VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM HỒNG HẢI
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ
GIA ĐÌNH PHƯỜNG 7, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số : 60 31 03 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Nguyên Anh
Phản biện 1: .........:...........................................................
....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
....................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội.......giờ..............ngày...............tháng
............. năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại. Theo báo cáo của Ủy ban Liên
Chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007), Việt Nam là một trong các quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ BĐKH [40, tr. 12]. Biến đổi khí
hậu tác động tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế Việt
Nam từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản đến sản xuất dầu khí,
thủy điện và vận tải biển... Nông nghiệp là một trong những lĩnh vực
chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất do BĐKH vì đối tượng của
sản xuất nông nghiệp (SXNN) là cây trồng, vật nuôi rất nhạy cảm
với sự thay đổi về khí hậu và môi trường.
Đà Lạt là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, với hai
ngành kinh tế mũi nhọn là du lịch – dịch vụ và nông nghiệp công
nghệ cao đang phát triển mạnh với diện tích chiếm gần 50% tổng
diện tích đất SXNN. Bắt đầu từ năm 2007 đã có một số ghi nhận về
BĐKH tại Đà Lạt: nhiệt độ ở Đà Lạt nóng dần lên, mùa mưa bắt đầu
sớm và kết thúc muộn hơn so với qui luật nhiều năm, các hiện tượng
thời tiết cực đoan xảy ra với mật độ ngày càng cao như lũ, lũ quét,
mưa đá, lốc xoáy, trượt sạt lở đất; sâu bệnh lạ xuất hiện nhiều hơn
trong những vụ mùa gần đây gây thiệt hại lớn về người, tài sản, năng
suất và chất lượng cây trồng. [6, tr. 4].
Phường 7 là một trong 12 phường của Đà Lạt, nằm ở phía tây
thành phố. Với đặc thù kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc
vào tài nguyên thiên nhiên (đất đai, nguồn nước) những biến đổi thất
thường của khí hậu nơi đây đã gây rất nhiều khó khăn cho người dân
trong quá trình sản xuất nông nghiệp, phát triển sinh kế để duy trì đời
1
sống, sức khỏe, thu nhập và an sinh xã hội. Chính vì vậy những
nghiên cứu về khả năng thích ứng và đề xuất ra các giải pháp với
BĐKH có ý nghĩa lớn đối với người dân nơi đây. Xuất phát từ những
lý do trên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thích ứng với biến
đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình
phường 7, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài nghiên
cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
National Greenhouse Gas Inventory với dự án “Đánh giá tác
động của BĐKH đối với kinh tế - xã hội của Việt Nam” (1992-1994)
đã chỉ ra tác động của BĐKH tới một số khía cạnh kinh tế - xã hội
như việc làm, nguồn thu nhập, tình hình di cư, vấn đề sức khỏe, vấn
đề bất bình đẳng xã hội… Sau đó, tổ chức CERED & Đại học East
Anglia, Vương quốc Anh đã thực hiện dự án“Cách tiếp cận vật lý và
kinh tế - xã hội trong việc phân tích tác động của biến đổi khí hậu
đối với vùng ven biển đồng bằng Sông Hồng, Việt Nam” (1996 –
1998). Nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ những biểu hiện cơ bản
của quá trình này như: hiệu ứng nhà kính, khí nhà kính, cưỡng bức
bức xạ; những hệ quả tự nhiên như: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh gia
tăng và đánh giá ban đầu về một số tác động đến kinh tế-xã hội.
Một số nghiên cứu khác lại cung cấp thông tin cập nhật về
tình trạng BĐKH thông qua nhiều chỉ báo như lượng mưa, nước biển
dâng, sự thay đổi nhiệt độ... tác động của những biểu hiện này đối
với người nghèo, phụ nữ và trẻ em [Oxfam (2008); Viện Khoa học
khí tượng thủy văn và môi trường (2010)].
2
Nghiên cứu “Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng
và phát triển kinh tế ở Việt Nam”, do Viện Nghiên cứu Quản lý kinh
tế Trung ương phối hợp với Viện Nghiên cứu Kinh tế phát triển thế
giới, Đại học Copenhagen (Đan Mạch) thực hiện đã chỉ ra rằng GDP
của Việt Nam có thể giảm tới 2,5% do biến đổi khí hậu. Trong tương
lai khí hậu Việt Nam có thể sẽ nóng lên, đến năm 2050, nhiệt độ tăng
lên từ 1-2oC.
2.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu lên sản xuất
nông nghiệp và khả năng thích ứng đối với biến đổi khí hậu
2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
BĐKH làm mất diện tích canh tác, giảm năng suất, chất
lượng nông sản, tăng nguy cơ xuất hiện các loại dịch bệnh mới; làm
giảm khả năng sinh trưởng và sản xuất của vật nuôi; khan hiếm
nguồn nước ngọt cung cấp cho chăn nuôi cũng như là nguyên nhân
quan trọng dẫn đến dịch bệnh trên vật nuôi. Trên lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản, BĐKH tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nguồn
nước, diện tích nuôi, môi trường nuôi, con giống, dịch bệnh và qua
đó gây ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và cơ sở hạ tầng của các
vùng nuôi trồng thủy sản [Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012);
Phan Sĩ Mẫn, Hà Huy Ngọc (2013); Nguyễn Đức Tôn, Trương Văn
Tuấn (2014); Lương Ngọc Thúy và Phan Đức Nam (2015)].
