Tải bản đầy đủ (.pdf) (243 trang)

LA nghiên cứu sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ve

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 243 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƢỜI DÂN
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62 62 01 15

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng bảo vệ ở bất kỳ
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Đặng Thị Hoa

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Quyền Đình Hà - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới quý thầy cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn, các
thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian

học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND tỉnh Nam Định, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Nam Định, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định, Trạm quan trắc khí
tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định, Hội chữ thập đỏ tỉnh Nam Định, Cục thống kê tỉnh Nam
Định, UBND các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, Phòng Nông nghiệp các huyện
Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Giao Thủy, UBND các xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền, Hải
Đông, Hải Chính, Hải Triều, Giao Thiện, Giao An, Giao Xuân, TT Quất Lâm, các cán bộ và
ngƣời dân tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Nghiên cứu sinh

Đặng Thị Hoa

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục hộp

ix

Trích yếu luận án

x

Thesis abstract


xii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

4

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4

Những đóng góp mới của luận án

5


1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

5

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

6

2.1

Cơ sở lý luận

6

2.1.1

Các khái niệm

6

2.1.2

Đặc điểm của sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
của ngƣời dân vùng ven biển

2.1.3

11


Nội dung nghiên cứu thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển

2.1.4

12

Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển

17

2.2

Cơ sở thực tiễn

21

2.2.1

Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về sự thích ứng với biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển

2.2.2

21

Kinh nghiệm về sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân ở một số địa phƣơng vùng ven biển Việt Nam


iii

26


2.2.3

2.2.4

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế
giới và một số vùng ven biển Việt Nam

35

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

37

PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

43

3.1

Đặc điểm cơ bản của vùng ven biển tỉnh Nam Định

43

3.1.1


Đặc điểm tự nhiên

43

3.1.2

Đặc điểm kinh tế, xã hội

45

3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu

46

3.2.1

Khung phân tích

46

3.2.2

Phƣơng pháp tiếp cận

47

3.2.3


Chọn điểm nghiên cứu

48

3.2.3

Phƣơng pháp thu thập thông tin

52

3.2.4

Phƣơng pháp phân tích thông tin

54

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

55

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1

57

Thực trạng sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định


57

4.1.1

Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển tỉnh Nam Định

57

4.1.2

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân
vùng ven biển Nam Định

67

4.1.3

Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp

90

4.1.4

Kết quả và hiệu quả của một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu
trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định

4.2

104


Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định

111

4.2.1

Các yếu tố khách quan

111

4.2.2

Các yếu tố chủ quan

120

4.2.3

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về sự thích ứng với biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định

4.3

125

Giải pháp nâng cao sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông
nghiệp cho ngƣời dân vùng ven biển giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030


128

4.3.1

Căn cứ đề xuất các giải pháp

128

4.3.2

Định hƣớng đề xuất các giải pháp

129

iv


4.3.3

Các giải pháp nâng cao sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định

130

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

149

5.1


Kết luận

149

5.2

Kiến nghị

150

Danh mục các công trình đã công bố

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

159

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)


BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GTGT

Giá trị gia tăng

IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change
(Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu)


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PRA

Participatory Rural Appraisal
(Đánh giá nông thôn có sự tham gia)

RRA

Rapid Rural Appraisal
(Đánh giá nhanh nông thôn)

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng


USA

United States of America (nước Mỹ)

USAID

United States Agency for International Development
(Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)

vi


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1

Tăng trƣởng kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 - 2014

45

3.2

Diện tích, dân số, mật độ dân số ở các xã ven biển tỉnh Nam Định năm 2015

48

3.3


Phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu

50

3.4

Hộ gia đình phân theo ngành sản xuất chính của hộ ở 3 huyện ven biển tỉnh

Trang

Nam Định (2012)

51

3.5

Số hộ gia đình đƣợc điều tra ở 3 huyện ven biển tỉnh Nam Định

51

3.6

Mô hình ma trận SWOT

55

4.1

Tình hình thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 1990-2015


58

4.2

Nhận thức của ngƣời dân về diễn biến thời tiết, khí hậu vùng ven biển tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây

64

4.3

Biến động các biểu hiện của biến đổi khí hậu

66

4.4

Xếp hạng các biểu hiện chủ yếu của biến đổi khí hậu

66

4.5

Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính của vùng ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2003-2015

4.6

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của

nhóm hộ phân chia theo thu nhập

4.7

69

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt của
nhóm hộ phân chia theo quy mô

4.8

68

70

Biến động về số lƣợng vật nuôi của vùng ven biển Nam Định giai đoạn
2012 – 2015

72

4.9

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi

72

4.10

Biến động diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010 - 2014


4.11

74

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
ngọt của nhóm hộ phân chia theo thu nhập

4.12

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
ngọt của nhóm hộ phân chia theo quy mô

4.13

75

77

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc
mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo thu nhập

vii

77


4.14

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc

mặn, lợ của nhóm hộ phân chia theo quy mô

4.15

78

Tình hình sản xuất muối của vùng ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn
2008 – 2015

80

4.16

Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến diêm nghiệp

81

4.17

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành lâm nghiệp

85

4.18

Các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu

86

4.19


Tổng thiệt hại do bão, lốc, mƣa lũ gây ra giai đoạn 1989 – 2015

87

4.20

Tổng hợp đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến
sản xuất nông nghiệp

88

4.21

Các biện pháp thích ứng trong trồng trọt ở vùng ven biển tỉnh Nam Định

91

4.22

Các biện pháp thích ứng trong chăn nuôi ở vùng ven biển tỉnh Nam Định

91

4.23

Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt ở vùng ven
biển Nam Định

4.24


95

Các biện pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn lợ ở vùng ven
biển Nam Định

