hóa, tổ chức hóa và xã hội hóa
Xây dựng hệ thống kinh doanh nông nghiệp mới có sự kết hợp với ngành
nghề hóa, tổ chức hóa và xã hội hóa. Với mô hình mới, nhất thiết phải hoàn
thiện chế độ kinh doanh cơ bản ở nông thôn, phải ổn định mối quan hệ hợp
đồng đất đai. Tiếp theo, phải bồi dưỡng các chủ thể kinh doanh nông nghiệp
mô hình mới, vì đó là căn bản của hệ thống kinh doanh nông nghiệp mô hình
mới, là nhiệm vụ cấp bách đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa nông nghiệp.
3.2.1.8. Chính sách môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu
Trung Quốc gần đây đã đưa ra một số biện pháp đối phó tạm thời và cấp
bách để giảm ô nhiễm. Tuy nhiên, Trung Quốc cần phải đưa ra được các chiến
lược lâu dài và có hiệu quả cho việc PTBV và tiến hành các giải pháp một
cách khẩn trương và quyết liệt hơn nữa.

Ngoài ra còn có các chính sách trợ cấp của nhà nước thông qua thuế hoặc
trực tiếp, chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu
triển khai, phát triển hạ tầng, miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp,…
3.1.2. Thành tích đạt được về phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung
Quốc
3.1.2.1. Về kinh tế
Năng lực sản xuất tổng hợp ngành nông nghiệp được nâng cao, sản lượng
lương thực liên tục tăng, cơ cấu nông nghiệp có những bước tiến mới, thu nhập
của người nông dân được cải thiện.

11


Bảng 3.1: Sản lượng lương thực của Trung Quốc năm 2006 - 2015
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Sản lượng lương thực
(triệu tấn)
498,04

501,06
528,71
530,82
546,48
571,21
589,57
601,94
607,03
621,44

Tăng trưởng
(%)
2,9
0,7
5,4
0,4
2,9
4,5
3,2
2,1
1,1
2,4

3.1.2.2. Về xã hội
Từ năm 2006 - 2015, thu nhập bình quân đầu người của cư dân nông thôn
liên tục tăng. Riêng năm 2012, thu nhập thuần bình quân đầu người của cư dân
nông thôn đạt 7917 Nhân dân tệ (NDT), so với năm 2011 tăng 13,5 . Năm
2015 là 11.422 NDT, tăng 8,9 so với năm 2014.
Nông dân Trung Quốc đã cơ bản thoát nghèo. Từ năm 1978 - 2012, người
nghèo ở nông thôn từ 250 triệu người giảm còn khoảng 98,99 triệu người, và

đến năm 2015 còn 55,75 triệu người nghèo.
Về vấn đề bình đẳng giới tuy đã có sự cải thiện, nhưng vấn đề này vẫn
còn là một trong những vấn đề nghiêm trọng ở Trung Quốc, đặc biệt trong vấn
đề sinh đẻ, cơ hội việc làm, chăm sóc sức khỏe, y tế, …
3.1.2.3. Về môi trường
Diện tích đất nông nghiệp của Trung Quốc ngày càng bị thu hẹp, hiện
nay, còn khoảng 1,5 mẫu trên bình quân đầu người, chỉ bằng khoảng 40 mức
bình quân trên thế giới.
Ngoài ra, đất màu mỡ bị xói mòn, trung bình mỗi năm diện tích đất canh
tác của Trung Quốc bị sụt giảm khoảng 1 triệu mẫu. Do đó, vấn đề cải tạo đất,
khai khẩn lại đất đai bị thiên tai phá hoại và đảm bảo chất lượng đất canh tác
cần được chú trọng hơn.
12