Còn theo Đoàn Văn Điếm và cộng sự [14], BĐKH đã ảnh
hưởng mạnh mẽ đến diện tích đất canh tác và năng suất lúa trong đó
vụ lúa xuân chịu tác động mạnh hơn vụ lúa mùa. Do nhiệt độ và tính
ôn tăng làm cho quá trình phát triển và sinh trưởng của lúa bị rút
ngắn, chỉ số diện tích lá giảm nên cường độ hô hấp tăng, tích lũy sinh
khối không đảm bảo
3
Cùng chung hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến
SXNN bài viết “Ảnh hưởng của BĐKH đến SXNN vùng Tây Nguyên
– Một số giải pháp thích ứng và giảm nhẹ” [17] của tác giả Trương
Hồng đã đề cập BĐKH ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, sản lượng
của hầu hết các loại cây công nghiệp chủ lực của Tây Nguyên như cà
phê, cao su, điều, hồ tiêu. Biến động của yếu tố nhiệt ẩm và các yếu
tố khí hậu khác cũng khiến cho năng suất và chất lượng vật nuôi bị
giảm, sức đề kháng của vật nuôi kém đi, tạo môi trường thuận lợi
cho dịch bệnh bùng phát trên gia súc, gia cầm như bệnh cúm gia
cầm, dịch heo tai xanh...
Như vậy, BĐKH đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với
hoạt động SXNN. Vì vậy, để giảm thiểu tác hại của BĐKH đến
SXNN, cần tìm ra những biện pháp thích ứng để người dân tiếp tục
sản xuất, bảo đảm thu nhâp và ổn định cuộc sống.
2.2.2. Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp
Việc phân tích các biện pháp thích ứng với BĐKH trong
SXNN sẽ giúp người dân chủ động hơn trong việc lập kế hoạch canh
tác và ứng phó với những biến đổi thất thường của thời tiết, khí hậu.
Theo Nguyễn Tuấn Anh và CS (2012), các chiến lược thích
nghi với BĐKH trong SXNN là chuyển dịch mùa vụ lên sớm hoặc
muộn đi nhằm tránh các hiện tượng thời tiết bất thường, thay đổi cơ
cấu giống cây trồng. Nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến vai trò của
vốn kinh tế, vốn con người, và vốn xã hội trong việc thay đổi sinh kế
- như là cách để người dân địa phương ứng phó đối với BĐKH.
Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Hồng Sơn trong nghiên cứu “Tác
động của BĐKH và thiên tai đối với nông nghiệp Việt Nam, biện
pháp thích nghi để phát triển bền vững” [40] đã đưa ra các chiến
4
lược thích nghi đối với SXNN bao gồm: thích nghi trước mắt; thích
nghi lâu dài; Kết hợp trước mắt và lâu dài. Về kỹ thuật đối với sự
thích nghi các tác giả khuyến nghị chuyển đổi mùa và thời vụ đối với
những cây ngắn ngày; đa dạng mùa và giống; chọn tạo những giống
cây trồng mới; nguồn nước và hệ thống tưới; đầu tư và quản lý điều
hành; canh tác; nâng cao dự báo khí hậu ngắn và dài hạn.
Một nghiên cứu khác của Mai Văn Trịnh, Nguyễn Hồng Sơn
và CS [32] đã chỉ ra các biện pháp tự thích ứng tiêu biểu ở các địa
phương đó là: phục tráng giống địa phương; thay đổi cơ cấu giống
tăng tỷ lệ giống ngắn ngày; điều chỉnh lịch thời vụ; dịch chuyển các
loại cửa cống lấy nước; tăng cơ cấu các giống chịu mặn và lúa lai;
tìm nguồn nước tưới mới; thay đổi cơ cấu cây trồng luôn canh;
chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản; chuyển lúa sang vườn cây ăn
quả; thời vụ hóa các công thức luân canh.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra cách thích ứng với BĐKH của
người dân trong SXNN là: sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng/ vật nuôi;
thay đổi giống cây trồng/vật nuôi; chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
thay đổi kỹ thuật canh tác/ nuôi trồng; nâng cấp/gia cố khu nuôi
trồng đảm bảo vững chắc hơn; thay đổi trang thiết bị/ phương tiện
đánh bắt hiện đại hơn; tăng cường theo dõi công tác dự báo thời tiết
trên các phương tiện truyền thống đại chúng. [Nguyễn Mậu Dũng
(2010) , Đặng Thị Hoa, Quyền Đình Hà (2014)]
Tác giả Manuels.Tan JS, Đại học Bang Cagayan, Philippines
trong nghiên cứu “Thích ứng với thay đổi khí hậu trong nông nghiệp,
ngư nghiệp và tài nguyên thiên nhiên của người dân tộc ở thung lũng
Cahayan, bắc Phi – Lip – Pin”. [21] đã kết luận Những hoạt động
thích ứng nổi bật được tác giả chỉ ra bao gồm: một tổ chức hợp tác
5
xã tiến bộ, một bộ sưu tập phong phú các loại cây dược liệu, các loài
có khả năng trừ sâu và thực hành xen canh gối vụ một cách hệ thống.