95

4.25

Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 1

105

4.26

Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 2

107

4.27

Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 3

109

4.28

Kết quả và hiệu quả của một số biện pháp thích ứng thuộc Mô hình 4


110

4.29

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về sự thích ứng với
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân vùng ven biển Nam Định

viii

126


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Diện tích đất làm muối vùng ven biển Nam Định giai đoạn 2005-2015

80

4.2

Các biện pháp thích ứng trong diêm nghiệp

99


4.3

Diện tích đất làm muối chuyển sang nuôi trồng thủy sản

100

4.4

Các biện pháp thích ứng trong lâm nghiệp

101

4.5

Đánh giá của cán bộ về sự hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân

116

DANH MỤC HỘP
Tên hộp

TT

Trang

4.1

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất ngành trồng trọt


70

4.2

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến trồng lúa

71

4.3

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt

73

4.4

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản mặn lợ

78

4.5

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi ngao

79

4.6

Chia sẻ của diêm dẫn xã Hải Triều huyện Hải Hậu


82

4.7

Chia sẻ của cán bộ Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định

82

4.8

Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp

116

4.9

Chia sẻ của cán bộ xã Giao Hải

141

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đặng Thị Hoa
Tên Luận án: Nghiên cứu sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 62 62 01 15


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam
Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân ven
biển trong SXNN những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thích ứng với BĐKH trong SXNN của
ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định những năm tới.

Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: tiếp cận theo ngành; tiếp cận theo hộ; tiếp cận có sự tham
gia; tiếp cận phát triển bền vững.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: để khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hiện trạng các biểu hiện về BĐKH, ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN của ngƣời dân
vùng ven biển tỉnh Nam Định. Số liệu đƣợc thu thập ở các cơ quan nghiên cứu, các cơ
quan quản lý trong tỉnh Nam Định.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 3 huyện thuộc vùng
ven biển tỉnh Nam Định (Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng), trong đó các điểm nghiên
cứu chuyên sâu đƣợc thực hiện tại 10 xã, thị trấn đại diện cho vùng ven biển để điều tra
số liệu sơ cấp: xã Giao An, Giao Xuân, Giao Thiện, thị trấn Quất Lâm (huyện Giao
Thủy); xã Hải Đông, Hải Chính, Hải Triều (huyện Hải Hậu); xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc,
Nam Điền (huyện Nghĩa Hƣng).
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các số liệu đƣợc thu thập thông qua điều

tra, phỏng vấn trực tiếp; phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA).
- Phương pháp lấy mẫu: Tổng mẫu điều tra là 609, trong đó: 140 hộ là cán bộ
và 469 hộ là ngƣời nông dân (126 hộ trồng lúa, 45 hộ chăn nuôi, 85 hộ NTTS nƣớc ngọt, 79

x


hộ NTTS nƣớc mặn lợ, 99 hộ làm muối và 35 hộ làm lâm nghiệp).

Kết quả chính và kết luận
i) Các biểu hiện của BĐKH đã thể hiện rất rõ ở vùng ven biển tỉnh Nam Định. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong 25 năm qua (từ 1990-2015): nhiệt độ trung bình tăng
0,60C, độ ẩm giảm trung bình 3,04%, mực nƣớc biển đã dâng lên 2,15 mm/năm, bình
quân mỗi năm vùng ven biển Nam Định chịu ảnh hƣởng từ 3-4 cơn bão, cƣờng độ bão
mạnh hơn, xu hƣớng nhiều hơn và muộn hơn những năm về trƣớc, các hiện tƣợng thời
tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều.
ii) Biến đổi khí hậu đã ảnh hƣởng rất rõ ràng tới SXNN của ngƣời dân: diện tích
đất nông nghiệp bị nhiễm mặn tăng, mƣa bão gây thiệt hại lớn đến sản lƣợng và năng suất
cây trồng/vật nuôi, thiên tai làm hƣ hại cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi và trồng trọt của
ngƣời dân. Thủy sản bị giảm năng suất, chết hàng loạt do thiên tai. Nguồn lợi hải sản suy
giảm, rạt ra xa bờ... Thiên tai diễn biến phức tạp gây khó khăn cho các hộ SXNN.
iii) Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ngƣời dân ven biển Nam Định đã có
những biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN: 1- Thay đổi giống cây trồng, vật
nuôi; 2- Thay đổi kỹ thuật canh tác; 3- Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; 4- Chuyển
mục đích sử dụng đất; 5- Chấp nhận tổn thất.
iv) Xây dựng kế hoạch phòng tránh, thích ứng với BĐKH của ngƣời dân chịu ảnh
hƣởng mạnh mẽ bởi chính sách của nhà nƣớc, giải pháp phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng; điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, công nghệ và khoa học kỹ thuật, nhận thức của
ngƣời dân có ảnh hƣởng chủ yếu đến việc đƣa giống cây trồng/vật nuôi và kỹ thuật mới vào
canh tác; chuyển dịch cơ cấu cây trồng/vật nuôi và chuyển mục đích sử dụng đất chịu ảnh