3.1.3. Một số vấn đề tồn tại về phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung
Quốc
 Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Việc đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá khiến đất SXNN ngày
càng thu hẹp và môi trường bị ô nhiễm. Trung Quốc trở thành một trong những
quốc gia ô nhiễm nhất thế giới.
 Cơ cấu cây trồng và sức cạnh tranh của hàng nông sản chưa mạnh
Năm 2012, Trung Quốc phải nhập khẩu 13,98 triệu tấn ngũ cốc và bột ngũ
cốc, tăng 156,7 so với năm 2011, nhập khẩu 58,38 triệu tấn đậu tương, tăng
11,2 so với năm 2011, nhập khẩu 8,45 triệu tấn dầu ăn, tăng 28,7 so với
năm 2011. Cơ cấu cây trồng không chỉ đơn điệu mà chất lượng cây lương thực
cũng không cao, khiến sức cạnh tranh của nông sản Trung Quốc chưa mạnh.
Bên cạnh đó, an toàn thực phẩm đang là vấn đề nổi cộm ở Trung Quốc, khi mà
nước này còn có quá nhiều sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, nhiều
độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho người tiêu dùng.

 Cơ sở nông nghiệp còn yếu kém
 Gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội
Theo số liệu thu nhập năm 2012 thì 1 gia đình giàu có nhất tại Trung
Quốc sở hữu hơn 1/3 giá trị tài sản toàn quốc, 25 gia đình nghèo nhất chỉ
chiếm 1% giá trị tài sản toàn quốc.
Bất bình đẳng là vấn đề nghiêm trọng của Trung Quốc. Điều này được
phản ánh không chỉ trong việc phân hóa thu nhập và mức tài sản, mà còn trong
những chênh lệch có thể thấy rõ ràng về mặt giáo dục, y tế và an sinh xã hội,
với 1 hộ gia đình Trung Quốc nắm giữ 1/3 tổng tài sản quốc nội của đất
nước, còn ¼ số hộ gia đình nghèo nhất chỉ nắm có 1 .
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Ba Lan trong quá
trình chuyển đổi
3.2.1. Các chính sách chuyển đổi và cải cách, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp bền vững ở Ba Lan
3.2.1.1. Cải cách, thay đổi sở hữu trong nông nghiệp
Cải cách sở hữu đóng vai trò trung tâm trong các cải cách cơ cấu cũng
như cải cách thị trường ở Ba Lan. Cải cách sở hữu trong nông nghiệp chủ yếu
tiến hành thông qua tư nhân hoá và tái cấu trúc các nông trường quốc doanh,
nông trang tập thể (HTX nông nghiệp) thuộc sở hữu nhà nước đã tồn tài từ
13


trước, nhằm tạo ra những chủ thể mới, tạo động cơ khuyến khích người lao
động làm việc trên đất đai do họ được quyền làm chủ. Do điều kiện đặc thù,
phần lớn đất nông nghiệp ở Ba Lan vẫn thuộc sở hữu tư nhân, nên Ba Lan đã
thực hiện bán trực tiếp đất đai thuộc sở hữu nhà nước cho tư nhân. Các trang
trại nhà nước hầu như được chuyển đổi sang hình thức công ty liên doanh hoặc
thuê đất từ sở hữu nhà nước.
3.2.1.2. Hình thành và phát triển thị trường nông nghiệp
Để hình thành và phát triển thị trường này, Chính phủ Ba Lan đã thành lập