Các tác giả Trần Văn Điển, Hồ Ngọc Sơn, Lưu Thị Thu
Giang [5] lại đề cập đến vai trò của kiến thức bản địa đối với hoạt
động SXNN trong thích ứng với BĐKH của các dân tộc thiểu số ở
khu vực miền núi phía Bắc.
Một số nghiên cứu khác lại chỉ ra các tiến bộ kỹ thuật về
giống, tưới nước tiết kiệm và canh tác tổng hợp là những giải pháp
có tính chiến lược và triệt để nhất để ứng phó với BDKH và tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. [Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
(2016); Trương Hồng (2016)].
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu, cho thấy rằng SXNN
là ngành dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH, điều này
thể hiện ở sự thu hẹp diện tích SXNN do xâm nhập mặn và nước
biển dâng, thay đổi thời gian sinh trưởng của cây trồng, thay đổi tập
quán canh tác, từ đó năng suất nông nghiệp bị giảm sút đe dọa đến an
ninh lương thực, thu nhập của người dân thấp, đời sống thiếu ổn
định. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào tác động của BĐKH đến
kinh tế, xã hội và văn hóa trong đó có hoạt động SXNN; Chỉ ra cách
tiếp cận và khung lý thuyết về những vấn đề liên quan và nhất là sự
thích ứng với BĐKH; Phân tích vai trò của cộng đồng trong việc ứng
phó và thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, hạn chế và khoảng trống
của các nghiên cứu này là thực trạng thích ứng của các hộ gia đình,
các cộng đồng trong sản xuất chưa được phân tích một cách chi tiết
và cụ thể cho từng lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi; Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc đưa ra quyết định lựa chọn các biện pháp thích ứng
6
của hộ gia đình chưa được đề cập trong các nghiên cứu; Các nghiên
cứu này tập trung vào khu vực miền Trung và một số tỉnh ở Đồng
bằng Sông Cửu Long có rất ít những nghiên cứu xã hội học mang
tính quy mô về chủ đề thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực SXNN,
đặc biệt là Tây Nguyên. Thích ứng là xu thế tất yếu trong vấn đề
BĐKH toàn cầu hiện nay, nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH lên
cuộc sống của con người nhưng việc chuẩn bị thích ứng chỉ mới ở
bước đầu và mới được thực hiện ở một số địa phương riêng lẻ.
Đề tài “Thích ứng với BĐKH trong SXNN của các hộ gia
đình phường 7, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện
dựa trên sự kế thừa từ việc phân tích những điểm mạnh và điểm yếu
của các nghiên cứu trước đó để lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xác định
các câu hỏi nghiên cứu, lựa chọn cách tiếp cận lý thuyết, phương
pháp nghiên cứu phù hợp. Cũng trên cơ sở phân tích các nghiên cứu
đó, tham khảo các bộ công cụ đo lường tác giả tiến hành xây dựng bộ
công cụ phục vụ cho khảo sát thực địa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chỉ ra cách thức
mà các hộ gia đình tại phường 7, thành phố Đà Lạt thích ứng với
BĐKH trong SXNN. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng sơ sở lý luận và thực tiễn về chủ đề nghiên cứu.
Thực hiện khảo sát thu thập thông tin tại thực địa. Xử lý và
phân tích dữ liệu
7
Làm rõ những biểu hiện cụ thể của BĐKH đang diễn ra tại
địa bàn phường 7 trong giai đoạn từ 2010 – 2016.
Tìm hiểu các cách thức mà các hộ gia đình thích ứng với
BĐKH trong SXNN cụ thể là trong lĩnh vực trồng trọt và
chăn nuôi.
Xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến cách thức thích
ứng với BĐKH của các hộ gia đình trong SXNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động SXNN của các hộ
gia đình phường 7, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ ra sự thích ứng với
BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình trong
khoảng thời gian từ 2010 -2016
Thời gian thực hiện đề tài tại thực địa: từ 9/2016 đến tháng
3/2017
Không gian nghiên cứu: Phường 7 thành phố Đà Lạt, Lâm
Đồng
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào khả năng
thích ứng trong SXNN của các hộ gia đình trên các lĩnh vực:
trồng trọt, chăn nuôi.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Những biểu hiện cụ thể của BĐKH ở phường 7 diễn ra như
thế nào?
8
Biến đổi khí hậu tác động như thế nào đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu?