hƣởng khá lớn bởi vốn, lao động, thị trƣờng, giới tính, kinh nghiệm SXNN của ngƣời dân.
v) Dựa vào kết quả theo dõi và đánh giá hiệu quả kinh tế của 4 mô hình thích ứng,
luận án đã chỉ ra đƣợc những mô hình thích ứng đạt hiệu quả kinh tế và cần đƣợc nhân
rộng, đó là: mô hình thay đổi giống lúa cũ kém chịu mặn, kém chịu úng sang giống lúa
mới có khả năng chịu mặn, chịu úng tốt hơn (Nhị ƣu 838, Nhị ƣu 69, TH3-3, RVT, QR1,
QR2, Thiên trƣờng 750...); mô hình chuyển đất bị ngập úng nặng sang nuôi Baba, cá Diêu
hồng...; mô hình chuyển đất bị nhiễm mặn nặng hoặc đất làm muối kém hiệu quả sang
nuôi tôm, ngao...; chuyển từ mô hình 2 lúa sang mô hình luân canh 2 lúa kết hợp đậu
tƣơng, bí xanh; mô hình thay đổi kỹ thuật làm muối từ vôi tro sang bạt nhựa đen.
vi) Để giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra, góp phần nâng cao hiệu quả trong
SXNN, đồng thời giúp ngƣời dân nâng cao sự thích ứng với BĐKH, cần phải kết hợp các
giải pháp đồng bộ nhƣ: phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất; đƣa khoa học công nghệ
vào sản xuất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; duy trì và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm; nâng cao nhận thức, tăng cƣờng đào tạo nghề, đẩy mạnh khuyến nông đối với
ngƣời dân… Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trung ƣơng, các
cơ quan khoa học, kỹ thuật, chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân để giúp ngƣời dân
vùng ven biển nâng cao đƣợc sự thích ứng của mình với BĐKH trong SXNN.

xi


THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Dang Thi Hoa
Thesis title: Research on adaptation to climate change in the agricultural production of
coastal residents of Nam Dinh province
Major: Agricultural Economics

Code: 62 62 01 15


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
* Overall objectives:
Determine adaptation to climate change in agricultural production of coastal
people in Nam Dinh province, based on that propose solutions to strengthen adaptive
capacity to climate change of people in study area.
* Specific objectives:
- Systematize and clarify theory and reality on adaptation to climate change in
agricultural production of coastal people;
- Evaluate status and analyze factors affecting adaptation to climate change in
agricultural production of coastal people in Nam Dinh province;
- Propose solutions to strengthen adaptive capacity of coastal people in
agricultural production in Nam Dinh province.
Materials and Methods
- Approach methodology: sectoral approach; household approach; participatory
approach; sustainable development approach.
- Secondary data collection: to generalize natural, socioeconomic conditions,
climate change status, effects of climate change on agricultural production of coastal
people in Nam Dinh province. Secondary data was collected from research institutions,
government offices in Nam Dinh province.
- Study site selection: Study was conducted in 3 coastal districts including Hai
Hau, Giao Thuy, and Nghia Hung, in which specific study sites are selected in 10
commune and town. The specific study areas consist of 3 communes and 1 town Giao
Thuy district (Giao An, Giao Xuan, Giao Thien, and Quat Lam); 3 communes of Hai Hau
district (Hai Dong, Hai Chinh, Hai Trieu); and 3 communes of Nghia Hung district
(Nghia Son, Nghia Phuc, Nam Dien).
- Primary data collection: Primary data was gathered through direct interview; and
PRA. Total sample size is 609, including 140 officials and 469 farmers (126 rice farmers,
45 livestock farmers, 85 fresh aquaculture farmers, 79 salt water aquaculture farmers, 99


xii


salt farmers and 35 forestry households).
Main findings and conclusions
i) Climate change signals were clearly showed in coastal zone of Nam Dinh
province. Study result indicated that in 25 years (1990-2015) average temperature has
increased 0,60C, humidity decreased averagely 3,04%, sea level rose 2,15 mm/year.
Annualy, costal area of Nam Dinh province is affected by 3-4 typhoons which have
stronger intensity, more appearance frequency. In addition, extreme weather events have
increasingly occurred.
ii) Climate change has significantly affected agricultural production of farmers,
specifically salinity area increase, storm damages highly yield and productivity of crop
and livestock, natural disasters also damage infrasture of crop and husbandary production
of farmers. Yield of aquaculture production and fish source have decreased. Natural
disasters happen complicatedly and cause difficulties for farmers in the region.
iii) Result of the study showed that coastal people in Nam Dinh province have
adaptive strategies to climate change in agricultural production such as (1) changing
variety of cultivar and animal; (2) shifting cultivated technique; (3) changing structure of
crop and animal; (4) conversing land use purpose; and (5) accepting damages.
iv) Develop plans to prevent, adapt to climate change of farming have strong
affected by government policies, solutions to social and economic development of
province; natural condition, infrastructure, science and technology status, awareness of
local people have primarily affected the introduction of plant varieties/ pets and new
techniques in farming; plant restructuring/pets and change the purpose of land use have
strong affected by capital, labor, market, gender, farming experience of people.
v) Based on economic efficiency determinant of 4 adaptive models, the study
indicated the effective models that should be widely applied, including: changing paddy
variety from old variety to salt-resistant and flood-resistant varieties (Nhi Uu 838, Nhi Uu
69, TH3-3, RVT, QR1, QR2, Thien Truong 750...); conversing flooded areas to aquaculture