ra các quỹ hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, cải cách mạnh mẽ hệ thống ngân
hàng, bao gồm cơ cấu lại và tư nhân hoá các ngân hàng thuộc sở hữu của nhà
nước, khuyến khích thành lập các ngân hàng mới, từng bước hình thành thị
trường tín dụng tư nhân phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
3.2.1.3. Các chính sách, chương trình về an ninh lương thực
Các chính sách và chương trình chiến lược: “Kế hoạch Chiến lược quốc
gia 2007 - 2013”, “Chương trình Phát triển nông thôn 2007 - 2013”, “Kế
hoạch Phát triển nông thôn cho giai đoạn 2004 - 2006”, “Chương trình tái cơ
cấu và hiện đại hóa lĩnh vực thực phẩm và phát triển nông thôn 2004 - 2006”,
“Kế hoạch Phát triển nông thôn giai đoạn 2004 - 2006”,… Qua đó thực hiện
các mục tiêu liên quan đến PTNNBV và cải thiện khả năng cạnh tranh của
ngành nông nghiệp Ba Lan, đảm bảo an toàn thực phẩm, môi trường,…
3.2.1.4. Các chính sách, chương trình nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp
và thu nhập của nông dân
3.2.1.5. Chính sách quản lý nước trong nông nghiệp
3.2.1.6. Cải thiện và tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.1.7. Hệ thống cảnh báo sớm quốc gia về giám sát cung cấp thực phẩm và
nhu cầu tiếp cận thực phẩm, chương trình bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm nông nghiệp là một trong những công cụ quan trọng trong
PTNNBV của Ba Lan nhằm chia sẻ rủi ro với người nông dân trước biến động
bất thường của thời tiết, cũng như nhiều rủi ro khác. Từ khi chính thức gia
nhập EU chính sách này càng được quan tâm hoàn thiện nhằm hòa hợp với
luật lệ chung của Liên minh. Vì thế, bảo hiểm nông nghiệp Ba Lan đã chính
thức được thể chế hóa và quy định cụ thể trong các đạo luật bảo hiểm như Đạo
luật trợ cấp bảo hiểm mùa vụ và vật nuôi trang trại.
14


3.2.1.8. Chính sách môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu trong nông
nghiệp Ba Lan

BVMT là một trong những trụ cột chính của mô hình nông nghiệp Châu
Âu. SXNN ở Ba Lan phải tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến BVMT.
3.2.1.9. Chính sách phát triển nông nghiệp chung (CAP)
Chính sách Nông nghiệp chung của EU có tác động vô cùng quan trọng
trong PTNN Ba Lan. Trước khi gia nhập EU, Ba Lan đã trải qua một số chính
sách cải cách cơ bản từ những năm 1992, 1999, 2003 và đã có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng để gia nhập. Cho đến khi chính thức gia nhập Liên minh Châu Âu năm
2004 ở Ba Lan cơ bản đã xác lập được nền kinh tế thị trường. Vai trò của nhà
nước đã giảm xuống, từ mức chiếm 87 - 97 sản xuất công nghiệp, và đóng
góp 80 GDP trong thời kỳ kinh tế tập trung kế hoạch hóa thì nay tỷ lệ sở hữu
và đóng góp của các các doanh nghiệp tư nhân đã đạt mức 75 - 80 GDP, gần
tới mức của các nước EU; đã tạo ra được những lực lượng thị trường năng
động, cải thiện tình trạng thất nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
3.2.2. Thành tích đạt được về phát triển nông nghiệp bền vững ở Ba Lan
3.2.2.1. Về kinh tế
Tuy đất trồng trọt không có chất lượng tốt nhưng Ba Lan vẫn là một trong
những nhà sản xuất lớn nhất về các sản phẩm nông nghiệp ở Châu Âu và thế
giới. Châu Âu, 37,6 lúa mạch đen đến từ Ba Lan, đứng ở vị trí thứ hai và
chiếm vị trí thứ ba ở mức độ toàn cầu. Với 19 sản lượng khoai tây, Ba Lan
đứng đầu trong EU và 11,3 ở vị trí thứ ba về sản xuất thịt lợn. Ba Lan cũng
giữ một trong những vị trí đầu bảng trong việc sản xuất trái cây có màu đỏ
(dâu tây, mâm xôi và nho), cũng như các loại rau như hành tây, bắp cải và súp
lơ. Từ năm 2000 đến năm 2007, SXNN đã tăng hơn 46%.
Việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đã cải thiện tích cực
hiệu quả kinh tế nông nghiệp ở Ba Lan.
3.2.2.2. Về xã hội
Về thu nhập, trước khi gia nhập EU, nông dân Ba Lan tụt hậu so với các
nước trong EU khác. Tuy nhiên, chỉ một năm sau khi gia nhập, thu nhập nông
nghiệp ở Ba Lan đã tăng 74 , tăng thu nhập bình quân hàng năm là hơn

53,8% so với các nước thành viên mới. Và từ 2006 - 2007 đã tăng 13,7 trong
thu nhập bình quân nông nghiệp thực tế của người lao động ở Ba Lan, mức
15


tăng lớn thứ 7 tại EU.