Các hộ gia đình ở phường 7, thành phố Đà Lạt đã thích ứng
như thế nào với BĐKH trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cách thức thích ứng với
BĐKH trong lĩnh vực SXNN trên địa bàn nghiên cứu?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dưới tác động của BĐKH, những hiện tượng thời tiết bất
thường ngày càng xảy ra thường xuyên, liên tục với cường
độ mạnh và không theo qui luật. Mưa đá và hạn hán là hai
hiện tượng xảy ra thường xuyên với cường độ mạnh.
BĐKH tác động mạnh đến SXNN của các hộ gia đình dưới
các hình thức mất đất sản xuất, giảm năng suất, sản lượng
cây trồng/vật nuôi, gia tăng dịch bệnh, mất tài sản.
Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN của các hộ
gia đình tại phường 7, Đà Lạt còn chưa chủ động và mang
tính ngắn hạn.
Trình độ học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, điều kiện kinh
tế hộ gia đình là các yếu tố chính ảnh hưởng đến cách thức
thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực SXNN của các hộ gia
đình ở Đà Lạt.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
Trong luận văn của mình, tác giả đã sử dụng các nguồn tư
liệu như: hệ thống các văn bản của nhà nước liên quan đến chủ đề
BĐKH, các văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND thành phố
Đà Lạt, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lâm Đồng,
9
UBND phường 7 để xem xét, nhận diện và phân tích thực tiễn vấn đề
nghiên cứu tại địa phương.
6.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi tổng số 150
hộ gia đình tại phường 7, thành phố Đà Lạt. Phương pháp chọn mẫu
được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.
Nội dung bảng hỏi xoay quanh các chủ đề như: nhận thức
của người dân về BĐKH; những biểu hiện chính của BĐKH diễn ra
tại địa phương; các tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp và
những thiệt hại của hộ gia đình; điều kiện sống hiện nay và những
cách thức mà hộ gia đình sử dụng để thích ứng với BĐKH; ...v.v.
Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS phiên bản 16.0 làm cơ sở để luận giải đề tài.
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu bao gồm cán bộ, lãnh
đạo phường 7 tổ khu phố và đại diện một số hộ gia đình với nhiều
ngành nghề khác nhau. Các cuộc phỏng vấn sâu bao gồm các câu hỏi
đóng – mở liên quan đến: nhận thức của người dân về BĐK; các tác
động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp và các hoạt động thích
ứng của hộ gia đình;...
Thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu sẽ được gỡ băng,
ghi biên bản và mã hóa lại, lập thành các bảng đề mục và khai thác
đào sâu làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
10
5.4. Khung phân tích
Chính sách của
địa phương
Trình độ
học vấn
Qui mô hộ
gia đình
Điều kiện kinh
tế hộ gia đình
Thích ứng với BĐKH trong sản xuất
nông nghiệp của các hộ gia đình phường 7
Nhận diện các biểu
Tác động của
Biện pháp thích
hiện của BĐKH:
BĐKH
đến
ứng với BĐKH
lượng
SXNN: trồng
của hộ gia đình
mưa, độ ẩm, bão,
trọt và chăn
trong: trồng trọt
lũ...
nuôi
và chăn nuôi
nhiệt
độ,
Giải pháp nâng cao sự thích ứng với BĐKH trong sản xuất
nông nghiệp của các hộ gia đình
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đóng góp một phần lý luận trong nghiên cứu các đặc
điểm của BĐKH, tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp của
hộ gia đình và khả năng thích ứng với BĐKH của họ. Kết quả nghiên
cứu góp phần chứng minh sự cần thiết phải có những nghiên cứu xã
11
hội học về BĐKH, đồng thời khẳng định việc vận dụng kết hợp
phương pháp định lượng với định tính là hoàn toàn phù hợp khi
nghiên cứu về chủ đề BĐKH.
Đề tài nghiên cứu này chỉ ra khả năng vận dụng các lý thuyết
xã hội học như lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết xã hội rủi ro trong
tìm hiểu khả năng thích ứng với BĐKH trong hoạt động nông nghiệp
của các hộ gia đình. Đồng thời kết quả của nghiên cứu này sẽ là một
dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo ở Lâm Đồng về chủ
đề này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu nhân diện rõ các biểu hiện của BĐKH hiện nay
tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời chỉ ra cách thức mà
các hộ gia đình thích ứng với BĐKH trong SXNN. Nghiên cứu cung
cấp những bằng chứng thực nghiệm có giá trị cho các nhà quản lý xã
hội tại địa phương trong việc thiết kế chính sách và xây dựng chương
trình hành động phù hợp để ứng phó với BĐKH.
Bổ sung thêm những thông tin hữu ích trong giảng dạy/học
tập các môn học có liên quan như: Xã hội học môi trường, Xã hội
học về BĐKH, phát triển bền vững và các vấn đề liên quan đến
BĐKH.