production (turtle feeding, red tilapia, etc.); conversing highly saline area and salt
production area to shrimp and scallop feeding mô; transfering 2 rice seasons area to
intercropping model (2 rice season and soybean); changing salt production technique from
using lime and ash to applying black plastic.
vi) To reduce damages caused by climate change, contribute to improve efficiency
in agricultural production, and strengthen adaptive capacity of farmers to climate change,
there is need for synchronous solutions such as: infrastructure development; applying
science and technology into agricultural production; conversing land use purpose;
maintaining and searching market for agricultural products; improving awareness of
farmers; increasing training on occupation; promoting agricultural extension activities…
Furthermore, there is need for co-orperation among organizations and institutions at
different levels, science and tenical institutions, local government and local people to help
coastal people improve apdaptation to climate change in agricultural production.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Biến đổi khí hậu là một hiện tƣợng đã và đang diễn biến trong quá khứ cũng
nhƣ hiện tại và đƣợc phỏng đoán là có thể biến động nhanh hơn trong tƣơng lai (Lê
Anh Tuấn, 2011). Theo Dasgupta et al. (2007), Nguyễn Mậu Dũng (2010), Việt
Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất trên thế giới do sự biến đổi của
khí hậu, trong 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng
0,50C – 0,70C, mực nƣớc biển dâng khoảng 20cm.
Theo nghiên cứu của World Bank (2010), trong những năm gần đây, tác
động của BĐKH đến môi trƣờng cũng nhƣ kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung
và SXNN của các vùng ven biển nói riêng là vô cùng to lớn. Các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan gia tăng về cả tính biến động và tính dị thƣờng nhƣ nắng, nóng, rét, bão,
lũ, mƣa lớn, hạn hán, giông tố, lốc..., đặc biệt là trong những trƣờng hợp liên quan

đến hoạt động của El-Nino, La-Nina. Xuất hiện các trận mƣa lớn làm nguy cơ lũ lụt
gia tăng, trong khi đó ở một số khu vực khác vẫn phải chịu hạn hán kéo dài vào mùa
khô. Trong một vài thập kỷ tới, nhiệt độ trung bình toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,20,30C mỗi thập kỷ. BĐKH đã làm cho mực nƣớc biển dâng, nhiệt độ và độ mặn thay
đổi cùng với những thay đổi về dòng chảy, sóng, biên độ thủy triều, xâm nhập
mặn, xói lở bờ biển… Những biến động diễn ra mạnh mẽ của khí hậu thời tiết đã
ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ đời sống của
ngƣời dân, đặc biệt là đối với những hoạt động canh tác ở vùng ven biển.
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2003) thì ở
Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,7oC,
mực nƣớc biển đã dâng khoảng 0,2 m. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina càng tác động
mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt
là bão, lũ, hạn hán, nƣớc biển dâng ngày càng ác liệt.
Tìm cách để giảm bớt các tác động tiêu cực của BĐKH là một trong những
vấn đề hiện nay đang đƣợc Nhà nƣớc, Chính phủ và các bộ ngành địa phƣơng hết
sức quan tâm. Nghiên cứu của IUCN, SEI và IISD (2003) “Sinh kế và biến đổi khí
hậu” cho thấy cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết sinh kế bền vững với
BĐKH nhằm làm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH gây ra. Nghiên cứu của
Selvaraju et al. (2006) về “Thích ứng với sự thay đổi và biến đổi khí hậu trong
những khu vực bị hạn hán ở Bangladesh” đã sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm
1


và phỏng vấn sâu để phân tích những thay đổi của khí hậu trong quá khứ, hiện tại
và dự báo cho tƣơng lai, phân loại các đối tƣợng bị tổn thƣơng trƣớc tác động của
BĐKH và đề xuất các giải pháp thích ứng với hạn hán trong SXNN ở Bangladesh.
Bài viết về “Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại vùng trũng
thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của Lê Văn Thăng và cs. (2011) đã đƣa ra một số mô
hình thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết
(2012) về “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải
pháp ứng phó” cho thấy BĐKH đã có những tác động nhất định đến trồng trọt, lâm

nghiệp, thủy sản, tài nguyên nƣớc và thủy lợi. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) về “Giải pháp nâng cao khả năng
thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định” đã nghiên cứu sự thích ứng của ngƣời dân ven biển
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Nhƣ vậy, cho đến nay đã có một số nghiên cứu
liên quan tới BĐKH, tới sự thích ứng với BĐKH cho các vùng khác nhau ở trên
thế giới và trong nƣớc, tuy nhiên một đề tài nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định thì chƣa có nghiên cứu nào
thực hiện.
Nam Định là một trong những tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam
cũng không nằm ngoài sự biến đổi của khí hậu, thời tiết. Thông thƣờng mỗi năm,
Nam Định chịu tác động trực tiếp của 2-3 cơn bão và chịu ảnh hƣởng của 3-4 cơn
bão khác, nƣớc biển dâng do bão khoảng 1,5-2,8m; nhiệt độ trung bình tăng
khoảng 0,5-0,70C; mực nƣớc biển dâng cao khoảng 20cm; hiện tƣợng xâm nhập
mặn cực đại với độ muối 10/00 trên sông Đáy là 30km; sông Ninh Cơ là 32km; trên
sông Hồng (Ba Lạt) là 14km; hiện tƣợng ngọt hóa đã làm giảm lƣợng muối trong
các đầm nuôi trồng thủy sản (NTTS) từ trên 10% xuống mức 0,02-0,30/00… gây
thiệt hại đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và
NTTS của ngƣời dân (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2015).
Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2010) thì Nam Định là một tỉnh lớn với
hơn 2 triệu dân nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Theo quy hoạch năm 2008 thì
Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Địa hình của Nam Định có thể chia
thành ba vùng, đó là: vùng đồng bằng thấp trũng, vùng đồng bằng ven biển (huyện
Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng) có bờ biển dài 72 km và 4 cửa sông (cửa Ba
Lạt sông Hồng, cửa Đáy sông Đáy, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ và cửa Hà Lạn
sông Sò) và vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định.
Hiện nay, SXNN của ngƣời dân ở vùng ven biển tỉnh Nam Định phát triển ở
mức thấp với những hoạt động chủ yếu nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, quản lý bảo vệ
2



