Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

LA pháp luật về giá trị hải quan ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 160 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi
số liệu, dẫn chứng thể hiện trong luận án là trung thực và được chú thích nguồn
đầy đủ.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2016
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN


Luận án được hoàn thành tại Khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội, Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm khắc,
tận tình và chu đáo của PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền - Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo đã thường xuyên hướng dẫn, khuyến khích,
động viên, chia sẻ khó khăn với tác giả trong suốt thời gian thực hiện Luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được những chỉ bảo, góp ý,
hỗ trợ tư liệu quý báu của các thầy, cô, các nhà khoa học trong Học viện Khoa
học Xã hội, Học viện Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Hà Nội, Cục
Hải quan Quảng Ninh, Cục Hải quan Đồng Nai, Thư viện Quốc gia...
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo và
đồng nghiệp trong Khoa Thuế - Hải quan của Học viện Tài chính cũng như
bạn bè và gia đình đã động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực
hiện Luận án.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 24
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TRỊ GIÁ HẢI
QUAN ...................................................................................................................... 27

2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về trị giá hải quan ..................................... 27
2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về trị giá hải quan ........................................... 37
2.3. Vai trò của pháp luật về trị giá hải quan .......................................................... 53
2.4. Những yếu tố tác động đến pháp luật về trị giá hải quan ..............................................56
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 66
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về trị giá hải quan ở Việt
Nam .......................................................................................................................... 66
3.2. Các qui định về xác định trị giá hải quan ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng .... 69
3.3. Các qui định về kiểm tra trị giá hải quan ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng .... 83
3.4. Các qui định về tham vấn trị giá hải quan ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng ... 91
3.5. Các qui định về xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp về trị giá hải
quan và thực tiễn áp dụng ........................................................................................ 98
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM ............................................................................ 106
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ...................................... 106
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam...................... 111
4.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về trị giá hải quan
ở Việt Nam ............................................................................................................. 123
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 147


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Anh


Tên đầy đủ tiếng Việt

ACV

Agreement Customs Value

Hiệp định Trị giá Hải quan

APEC

Asia Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu
Á Thái Bình Dương

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các Quốc gia Đông

Nations

Nam Á

ASEM

The Asia – Europe Meeting

Diễn đàn Hợp tác Á - Âu

BDV


Brussells Definition of Value

Định nghĩa Brussells về Trị giá

GATT

General Agreement on Tariff and

Hiệp định chung về Thuế quan

Trade

và Thương mại

WCO

World Customs Organization

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

ASEAN



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG VIỆT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

NCS

Nghiên cứu sinh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có vai trò quan trọng
trong quản lý hoạt động thương mại quốc tế. Xác định trị giá hải quan phù hợp
sẽ đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Sự thiếu hụt những phương pháp
xác định trị giá hải quan hiệu quả gây ảnh hưởng đến kết quả của các chính sách
quản lý thương mại và quản lý hải quan. Các phương pháp xác định trị giá hải
quan luôn là chủ đề của nhiều Hiệp định quốc tế bởi vì trị giá hải quan có thể trở
thành một rào cản cho thương mại. Vì vậy, Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
cũng như Tổ chức Hải quan Thế giới (World Customs Orgnization WCO) đều
xác định đó là một vấn đề cần ưu tiên giải quyết. Số thuế quan phải trả bằng thuế
suất (x) trị giá hải quan, hay nói cách khác, số thuế quan phải trả phụ thuộc vào
sự biến thiên của cả hai yếu tố đó. Tuy nhiên, thuế suất thường được công bố rõ
ràng và ít thay đổi thì trị giá hàng hóa lại có thể khác nhau do biến động giá trên
thị trường và đặc biệt là các căn cứ, cách thức xác định trị giá. Nếu trị giá hàng
bị tính cao hơn giá trị thực thì số thuế quan phải nộp tăng lên, tức là hàng hóa
khó xâm nhập thị trường hơn. Như vậy thì ý nghĩa của việc đàm phán cắt giảm
thuế quan sẽ không còn nữa.
Trên thế giới, trị giá hải quan đã trải qua một quá trình hình thành, phát
triển và lần đầu tiên các nguyên tắc về xác định trị giá hải quan được ghi nhận
trong một văn bản có giá trị pháp lý cao, đó là Điều VII Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại GATT 1947 (General Agreement on Tariff and Trade). Đây
là sự khởi đầu quan trọng cho việc hình thành nên hệ thống các quy tắc về xác
định trị giá hải quan được nhiều nước công nhận và áp dụng sau này. Năm 1994,
khi Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được hình thành thì Hiệp định trị giá
hải quan được coi là một thành tố quan trọng, là một trong những điều kiện
quyết định việc gia nhập tổ chức của các nước thành viên mới. Một nước muốn
gia nhập WTO, bên cạnh cam kết thực hiện một loạt các Hiệp định, Hiệp ước,