8. Bố cục của báo cáo luận văn
Với độ dài 76 trang, báo cáo luận văn ngoài phần mở đầu và
kết luận, luận văn gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm Biến đổi khí hậu
12
Trong khuôn khổ của đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm
BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) Biến đổi khí hậu là
sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài
thập kỷ hoặc dài hơn [4, tr 6].
1.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Trong đề tài luận văn này, thích ứng với BĐKH được hiểu là
việc người dân nắm bắt được những tác động của BĐKH và các hiện
tượng thời tiết cực đoan đến hoạt động sản xuất và điều kiện sống, từ
đó có những điều chỉnh, những thay đổi hoặc thụ động hoặc phản
ứng tích cực hoặc có phòng bị trước để giảm thiểu và cải thiện những
hậu quả có hại của BĐKH.
1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Dựa trên những khái niệm, quan điểm về BĐKH, về thích
ứng và về sản xuất nông nghiệp thì trong đề tài luận văn này thích
ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp là cách thức mà các hộ
gia đình thực hiện đề giảm thiểu những thiệt hại do BĐKH gây ra
cho sản xuất nông nghiệp, để hoạt động trồng trọt, chăn nuôi... ít bị
tổn thương, có được năng suất cao và ổn định... từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả và tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp cho các
hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu.
1.2. Lý thuyết tiếp cận trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng hai lý thuyết chính đó
là lý thuyết lựa chọn hợp lý và lý thuyết xã hội rủi ro.
Thuyết lựa chọn hợp lý cho rằng con người luôn hành động
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
13
thiểu. Tuy nhiên, sự lựa chọn hợp lý chỉ hợp lý trên cơ sở đánh giá
các yếu tố, điều kiện khách quan của hành động từ phía bản thân chủ
thể, từ góc độ chủ quan của người ra quyết định chứ khó có thể dựa
vào những tính toán chính xác. Mặt khác, giá trị của kết quả, giá trị
của phần thưởng và cả sự mong đợi của mỗi cá nhân bắt nguồn từ hệ
chuẩn mực xã hội, từ phong tục, tập quán, truyền thống.
Nghiên cứu khả năng thích ứng với BĐKH trong sản xuất
nông nghiệp đòi hỏi không chỉ dựa trên những giá trị kinh tế, giá trị
vật chất mà còn bao hàm cả giá trị văn hóa, xã hội, các kinh nghiệm
trong sản xuất. Sự thích ứng của người dân với BĐKH không chỉ
nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng thu nhập nâng cao đời sống, mà còn là
quá trình gia tăng sự đoàn kết, tương trợ nhau trong hoạt động sản
xuất. Tìm hiểu các hoạt động thích ứng của người dân với BĐKH
như lựa chọn thay đổi nghề nghiệp, chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi, quy hoạch sử dụng đất và các hoạt động khác sẽ giúp kiểm
định xem đây có phải là một sự lựa chọn hợp lý để đối phó với
BĐKH hay không.
Lý thuyết xã hội rủi ro được nhà Xã hội học người Đức Ulrich
Beck xây dựng. Beck chỉ ra rằng đã và đang có sự chuyển đổi từ xã
hội công nghiệp sang xã hội rủi ro. Ông cho rằng các vấn đề môi
trường trong xã hội rủi ro không còn là các vấn đề bên ngoài, mà đã
trở thành các vấn đề trung tâm của các thiết chế xã hội. Beck coi
xung đột sinh thái là vấn đề trung tâm của xã hội rủi ro.
1.3. Địa bàn khảo sát
Phường 7 nằm phía Tây Bắc thành phố Đà Lạt, với tổng diện
tích đất tự nhiên là 3.421,95ha. Phường 7 có nhiều điều kiện thuận
lợi về tự nhiên cho sự phát triển SXNN. Khí hậu phường 7 nằm trong
14
vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng bị chi phối bởi độ cao và
ảnh hưởng của địa hình nên mát mẻ quanh năm, mưa nhiều, mùa khô
ngắn, lượng bốc hơi thấp, không có bão. Nhiệt độ trung bình năm từ
18 đến 220C.
Loại đất chủ yếu là đất đỏ vàng trên phiến sa, vàng đỏ trên
granite và đất phù sa sông suối, có tầng dày 70-100cm, độ dốc 3-200
nên đất ở phường 7 rất thích hợp với trồng các loại rau họ thập tự
(rau cải bắp, súp lơ xanh- trắng, cải ngọt, cải canh, cải thảo), hoa cắt
cành và dâu tây.
Dân cư phường 7 được hình thành từ những năm 1938 do
dân di cư từ các tỉnh miền Trung như: Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Thừa Thiên Huế và một số tỉnh phía Bắc vào làm ăn, sinh
sống sau ngày miền Nam giải phóng. Hiện nay, dân số toàn phường
14.309 khẩu (3.332 hộ), có 6892 nữ và 7.417 nam. Có 04 tôn giáo
chính là: Phật giáo, Công giáo, Cao Đài và Tin Lành với tổng số
10.288 tín đồ.