rừng ngập mặn, NTTS… Hàng năm, những hoạt động này của vùng phải chịu
nhiều đợt tàn phá do khí hậu, thời tiết thay đổi bất thƣờng mang đến, từ đó dẫn đến
những biến động về diện tích canh tác, suy giảm sản lƣợng, năng suất, chất
lƣợng… nên đã làm cho SXNN của ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời dân nghèo,
ngày càng trở lên khó khăn hơn (Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, 2015b).
Trƣớc thực trạng đó, vùng ven biển Nam Định đã triển khai áp dụng một số
mô hình thích ứng nhƣ mô hình đồng quản lý rừng, mô hình cộng đồng NTTS bền
vững, mô hình sinh thái dựa vào cộng đồng, mô hình nuôi ngao bền vững, mô hình
du lịch sinh thái cộng đồng, mô hình kinh doanh và đa dạng hóa sinh kế… Mục
tiêu của các mô hình là nhằm giúp ngƣời dân có thêm hiểu biết về những kỹ năng,
khai thác nguồn lợi biển một cách hợp lý và bền vững để có cuộc sống ổn định, có
khả năng chống chọi với những diễn biến của thiên nhiên và xã hội, đồng thời gìn
giữ đƣợc môi trƣờng biển, không còn những hoạt động đánh bắt hủy diệt hải sản,
duy trì và phát triển bền vững diện tích rừng ngập mặn… (Sở NN&PTNT tỉnh
Nam Định, 2015).
Tuy nhiên, cũng theo báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định giai đoạn
2001-2015, hiện nay diện tích canh tác của vùng ven biển Nam Định vẫn bị thu hẹp,
năng suất và sản lƣợng sản xuất giảm sút, nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt,
cuộc sống của ngƣời dân không đảm bảo và SXNN phát triển không bền vững. Vấn
đề đặt ra ở đây là: Biểu hiện của BĐKH ở vùng ven biển Nam Định được thể hiện
như thế nào? Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động SXNN của
người dân? Trong SXNN, người dân có những hành động gì để thích ứng với diễn
biến bất thường của khí hậu, thời tiết? Những giải pháp nào giúp người dân giảm
thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra để phát triển SXNN cho gia đình và địa phương?
Những vấn đề này vẫn chƣa đƣợc đề cập đến trong hầu hết các công trình nghiên
cứu, do vậy cần có thêm những nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Trƣớc nguy cơ ảnh hƣởng và cảnh báo về BĐKH, Nam Định nói chung và
vùng ven biển Nam Định nói riêng cần phải có các giải pháp thích ứng với BĐKH
nhằm ứng phó với hiểm họa này. Vấn đề BĐKH vừa có tính trƣớc mắt, vừa có tính

lâu dài, phức tạp và liên quan đến nhiều ngành, nhiều khu vực và toàn cầu. Vì thế,
để thực hiện đƣợc mục tiêu ứng phó và giảm nhẹ BĐKH của tỉnh, việc tìm ra các
giải pháp thích ứng cho vùng ven biển Nam Định cần đƣợc nghiên cứu, trao đổi.
Các giải pháp thích ứng với BĐKH có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối
với sự phát triển SXNN của vùng ven biển Nam Định nói riêng và của tỉnh Nam
Định nói chung, nó sẽ là tiền đề để bảo vệ cộng đồng nông nghiệp, đặc biệt là các
đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS…) thông qua đảm bảo các
3


điều kiện sản xuất, cung cấp giống phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng… đặc
biệt là ở vùng ven bờ biển.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh
Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao thích ứng với BĐKH cho ngƣời
dân ven biển trong SXNN những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thích ứng với
BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng
với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thích ứng với BĐKH trong SXNN
của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định những năm tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và những nội dung nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
của đề tài bao gồm khách thể nghiên cứu và chủ thể nghiên cứu. Khách thể nghiên
cứu chính là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thích ứng với BĐKH trong
SXNN của ngƣời dân (từng hộ dân) ven biển tỉnh Nam Định; các điều kiện tự

nhiên – kinh tế - xã hội, các tác nhân có liên quan đến sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của từng ngƣời dân địa phƣơng. Chủ thể nghiên cứu của luận án là
các hộ nông dân đang sinh sống ở vùng ven biển có hoạt động sản xuất nông
nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp và lâm nghiệp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Đề tài nghiên cứu SXNN ở Việt Nam theo nghĩa rộng, bao gồm: trồng
trọt, chăn nuôi, NTTS, diêm nghiệp, lâm nghiệp và chỉ trong lĩnh vực sản xuất,
không nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kỹ thuật và thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
+ Đề tài nghiên cứu trên phạm vi các huyện vùng ven biển tỉnh Nam Định,
trong đó tập trung nghiên cứu sâu tại các xã ven biển có SXNN chịu tác động trực
tiếp của BĐKH. Các xã đƣợc khảo sát chuyên sâu đó là: xã Giao Xuân, Giao An,
Giao Thiện, TT Quất Lâm (huyện Giao Thủy); xã Hải Đông, Hải Chính, Hải Triều
(huyện Hải Hậu); xã Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền (huyện Nghĩa Hƣng).
4