1


Công ước buộc phải thực hiện xác định trị giá hải quan cho hàng nhập khẩu theo
Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO từ tháng
01/2007. Hiệp định Trị giá Hải quan là một trong những cam kết mà Việt
Nam phải thực hiện, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
được xác định theo nguyên tắc thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại.
Việt Nam đã thực hiện những bước cần thiết để sửa đổi, hoàn thiện pháp
luật về trị giá hải quan, đảm bảo các luật và qui định trong nước phù hợp với
WTO nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Mặc dù hệ thống văn bản pháp quy
về trị giá hải quan đã được xây dựng, tạo cơ sơ pháp lý cho hoạt động khai báo,
xác định trị giá hải quan, kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan, nhưng vẫn còn bộc
lộ một số hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn quản lý Nhà
nước về Hải quan cũng như giao lưu thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, thực hiện pháp luật về trị giá hải quan luôn có vị trí quan trọng
đối với cơ quan Hải quan và doanh nghiệp từ nhiều năm qua. Tuy nhiên, trên thực
tế vẫn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc cần khắc phục.
Về phía cơ quan Hải quan áp dụng xác định trị giá hải quan theo Hiệp
định trị giá GATT/WTO là một bước chuyển đổi cơ bản công tác quản lý giá từ
áp đặt các mức giá tối thiểu sang kiểm tra, kiểm soát các mức giá thực tế do
doanh nghiệp khai báo. Điều này đã tạo nhiều thuận lợi, thúc đẩy giao lưu
thương mại, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường pháp lý và
các công cụ kiểm tra, kiểm soát chưa được thiết lập đồng bộ nên các hiện tượng
gian lận thương mại qua trị giá hải quan tăng nhanh. Việc kiểm tra trị giá hải
quan và tham vấn trị giá hải quan còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp.
Về phía doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp phải tự khai, tự tính

toán xác định trị giá hải quan. Trị giá hải quan là trị giá giao dịch của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi nhiều cho doanh nghiệp, tôn
trọng trị giá thực tế phát sinh. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận không nhỏ doanh nghiệp chưa cao, chưa tự giác khai báo đúng trị giá thực

2


thanh toán. Có nhiều doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại qua trị giá
hải quan, tập trung vào một số hình thức chủ yếu, như: khai giá thấp so với giá
thanh toán thực tế để làm giảm số thuế phải nộp cho Nhà nước, khai tăng trị giá
hải quan để chuyển lậu lợi nhuận đầu tư ra nước ngoài, chuyển tiền bất hợp
pháp, chuyển giá… Gian lận thương mại qua trị giá Hải quan cũng như các hành
vi gian lận khác ngày càng diễn biến phức tạp, ngày càng tinh vi hơn, khó kiểm
soát hơn buộc mỗi quốc gia nói riêng và các quốc gia khác trên thế giới nói
chung đều phải hết sức quan tâm để phòng chống và xử lý kịp thời các hành vi
gian lận thương mại qua trị giá hải quan nhằm góp phần thúc đẩy giao lưu
thương mại quốc tế và lành mạnh hoá chính sách thuế quan.
Việc áp dụng, thực hiện một cơ chế xác định trị giá hải quan của hàng hoá
xuất, nhập khẩu một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần quản lý đúng trị giá
giao dịch của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phản ánh đúng thực tế các hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại quốc tế. Đồng thời, tạo
lập được một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc
đẩy sản xuất – kinh doanh trong nước phát triển, và dễ dàng hơn để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn
hàng có giá cả hợp lý, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu
đơn giản và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo Công ước Kyoto (Công ước quốc tế
về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan) và để có được những qui định của
pháp luật về trị giá hải quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu khoa học, phù hợp với