CHƯƠNG 2
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH PHƯỜNG 7,
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
2.1. Biểu hiện của BĐKH tại phường 7, thành phố Đà Lạt
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Khí tượng – Thủy văn
tỉnh Lâm Đồng (Trạm quan trắc tại Đà Lạt) cho thấy rằng những
biểu hiện chính của BĐKH ở Đà Lạt bao gồm: nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm, số giờ nắng và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác như hạn
hán, mưa lớn, mưa đá, giông tố và lốc xoáy
15
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết, khí hậu tại trạm quan trắc Đà Lạt
giai đoạn 2000-2015
Tiêu chí
1. Nhiệt độ
(0C)
2. Lượng
mưa (mm)
3. Số giờ
nắng (giờ)
4. Độ ẩm
(%)
Giai đoạn
2000-2005
2006-2010
2011-2015
Cao nhất
18,1
18,3
18,9
Thấp nhất
17,8
17,8
17,9
TB năm
18,0
18,1
18,4
Cao nhất
2356
2052
2072
Thấp nhất
1412
1576
1648
TB năm
1776,8
1838,2
1912,9
Cao nhất
2221
2192
2244
Thấp nhất
1792
1961
1898
TB năm
2033,3
2036,4
2120
Cao nhất
88
87
85
Thấp nhất
85
84
80
86,2
85,9
83,8
TB năm
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2004, 2008, 2015.
Phần lớn người dân phường 7, thành phố Đà Lạt đã nhận
thấy khí hậu, thời tiết ở địa phương có những thay đổi bất thường,
không theo qui luật của tự nhiên. Theo kết quả điều tra 100% số hộ
được phỏng vấn đều nhận thấy khí hậu, thời tiết ở địa phương có
nhiều thay đổi bất thường. Các biểu hiện rõ nhất mà người dân cảm
nhận được đó là nhiệt độ ngày càng tăng cao (87,3%), nắng nóng xảy
ra thường xuyên hơn (84,7%), vào mùa mưa thì lượng mưa lớn hơn
(76,7%), hạn hán ngày càng gia tăng (61,3%) và cuối cùng là xuất
hiện mưa đá nhiều hơn (50%)
16
2.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động trồng trọt và chăn nuôi
ở phường 7
2.3.1. Tác động của BĐKH đến hoạt động trồng trọt
Kết quả khảo sát cho thấy các biểu hiện của BĐKH xuất hiện
ở phường 7 chủ yếu là nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao, mưa
lớn, hạn hán với tần xuất xuất hiện ngày càng nhiều có tác động
mạnh tới việc làm giảm năng xuất cây trồng chiếm 75,8% số lượt lựa
chọn của hộ gia đình; 66,4% hộ gia đình cho rằng BĐKH gây ra tình
trạng dịch bệnh nhiều trên cây trồng và 63,1% lựa chọn làm cho cây
trồng sinh trưởng chậm.
2.3.2 Tác động của BĐKH đến hoạt động chăn nuôi
Kết quả khảo sát cho thấy BĐKH đã làm giảm khả năng sinh
trưởng của vật nuôi khiến vật nuôi chậm lớn (85,7%), từ đó làm cho
năng suất chăn nuôi giảm. BĐKH còn làm gia tăng dịch bệnh trên
vật nuôi (47,6%), làm hư hỏng chuồng trại khi chăn nuôi (38,1%).
Để chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa biến đổi khí hậu và dịch
bệnh vật nuôi là điều không dễ và nhiều khi là không cần thiết.
Nhiều nghiên cứu qui nạp rằng BĐKH là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến dịch bệnh cho vật nuôi. Khi nhiệt độ tăng sẽ hỗ trợ cho việc
lan truyền mầm bệnh đến những vùng lạnh hơn, cả những hệ thống
vùng cao (như bệnh tụ huyết trùng) hoặc đến những vùng có khí hậu
ôn hòa hơn. Thay đổi lượng mưa cũng có thể ảnh hưởng rộng đến sự
di chuyển dịch bệnh trong những năm ẩm ướt.
CHƯƠNG 3
THÍCH ỨNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH PHƯỜNG 7 VỚI
BĐKH TRONG SẢN XUÂT NÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG.
17
3.1. Thích ứng với BĐKH trong hoạt động trồng trọt và chăn
nuôi của các hộ gia đình phường 7
3.1.1. Thích ứng với BĐKH của các hộ gia đình trong trồng trọt
Dưới tác động của những hiện tượng thời tiết bất thường đã và
đang diễn ra ngày một phức tạp tại địa phương, các hộ gia đình đã có
những thay đổi trong trồng trọt để nâng cao khả năng thích ứng của
mình cũng như giảm thiểu những thiệt hại do BĐKH gây ra.