Biểu đồ 3.1: Mức tăng thu nhập nông nghiệp so với mức tiền lương chung ở
Ba Lan, giai đoạn 2004-2012.
Ba Lan gia nhập EU là một cơ hội tốt để cải thiện tình trạng việc làm của
người dân khu vực nông thôn, nhờ vào tiền hỗ trợ để khuyến khích phát triển
nông nghiệp. Chương trình Phát triển nông thôn từ 2007 - 2013 đã phân bổ
1,37 tỉ Euro cho việc đa dạng hóa thu nhập ở nông thôn. Giữa những năm 2003
- 2007, tỉ lệ thất nghiệp trong khu vực nông thôn đã giảm hơn 1/3 và tỉ lệ
người có việc làm trong nông nghiệp giảm từ 18,3% xuống còn 15%.
3.2.2.3. Về môi trường
BVMT là một trong những trụ cột chính của mô hình nông nghiệp châu
Âu. Mặc dù các khía cạnh môi trường đã được bảo hiểm theo hướng dẫn của
chính sách nông nghiệp quốc gia, ngoài việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường
ở các trang trại Ba Lan, việc gia nhập EU đã dẫn đến sự ra đời của nhiều công
cụ thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên ở quốc gia này. SXNN phải tuân thủ các nghĩa
vụ liên quan đến BVMT cũng như quyền lợi động vật. Các chương trình nông
nghiệp môi trường là một trong những biện pháp chính của RDP (xây dựng lại
và phát triển) đã tập trung vào việc bảo vệ cảnh quan và đa dạng sinh học.
Điều này thúc đẩy phương pháp sản xuất bền vững, sử dụng đất, bảo vệ nước,
bảo tồn những loài chim có nguy cơ tuyệt chủng và môi trường sống.
3.2.3. Một số vấn đề tồn tại về phát triển nông nghiệp bền vững ở Ba Lan
Ba lĩnh vực trọng tâm trong quá trình cải cách chính sách nông nghiệp của
Ba Lan gồm: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả của thị trường hàng hoá, cơ cấu lại
16



các tổ chức hiện có và tạo việc làm thông qua phát triển nông thôn; Thứ hai,
những thay đổi trên làm cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của ngành nông
nghiệp và nâng cao vai trò của khu vực tư nhân; Thứ ba, tiếp tục thúc đẩy phát
triển nông thôn, nhưng sử dụng thêm các nguồn lực tái phân bổ từ các hoạt
động can thiệp vào thị trường để tăng cường và nâng cao hiệu quả của chính
sách nông nghiệp Ba Lan vẫn là những chủ đề tiếp tục được bàn luận.
3.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Nga trong quá trình
chuyển đổi
3.3.1. Các chính sách chuyển đổi và cải cách, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp bền vững ở Nga
3.3.1.1. Cải cách, thay đổi sở hữu trong nông nghiệp
Mục tiêu cải cách, thay đổi sở hữu trong nông nghiệp ở Nga nhằm tạo lập
những chủ thể mới, tạo lập mối quan hệ sản xuất - thị trường, nâng cao hiệu
quả sản xuất thông qua cạnh tranh. Quá trình này chủ yếu được thực hiện
thông qua tư nhân hoá đất đai và cải tổ các trang trại tập thể. Tuy nhiên tư
nhân hóa đất đai ở Nga vẫn chưa triệt để, trong những loại hình chuyển đổi sở
hữu, nước Nga chọn loại hình chia đất đai theo các cổ phần đất có điều kiện,
phân phối theo nhân công và người ăn lương của một xí nghiệp nông nghiệp
và cho những người chủ đất quyền được độc lập quy định việc sử dụng đất.
3.3.1.2. Hình thành và phát triển thị trường nông nghiệp
Thị trường vốn và tín dụng cho nông nghiệp cũng rất kém phát triển,
trong bối cảnh đó Nga thực hiện chế độ tín dụng có trợ cấp và đang phát triển
hệ thống HTX tín dụng.
Với thị trường đất đai, xuất hiện các chủ sở hữu đất đai với quy mô đồn
điền bành trướng trong nông nghiệp là tín hiệu đáng lo ngại do yếu tố đầu cơ.
3.3.1.3. Cung cấp các điều kiện cho sự phát triển và đa dạng hóa kinh tế nông
thôn
3.3.1.4. Cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn, tăng cường tiếp