- Về thời gian: (1) Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này đƣợc thu thập
từ năm 2015 trở về trƣớc; (2) Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: (1) Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các
biểu hiện của BĐKH ở vùng ven biển tỉnh Nam Định; (2) Nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của BĐKH đến SXNN của ngƣời dân ven biển tỉnh Nam Định; (3) Đề tài
tập trung nghiên cứu và phân tích sâu các biện pháp thích ứng với BĐKH trong
SXNN đang đƣợc ngƣời dân áp dụng tại địa phƣơng; (4) Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự thích ứng với BĐKH trong SXNN của ngƣời dân ven biển Nam Định.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã chỉ ra đƣợc những biểu hiện của BĐKH (bão, xâm nhập mặn,
nhiệt độ, lƣợng mƣa, số giờ nắng, độ ẩm, hạn hán, nắng nóng và rét thay đổi bất

thƣờng....) và ảnh hƣởng của BĐKH đến SXNN ở vùng ven biển Nam Định.
- Luận án đã chỉ ra đƣợc các biện pháp thích ứng ngƣời dân ven biển Nam
Định đã và đang áp dụng trong SXNN (thay đổi giống cây trồng/vật nuôi, thay đổi
kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng
đất, nâng cấp/gia cố khu nuôi trồng, chấp nhận tổn thất...) và đề xuất đƣợc các giải
pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH cho ngƣời dân trong thời gian tới (phát
triển cơ sở hạ tầng, chuyển mục đích sử dụng đất, lồng ghép SXNN với các kế
hoạch phát triển khác của vùng ven biển tỉnh Nam Định...).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn và khung lý thuyết, khung phân tích phù hợp về sự thích ứng với BĐKH
trong SXNN của ngƣời dân ven biển.
- Luận án đã làm rõ đƣợc thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thích
ứng với BĐKH trong SXNN theo các nhóm hộ giàu, trung bình, nghèo ở từng
ngành sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, nghề muối, đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự thích ứng với BĐKH trong SXNN cho
ngƣời dân vùng ven biển Nam Định.
- Luận án làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý xây dựng phƣơng án ứng
phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030. Từ đó,
hoạch định chính sách hỗ trợ ngƣời dân SXNN ở vùng ven biển từ tổ chức thực hiện
đến tiêu thụ sản phẩm nông sản và chiến lƣợc phát triển SXNN trong thời gian tới.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Biến đổi khí hậu

Hiện nay, có khá nhiều các khái niệm khác nhau về BĐKH nhƣ:
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là
vài thập kỷ hoặc dài hơn (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008).
Theo Điều 1, điểm 2 của Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi
Khí hậu (UNFCCC) năm 1992 thì “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do
hoạt động của con ngƣời gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi
thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan
sát đƣợc trong những thời kỳ có thể so sánh đƣợc” (United Nations, 1992).
Biến đổi khí hậu (climate change), với các biểu hiện chính là sự gia tăng
nhiệt độ toàn cầu, mực nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, đƣợc
coi là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21 (Vũ Thị
Hoài Thu, 2013).
Nhƣ vậy, BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác
động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí
quyển hay trong khai thác sử dụng đất. BĐKH đề cập đến sự thay đổi về trạng thái
của khí hậu mà có thể xác định đƣợc (ví dụ nhƣ sử dụng các phƣơng pháp thống
kê) diễn ra trong một thời kỳ dài, thƣờng là một thập kỷ hoặc lâu hơn. Biến đổi khí
hậu đề cập đến bất cứ biến đổi nào theo thời gian, có hay không theo sự biến đổi
của tự nhiên do hệ quả các hoạt động của con ngƣời. Mỗi khái niệm đều đứng trên
những quan điểm riêng biệt về BĐKH, tuy nhiên nó đều thống nhất cách hiểu về
sự thay đổi trạng thái khí hậu trong một khoảng thời gian dài và có thể xác định
đƣợc, nhƣng quan điểm đƣợc tác giả và nhiều ngƣời chấp nhận nhiều nhất là quan
điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
2.1.1.2. Thích ứng
Thích ứng là một quá trình qua đó con ngƣời làm giảm những tác động bất
lợi và tận dụng những cơ hội thuận lợi của tự nhiên xã hội đến sức khỏe và đời
sống con ngƣời (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008). Mục tiêu của thích ứng là
nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ khả năng dễ bị tổn thƣơng do tác động
BĐKH, góp phần duy trì các hoạt động kinh tế xã hội của địa phƣơng tiến đến phát

triển bền vững (Trần Thục và cs., 2012).
6


Nhƣ vậy, thích ứng đƣợc hiểu đồng nghĩa với thích nghi (Nguyễn Văn
Hồng, 2012). Thích ứng bao gồm những hoạt động điều chỉnh trong các hệ thống
tự nhiên và con ngƣời để đối phó với những tác động có thể có của tự nhiên xã hội,
làm giảm bớt sự nguy hại hoặc khai thác những cơ hội có lợi từ tự nhiên và xã hội.
Các hoạt động thích ứng đƣợc thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng
và tăng cƣờng khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi, do vậy thích ứng đóng
vai trò rất quan trọng để đạt đƣợc các mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền vững.
Theo World Bank (2010), các hoạt động thích ứng đƣợc thực hiện chủ yếu
thông qua hoạt động quản lý rủi ro và các mạng lƣới an sinh tốt hơn để bảo vệ
những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất. Sự hỗ trợ cấp quốc gia và quốc tế đóng vai
trò thiết yếu để bảo vệ những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất thông qua các
chƣơng trình trợ giúp xã hội nhằm thiết lập cơ chế chia sẻ rủi ro ở cấp quốc tế và
thúc đẩy trao đổi kiến thức, công nghệ và thông tin.
Nhƣ vậy, theo tác giả, chúng ta có thể hiểu thích ứng là những hành vi ứng
xử nhƣng mang tính chủ động để điều chỉnh hệ thống tự nhiên và thay đổi các hoạt
động của con ngƣời nhằm ứng phó với các điều kiện khí hậu hiện tại hoặc tiềm
tàng để hạn chế tác hại và tận dụng các cơ hội của nó.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000), ứng xử đƣợc định
nghĩa là có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc xử sự. Theo Trần Đình
Thao (2008) thì ứng xử của ngƣời nông dân chính là các quyết định của nông dân
trong sản xuất sản phẩm.
Trong Từ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện chủ biên (1991), các tác giả
lại cho rằng hai từ “ứng xử” và “hành vi” thƣờng thay thế cho nhau. Từ “ứng xử”
chỉ mọi phản ứng của động vật khi một yếu tố nào trong môi trƣờng kích thích,
các yếu tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp lại thành một tình huống, và tiến
trình ứng xử để có kích thích, có định hƣớng nhằm giúp chủ thể thích nghi với