Theo kết quả khảo sát (Bảng 3.1), phương án được nhiều hộ
gia đình lựa chọn và áp dụng là đầu tư chi phí nhiều hơn cho trồng
trọt (67,1%). Nhiều hộ gia đình đã đầu tư chi phí để chuyển hướng
sang phát triển nông nghiệp công nghệ cao thay vì cách làm theo
truyền thống như đầu tư chi phí làm nhà giàn, nhà kính trồng rau,
hoa tránh mưa; đầu tư phân bón, mua giống chất lượng cao, đầu tư
mua sắm công cụ, phương tiện phục vụ cho trồng trọt như máy cày,
máy bừa, máy bơm nước...
Bảng 3.1. Biện pháp thích ứng với BĐKH trong trồng trọt
Biện pháp thích ứng
Phần trăm (%)
1. Đầu tư chi phí nhiều hơn
67.1
2. Tăng ngày công lao động
23.5
3. Thay đổi phương thức canh tác
40.3
4. Thay đổi kỹ thuật canh tác
26.2
5. Giảm qui mô sản xuất
2.7
6. Tăng qui mô sản xuất
.7
7. Dừng sản xuất
4.0
8. Chuyển sang làm nghề khác
1.3
18
9. Một số lao động di cư sang địa phương khác
.7
10. Điều chỉnh lịch thời vụ
24.8
11. Thay đổi giống cây trồng
59.1
12. Cải thiện hiệu quả tưới tiêu
50.3
13. Cho thuê đất
1.3
14. Không thay đổi
2.7
N = 149
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu, 2016
Phương án thứ hai để thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực
trồng trọt là thay đổi giống cây trồng chiếm tỷ lệ 59,1%. Cụ thể là
việc lựa chọn các giống rau, hoa, dâu tây chống chọi tốt hơn với sự
thay đổi của thời tiết, khí hậu. Các đặc tính quan trọng khi lựa chọn
giống của các hộ gia đình là phải chịu nhiệt độ cao (58,6%), kháng
sâu bệnh (56,3%). Cụ thể, đối với lagim (các loại rau), trước kia các
giống rau như bắp cải NS-Cross, KK-Cross, cải thảo Nagaoka, Khoai
tây Cosima, Tondra, hành tây Grano 502, súp lơ... đều có nguồn gốc
từ Pháp, Mỹ, Thái Lan, Đài Loan, Nhật nay chuyển sang giống mới
như cải bắp Shogun, Green Coronet, Green Crow, cải thảo TN35,
304, Khoai tây Utatlan, CFK.69.1... Đối với dâu tây trước đây các hộ
gia đình thường sử dụng giống gieo từ hạt, hoặc giống dâu tây của
Pháp nay sử dụng các giống dâu tây mới từ Nhật, Mỹ, New Zealand
Cải thiện hiệu quả tưới tiêu (50,3%) cũng được áp dụng ở hầu
hết các hộ gia đình. Cải thiện hiệu quả tưới tiêu thông qua việc phổ
biến công nghệ tưới tiết kiệm với ba hình thức là tưới nhỏ giọt, tưới
phun mưa và tưới ngầm cục bộ để đối phó với hạn hán, nắng nóng,
thiếu nước. Với phương pháp này người dân có thể tiết kiệm được
19
30% chi phí phân bón, 50% chi phí thuốc bảo vệ thực vật, năng suất
cây trồng đạt 100 tấn/ha/năm và quan trọng hơn là thu được sản
phẩm chất lượng cao, được thị trường chấp nhận. Có thể nói đây
cũng là sự “lựa chọn” rất hợp lý của các hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu khi cân nhắc chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế.
Ngoài ba biện pháp chủ đạo là tăng chi phí đầu tư, thay đổi
giống cây trồng và cải thiện hiệu quả tưới tiêu thì một biện pháp
khác cũng được nhiều người lựa chọn đó là thay đổi phương thức
canh tác(luân canh, xen canh); thay đổi kỹ thuật canh tác, tăng ngày
công lao động, điều chỉnh lịch thời vụ.
3.1.2. Thích ứng với BĐKH trong chăn nuôi
Biện pháp thích ứng được các hộ gia đình áp dụng nhiều
nhất là thay đổi giống vật nuôi chiếm 47,6%; đầu tư chi phí nhiều
hơn cho chăn nuôi chiếm 28,6% và thay đổi kỹ thuật chăn nuôi hay
giảm qui mô chăn nuôi cùng chiếm 23,8%. Giống vật nuôi có sức đề
kháng cao, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết được
các hộ lựa chọn nhiều hơn. Giống vật nuôi thay đổi dẫn đến kỹ thuật
chăn nuôi cũng thay đổi như các chế độ dinh dướng, vệ sinh, tiêm
phòng bệnh,... từ đó sẽ giảm được dịch bệnh và nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.
3.1.3. Thích ứng với BĐKH qua việc sử dụng kiến thức bản địa
Hoạt động canh tác nông nghiệp hiện nay tại phường 7 vẫn
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Chính vì vậy những kinh
nghiệm và kiến thức bản địa có vai trò quan trọng đối với các hộ gia
đình trong canh tác nông nghiệp nhằm giúp các hộ gia đình giảm
thiểu thiệt hại do các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ra bởi BĐKH.