cận của người dân nông thôn với các dịch vụ trong các lĩnh vực xã hội
3.3.1.5. Tăng cường tiếp cận của người dân nông thôn để phát triển nguồn lực
3.3.1.6. Chính sách xã hội, việc làm, KHCN, đào tạo, phát triển kỹ năng
3.2.1.7. Chính sách môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu trong nông
nghiệp, nông thôn Nga
3.3.1.8. Nâng cao hiệu quả của chính quyền địa phương
17


3.3.2. Thành tích đạt được về phát triển nông nghiệp bền vững ở Nga
3.3.2.1. Về kinh tế
PTNNBV ở Nga bước đầu đã đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định, góp phần
vào phát triển kinh tế quốc gia. Tăng trưởng trong SXNN so với năm 2005 lên
tới 131,9 , trong đó SXNN là 132,5 , chăn nuôi là 126,5 . Trong năm 2013,
sản lượng SXNN đạt 3.790,8 tỷ Rúp. Duy trì mức tăng trưởng hàng năm khá
cao, năm 2014 đóng góp 4 GDP, sử dụng 9,7 nguồn lao động theo cơ cấu.
Theo đó thu nhập của nông dân cũng được cải thiện.
Tuy chưa được đánh giá cao nhưng bước đầu đã sử dụng hiệu quả các
nguồn lực.

Biểu đồ 3.2: Sản lượng một số loại cây trồng lớn trong các trang trại Nga
3.3.2.2. Về xã hội
Việc làm trong các lĩnh vực chính ở nông thôn từ năm 2000 đến năm 2013
giảm từ 40 đến 23 . Tuy nhiên, thu nhập của nông dân trong những năm
gần đây duy trì ở mức trung bình thấp hơn 2 lần so với mức trung bình của cả
nước. Kết quả là sự suy giảm tiềm lực con người của khu vực nông thôn và
trong việc thu hút lao động theo sự phát triển của xã hội. Mặc dù đã có nhiều
thay đổi tích cực so với trước, các gia đình nông thôn hiện vẫn nghèo hơn so
với thành thị. Trong khi tỷ lệ dân số nông thôn là 26 , tỷ lệ nghèo ở nông thôn
trong năm 2013 là hơn 40 tổng số hộ nghèo trong cả nước.

18


3.3.2.3. Về môi trường
3.3.3. Một số vấn đề tồn tại về phát triển nông nghiệp bền vững ở Nga
Chuyển đổi mô hình sang PTNNBV của Nga gặp phải không ít khó khăn
thách thức khi chưa có chiến lược liên ngành toàn diện cho PTNN, nông thôn.
Các giải pháp cho phát triển nông thôn được trải ra trong chương trình Liên
bang khác nhau mà chưa có sự phối hợp tốt giữa các bộ và các cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hội là không đủ, tỷ lệ tăng
trưởng còn thấp. So với các nước phát triển, hỗ trợ của chính phủ Nga dành
cho nông nghiệp là thấp hơn nhiều, đó là một trong những yếu tố làm năng
suất của nông nghiệp thấp, hạn chế khả năng hiện đại hóa và phát triển sáng
tạo của các ngành công nghiệp. Phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực nông
thôn, đặc biệt là mạng lưới đường bộ và các phương tiện truyền thông hiện đại
được triển khai chậm. Cuộc sống ở vùng nông thôn không hấp dẫn đối với
những người trẻ tuổi, tình trạng di dân từ nông thôn đến các khu vực đô thị là
một trở ngại rõ rệt cho sự hình thành của các cơ sở nguồn nhân lực của sự phát
triển nông thôn.
3.4. Đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững trong quá trình chuyển
đổi, một số vấn đề đặt ra đối với Trung Quốc, Ba Lan và Nga
3.4.1. Đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững trong quá trình chuyển
đổi đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của Trung Quốc, Ba
Lan và Nga
3.4.2. Một số vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay
Kết luận chương 3.
CHƢƠNG 4
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC, BA LAN VÀ NGA