hoàn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan, tức là các yếu tố bên ngoài kích
thích cũng nhƣ phản ứng đều là những hiện tƣợng có thể quan sát đƣợc, chứ
không nhƣ tình ý bên trong, thì nói là ứng xử. Khi nhấn mạnh mặt định hƣớng,
mục tiêu thì là hành vi.
Trong cuốn Tâm lý học ứng xử, khái niệm ứng xử đƣợc các tác giả Lê Thị
Bừng và Hải Vang (2001) xác định nhƣ sau: Ứng xử là sự phản ứng của con ngƣời
đối với sự tác động của ngƣời khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất
định. Nó thể hiện ở chỗ con ngƣời không chủ động giao tiếp mà chủ động trong
phản ứng có sự lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói
năng, tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi ngƣời nhằm đạt
kết quả giao tiếp nhất định.
7


Trong thực tế, quan hệ giữa thái độ với lời nói và hành vi là quan hệ giữa
cái đƣợc biểu hiện và cái biểu hiện. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi hiểu ứng xử
là sự phản ứng có lựa chọn, thể hiện qua lời nói hoặc hành vi của con ngƣời trƣớc
sự tác động của sự vật, hiện tƣợng đến mình trong một tình huống cụ thể.
Trên đây là một số quan điểm về thích ứng và ứng xử của con ngƣời. Tuy
nhiên, các quan điểm đó thiên về cách thích ứng và ứng xử giữa con ngƣời với con
ngƣời thông qua giao tiếp. Còn các tác động bên ngoài đối với sản xuất và đời
sống của ngƣời dân nhƣ rủi ro, khó khăn thì họ cũng có những quyết định, lựa
chọn, tính toán qua hành vi của mình để đạt đƣợc kết quả mong đợi.
2.1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Để ứng phó với BĐKH, thế giới đang thực hiện cùng một lúc 2 chiến lƣợc:
giảm thiểu BĐKH và thích ứng với BĐKH. Các thách thức đối với giảm thiểu và
thích ứng đều rất lớn. Tuy nhiên, những thách thức này có thể đƣợc giải quyết
thông qua những chính sách chủ động và phù hợp về khí hậu (Trần Thọ Đạt và Vũ
Thị Hoài Thu, 2012).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008) thì thích ứng với BĐKH là sự

điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng
thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động hoặc BĐKH
hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
Nhƣ vậy, theo tác giả thì thích ứng với BĐKH có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ
động hoặc phản ứng tích cực hoặc có phòng bị trƣớc đƣợc đƣa ra với ý nghĩa giảm
thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Mặt khác, theo Quyen Đinh Ha
(2013) thì thích ứng với BĐKH còn liên quan đến khả năng của hệ thống sinh thái, xã
hội và kinh tế. Thích ứng với BĐKH còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với
BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thƣơng. Cây cối, động vật, và con ngƣời không
thể tồn tại một cách đơn giản nhƣ trƣớc khi có BĐKH nhƣng hoàn toàn có thể thay
đổi các hành vi của mình để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro từ những thay đổi đó.
2.1.1.4. Sản xuất nông nghiệp
Theo Vũ Đình Thắng (2006) thì nông nghiệp là một trong những ngành
kinh tế quan trọng và phức tạp, bởi vì cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử
dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. Còn nông nghiệp
hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ.
Trong đó, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp.
Trong nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng. Đến năm 2010, tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 76,8%, tỷ trọng ngành chăn nuôi
chiếm 19,7% và dịch vụ chiếm 2,5%.
8


Dƣới góc nhìn của Ben (2014) thì nông nghiệp là ngành có liên quan đến
nuôi trồng và chăn nuôi gia súc. Thuật ngữ "nông nghiệp" có thể đƣợc định nghĩa
là: nghệ thuật và khoa học của cây trồng, cây trồng khác và vật nuôi nhằm cung
cấp thực phẩm cho con ngƣời hoặc mang lại các lợi ích kinh tế khác. Nông nghiệp
là cả một nghệ thuật và khoa học, nó có hai bộ phận chính: thực vật hoặc trồng trọt
và chăn nuôi hoặc chăn nuôi. Mục đích cuối cùng của nông nghiệp là để sản xuất

thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời nhƣ quần áo, thuốc men, dụng cụ, nhà
ở, hoặc cho lợi ích kinh tế hay lợi nhuận.
Theo GNU (2015) thì nông nghiệp là quá trình sản xuất thực phẩm, thức
ăn, chất xơ và nhiều sản phẩm mong muốn khác bằng việc trồng cây và chăn thả
gia súc, gia cầm. Nông nghiệp hiện đại vƣợt ra ngoài việc sản xuất truyền thống
của thực phẩm cho ngƣời và thức ăn chăn nuôi nhƣ gỗ, phân bón, da động vật, hóa
chất công nghiệp (tinh bột, đƣờng, rƣợu và các loại nhựa), sợi (bông, len, sợi gai
dầu, lụa và lanh), nhiên liệu (mêtan từ sinh khối, ethanol, diesel sinh học), cắt hoa,
cây kiểng, ƣơm giống cá nhiệt đới và các loài chim cho việc buôn bán vật nuôi, và
các loại thuốc (dƣợc sinh học, thuốc lá, cần sa, cocaine).
Nhƣ vậy, tác giả cho rằng: sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
với đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm
(lương thực, chất đốt) cho con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
Với quan điểm này, tùy theo phạm vi và mục tiêu nghiên cứu mà SXNN có thể
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp) hay
nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi).
2.1.1.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Dựa trên những khái niệm, quan điểm về BĐKH, về thích ứng và về SXNN,
và theo Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì thích ứng với BĐKH trong SXNN
là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoạt động canh tác
nông nghiệp nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra và có thể tận
dụng các cơ hội do BĐKH mang lại cho SXNN.
Nhƣ vậy, bản chất của thích ứng với BĐKH trong SXNN chính là thay đổi
nhận thức, là thay đổi hành vi ứng xử của ngƣời dân nhằm ứng phó với các điều kiện
khí hậu, thời tiết cực đoan ở hiện tại hoặc tiềm ẩn trong tƣơng lai để giảm thiểu thiệt
hại và có thể tận dụng các cơ hội của nó nếu có cho SXNN. Thích ứng với BĐKH
trong SXNN là cách mà ngƣời dân làm để ngày càng giảm thiểu đƣợc thiệt hại do
BĐKH gây ra cho SXNN, để hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, NTTS… ít bị
tổn thƣơng, giữ đƣợc năng suất cao và ổn định… từ đó góp phần nâng cao kết quả
và hiệu quả trong SXNN cho gia đình (Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013).


9


Cũng theo nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Chu Thị Thu (2013) thì:
(i) Nghiên cứu thích ứng với BĐKH trong SXNN bao gồm những nghiên
cứu thích ứng với khí hậu hiện tại cũng nhƣ với khí hậu trong tƣơng lai. Thích ứng
với khí hậu hiện tại không giống thích ứng khí hậu trong tƣơng lai, và điều đó cũng
ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn phƣơng thức thích ứng. Nghiên cứu về thích
ứng với khí hậu hiện tại chỉ rõ rằng các hoạt động hiện nay của con ngƣời không
mang lại kết quả tốt nhƣ đáng lẽ phải có. Những thiệt hại nặng nề ngày càng gia
tăng do các thiên tai lớn, các thảm họa thiên nhiên luôn đi kèm các hiện tƣợng bất
thƣờng của khí quyển. Tuy nhiên, không thể quy kết những thiệt hại này chỉ do các
hiện tƣợng đó mà còn do sự thiếu sót trong chính sách thích ứng của con ngƣời,
trong một số trƣờng hợp sự thiếu sót đó còn gia tăng thiệt hại.
(ii) Thích ứng diễn ra ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế- xã hội. Tất cả
các lĩnh vực kinh tế-xã hội đều phải thích ứng ở mức độ nhất định với BĐKH, và
ngay cả sự thích ứng này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của
BĐKH. Ví dụ, phải có sự thích ứng của các nông dân, của những ngƣời phục vụ
nông dân và những ngƣòi tiêu thụ nông sản, những nhà lập chính sách nông
nghiệp, tóm lại là của tất cả các thành viên liên quan trong hệ thống nông nghiệp
thì hoạt động nông nghiệp mới phát triển có hiệu quả đƣợc. Điều tƣơng tự cũng
diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác. Mỗi lĩnh vực thích ứng trong tổng
thể và cả trong từng phần cục bộ, đồng thời cũng thích ứng trong sự liên kết với
các lĩnh vực khác.
(iii) Thích ứng với BĐKH trong SXNN là đầu tƣ tập trung dài hạn và quy
mô lớn (nhƣ đắp đập, các dự án tƣới tiêu, bảo vệ vùng ven biển, cầu và hệ thống
thoát nƣớc mùa bão) và nếu đƣợc quan tâm tính đến trong giai đoạn đầu khi mới
quyết định đầu tƣ thì chi phí đầu tƣ thích ứng sẽ ít tốn kém hơn nhiều so với điều
chỉnh sau khi xây dựng. Vì thế, thích ứng dài hạn là một quá trình dài hạn và là

một quá trình liên tục, liên quan đến hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế-xã hội ở
mức độ tổng quát. Sự thích ứng, về bản chất là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến
hóa. Về lý thuyết, mọi vật và mọi ngƣời đều có khả năng thích ứng.
2.1.1.6. Vùng ven biển
Ngân hàng phát triển tây Châu Phi (BOAD – Banque Ouest Africaine De
De‟veloppement (1973)) cho rằng không có định nghĩa chính xác về vùng ven biển.
Họ cho rằng vùng ven biển bao gồm vùng nƣớc, vùng biển, cửa sông và một số phần
đất dọc bờ biển nơi có hoạt động của con ngƣời và các quá trình tự nhiên. Giới hạn
của những vùng đất khác nhau đƣợc xác định không chỉ bằng sinh thái và địa chất,
đặc điểm mà còn đƣợc xác định dƣới góc độ chính trị và quản lý hành chính.
10


×