20
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thích ứng với BĐKH
trong SXNN của các hộ gia đình phường 7, Đà Lạt
Hoạt động thích ứng của các hộ gia đình chịu sự ảnh hưởng
của các yếu tố như trình độ học vấn, điều kiện kinh tế hộ gia đình và
qui mô gia đình và các chính sách hỗ trợ của địa phương trong việc
thích ứng. Những nhân tố này tác động không giống nhau đến sự lựa
chọn biện pháp thích ứng với BĐKH của các hộ gia đình tại phường
7. Do đó, cần dựa trên đặc điểm và điều kiện của hộ gia đình để lý
giải các hành vi thích ứng và sử dụng công nghệ mới trong sản xuất
để ứng phó với BĐKH của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy thích ứng với BĐKH trong sản
xuất nông nghiệp là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hoạt động canh tác nông nghiệp nhằm giảm khả năng bị tổn
thương do BĐKH gây ra và có thể tận dụng các cơ hội do BĐKH
mang lại cho sản xuất nông nghiệp. Kinh nghiệm thích ứng của một
số quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy hoạt động
thích ứng chủ yếu của người dân với BĐKH trong sản xuất nông
nghiệp là thay đổi giống cây trồng, đa dạng hóa cây trồng/vật nuôi,
thay đổi kỹ thuật canh tác, cải thiện hiệu quả tưới tiêu và tăng đầu tư
chi phí cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các biểu hiện của BĐKH đã thể hiện rất rõ tại
thành phố Đà Lạt, trong 15 năm qua (từ 2000-2015): nhiệt độ trung
bình tăng 0,4oC, số giờ năng có xu hướng tăng lên, tăng 86,7 giờ,
lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng 107,6mm, độ ẩm giảm
trung bình 2,4% (độ ẩm trung bình mỗi năm giảm 0,15%), với độ cao
21
1.500m so với mực nước biển Đà Lạt không có bão tuy nhiên bình
quân mỗi năm Đà Lạt chịu ảnh hưởng của 5 -6 cơn bão, cường độ
mạnh hơn gây mưa lớn và lụt lội, xu hướng bão đến sớm hơn và kết
thúc muộn hơn những năm về trước. Các hiện tượng thời tiết cực
đoan xuất hiện ngày càng nhiều như lũ, lũ quét, lốc xoáy, mưa đá và
hạn hán.
Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn là hết sức rõ ràng: sự thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa đã
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, năng suất cây trồng/vật nuôi, gia
tăng dịch bệnh trên cây trồng/vật nuôi, ảnh hưởng đến thời gian thu
hoạch cũng như lịch mùa vụ của người dân, làm thiệt hại đến cơ sở
hạ tầng khu chăn nuôi và trồng trọt của người dân như hư hại nhà
lồng, nhà kính, truồng trại.
Thực tiễn cho thấy, người dân tại phường 7 đã có những biện
pháp thích ứng rất linh hoạt và chủ động trong sản xuất nông nghiệp
trước bối cảnh BĐKH đang diễn ra, đó là: sự tăng đầu tư chi phí cho
trồng trọt/chăn nuôi, thay đổi giống cây trồng/vật nuôi, cải thiện hiệu
quả tưới tiêu, thay đổi phương thức canh tác. Các biện pháp thích
ứng của người dân ấp dụng đã góp phần giảm thiểu thiệt hại do
BĐKH gây ra, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cho người
dân mặc dù kết quả và hiệu quả của các biện pháp là khác nhau. Bên
cạnh đó người dân cũng đã vận dụng những kiến thức bản địa phục
vụ cho việc dự báo thời tiết cũng như trong các hoạt động sản xuất
hàng ngày.
Một số giải pháp đề xuất
Đối với chính quyền địa phương:
22
+ Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng phát triển các loại giống cây
trồng, vật nuôi thích ứng tốt với những thay đổi của thời tiết và tình
hình dịch bệnh.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng công
nghệ cao phát huy lợi thế của vùng
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến thông tin tới
người dân về BĐKH, tác động của BĐKH đối với sản xuất nông
nghiệp, các biện pháp để thích ứng và giảm nhẹ thông qua các lớp
tập huấn về khuyến nông, trên loa, đài phát thanh truyền hình. Đây là
một việc làm quan trọng giúp người dân sớm nhận biết được BĐKH
và chủ động thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.
+ Phối hợp với cán bộ khuyến nông, Hội nông dân và người
dân xây dựng cơ cấu cây trồng, lên lịch thời vụ hợp lý, thích ứng với
những diễn biến bất thường của thời tiết.
+ Khuyến khích người dân chuyển đổi phương thức sản xuất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để thích ứng với
BĐKH.
+ Cần có các chính sách cho người dân vay vốn để phát triển
và đa dạng hóa các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình.
Đối với người dân
+ Tham gia các lớp tập huấn và tự nâng cao kiến thức, kỹ
thuật canh tác, đặc biệt là đối với những giống cây mới có khả năng
thích ứng tốt với BĐKH
23