4.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong quá
trình chuyển đổi nền kinh tế
4.1.1. Các chính sách chuyển đổi và cải cách, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp bền vững
4.1.1.1. Cải cách, thay đổi sở hữu trong nông nghiệp
19


4.1.1.2. Chính sách ruộng đất
4.1.1.3. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
4.1.1.4. Chính sách tín dụng, tạo vốn cho nông dân
4.1.1.5. Chính sách phát triển thị trường nông thôn
4.1.1.6. Chính sách xã hội, hỗ trợ, việc làm, KHCN, đào tạo
4.1.1.7. Chính sách phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn
4.1.1.8. Chính sách môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu
4.1.2. Thành tích đạt được về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
4.1.2.1. Về kinh tế

Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng sản lượng đầu ra nông nghiệp Việt Nam, 1990 2013.
4.1.2.2. Về xã hội
4.1.2.3. Về môi trường
4.1.2.4. Cơ sở của các thành tựu đạt được
1. Nông dân và các thành phần kinh tế ở nông thôn tích cực tham gia sản
xuất, kinh doanh
20


2. Chính sách nông nghiệp được ban hành kịp thời, đúng đắn
3. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ của kỹ thuật, KHCN hiện đại
4. Quản lý của nhà nước trong hoạt động PTNNBV

4.1.3. Một số tồn tại và nguyên nhân
4.1.3.1. Một số tồn tại
1. Nông nghiệp tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, kém bền vững và
sức cạnh tranh thấp, khả năng đầu tư mở rộng của nông dân còn yếu
2. Nhiều nguồn lực trong nông nghiệp chưa được khai thác triệt để
3. PTNN hiệu quả thấp, chưa chú trọng gia tăng giá trị, an toàn thực phẩm
đáng báo động
4. Qui mô SXNN phổ biến vẫn là nhỏ, phân tán, thiếu qui hoạch, mô hình
chưa rõ ràng, quá trình chuyến dịch cơ cấu diễn ra chậm
5. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn còn thấp, số hộ
nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo còn lớn
6. Tài nguyên bị khai thác quá mức, suy thoái và ô nhiễm môi trường có
nguy cơ tăng cao
7. Suy thoái kinh tế thế giới dẫn đến nhu cầu thị trường giảm, PTNN đối
mặt với khó khăn
4.1.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Nguyên nhân chủ quan:
1. Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn
chưa đầy đủ
2. Chất lượng của chính sách chưa cao, chưa đủ mạnh, chưa đồng bộ, triển
khai chậm chưa quyết liệt
3. Quản lý Nhà nước còn bất cập, bộ máy tổ chức ngành nông nghiệp còn
yếu
4. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp và mất cân đối
Nguyên nhân khách quan:
1. Xuất phát điểm thấp
2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, môi trường, dịch bệnh
3. Kết cấu hạ tầng và dịch vụ nông nghiệp thấp, thị trường phức tạp

21



4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp bền vững ở Trung Quốc, Ba Lan, Nga và một số gợi mở các giải
pháp áp dụng bài học kinh nghiệm ở Việt Nam
4.2.1. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Thứ nhất, ở Trung Quốc và Việt Nam việc đưa vào các biện pháp tư nhân
hóa đầy đủ ngay từ đầu được coi là chưa cần thiết và không hiệu quả.
Thứ hai, về diện tích đất canh tác và vấn đề sở hữu đất đai, ở Ba Lan thực
hiện khá tốt và triệt để. Còn ở Nga, quản lý còn lỏng lẻo dẫn đến đầu cơ đất
đai.
Thứ ba, để thành công trong chuyển đổi, cần một gói cải cách hoàn chỉnh,
đồng bộ.
Thứ tư, cần xác định đúng vai trò của nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trong quá trình PTNNBV.
Thứ năm, nông nghiệp rất cần được hội nhập, phát triển phù hợp với quy
luật của nền kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế.
Thứ sáu, hoàn thiện thể chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển và hội
nhập.
Thứ bảy, chú trọng phát triển, ứng dụng KHCN, máy móc và tiến bộ kỹ
thuật, tạo bước đột phá cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả bền vững nông nghiệp, là nền tảng giúp thích ứng và ứng
phó với BĐKH.
Thứ tám, vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng.
4.2.2. Một số gợi mở các giải pháp áp dụng bài học kinh nghiệm phát triển
nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
4.2.2.1. Việt Nam và mô hình phát triển nông nghiệp bền vững
4.2.2.2. Một số gợi mở các giải pháp áp dụng bài học kinh nghiệm cho phát
triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
1. Tăng cường bảo đảm an ninh lương thực, thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu và

thực hiện tái cấu trúc nông nghiệp
2. Cải thiện môi trường thuận lợi hơn cho PTNNBV
3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để PTNNBV
4. Tăng cường đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực nông nghiệp
5. Kiện toàn hệ thống dịch vụ nông nghiệp
22


6. Phát triển thị trường
7. Khẳng định vai trò của Nhà nước trong PTNNBV
Kết luận chương 4.

KẾT LUẬN
Luận án đã luận giải những nội dung cơ bản của đề tài đặt ra và có những
đóng góp chủ yếu sau đây:
1 - Bằng cách tiếp cập hệ thống và logic, luận án đã hệ thống một số vấn
đề lý luận cơ bản về PTBV, PTNNBV mà nhiều quốc gia đang hướng tới.
2 - Từ góc độ thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu PTNNBV ở Trung
Quốc, Ba Lan và Nga trong quá trình chuyển đổi. So sánh đánh giá đối chiếu
quá trình PTNNBV ở các nước với PTNNBV ở Việt Nam, rút ra những bài
học kinh nghiệm và gợi mở một số giải pháp áp dụng bài học kinh nghiệm vận
dụng vào thực tiễn PTNNBV ở Việt Nam trong thời gian tới. Những bài học
kinh nghiệm được rút ra cho PTNN ở Việt Nam theo hướng bền vững là: (1)
Xác định đúng vai trò của nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình
PTNNBV; (2) Phát triển phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường; (3)
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước; (4) Nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, chú trọng phát triển, ứng dụng KHCN và phổ biến kiến thức
cho nông dân; (5) Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn; (6) Nâng cao ý
thức của người nông dân trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, BĐKH.

3 - Luận án đã phân tích và nhận định rằng PTNNBV ở Việt Nam những
năm qua đã thu được những thành tựu quan trọng, tình hình nông nghiệp, nông
thôn có những biến đổi sâu sắc, tuy nhiên quá trình đó vẫn còn gặp không ít
khó khăn, trở ngại và nhiều hạn chế, yếu kém. Với Việt Nam, lĩnh vực nông
nghiệp cần được đầu tư PTBV sao cho đảm bảo được mục đích là kiến tạo để
trở thành một ngành công nghiệp nông nghiệp, một hệ thống bền vững về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường để nó có thể phát triển tương xứng như các
ngành kinh tế mũi nhọn khác.
4 - Để tiếp tục PTNNBV cần áp dụng một cách tích cực và đồng bộ nhiều
giải pháp và chính sách về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, trong đó việc hoàn thiện
môi trường, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường kết cấu hạ tầng
23


×