quốc tế và điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay, đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn
về cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị
giá hải quan, tiến tới đạt được mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh xuất nhập
khẩu và thu hút đầu tư, đảm bảo nguồn thu, chống thất thu cho NSNN.
Chính vì những lý do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu về trị giá hải quan và
pháp luật về trị giá hải quan là hết sức cần thiết và NCS đã lựa chọn đề tài: “Pháp
luật về trị giá hải quan ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của pháp luật về trị giá hải quan. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam và cơ chế đảm bảo thực
hiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được NCS xác định
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trị giá hải quan như khái niệm, vai
trò của trị giá hải quan.
- Phân tích để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố tác động
đến pháp luật về trị giá hải quan, xác định nội dung cơ bản của pháp luật về trị
giá hải quan.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, chỉ ra
những bất cập trong các qui định của pháp luật và những bất cập, khó khăn trong
tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt
Nam; giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về trị giá hải quan

ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm, học thuyết liên quan
đến trị giá hải quan; khung pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan, tham vấn trị
giá hải quan, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về trị giá hải quan
và thực tiễn thi hành pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, được xem xét
trong mối quan hệ so sánh tương thích với các qui định của WTO và các qui
định của một số nước về trị giá hải quan.

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu một số nội dung chính
của pháp luật về trị giá hải quan, cụ thể là các qui định về xác định trị giá hải
quan, các qui định kiểm tra trị giá hải quan, các qui định tham vấn trị giá hải
quan và các qui định về xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp về trị giá
hải quan.
Đối với qui định về xác định trị giá hải quan, luận án chủ yếu nghiên cứu
các phương pháp xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT/WTO,
trong đó, tập trung nghiên cứu phương pháp được sử dụng chủ yếu, phổ biến
trong thực tiễn là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK.
- Phạm vi không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, từ thời điểm Luật Hải quan
sửa đổi năm 2005 cho tới nay, giai đoạn những qui định về trị giá hải quan có sự
thay đổi căn bản.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

Quá trình thực hiện đề tài luận án sẽ dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh
đó, việc nghiên cứu đề tài cũng dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài các phương pháp
mang tính truyền thống trên, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, hệ thống, liên ngành, luật học so sánh và dự báo qua những tài liệu thứ cấp
để làm sáng tỏ vấn đề cần được nghiên cứu trong đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội
và nhân văn trước hết là ngành luật học, xã hội học, và các phương pháp liên
ngành như lịch sử, chính trị, kinh tế….
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông qua
phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và xâu
chuỗi thành các nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để xây dựng khung

5


phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án. Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 2 và 3.
- Phương pháp nghiên cứu luật so sánh: Phương pháp này được sử dụng
để so sánh các khái niệm, quy định pháp luật và các nội dung khác theo yêu cầu
của đề tài luận án. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên cứu
trường hợp điển hình ở Việt Nam và một số nước trên thế giới về cách xác định
trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan và tham vấn trị giá hải quan để rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp này được sử dụng trong
chương 3.
- Phương pháp tọa đàm khoa học và phỏng vấn chuyên gia: Phương pháp
này được sử dụng để tham vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp

trong nước và ngoài nước về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và 4.
- Phương pháp sử dụng số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý, từ các
doanh nghiệp: Nhằm tìm hiểu, đánh giá về thực tiễn thực hiện các qui định về
xác định, kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp
này được sử dụng chủ yếu trong chương 3.
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Dựa trên những cơ sở, qui định của WTO, qui định của các nước, Luận
án đã xây dựng, khái quát thành lý luận pháp luật về trị giá hải quan. Luận án đã
phân tích để làm rõ khái niệm pháp luật về trị giá hải quan: Pháp luật về trị giá hải
quan là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan, tham vấn trị
giá hải quan, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về trị giá hải quan.
- Luận án đã chỉ ra vai trò của pháp luật về trị giá hải quan được sử dụng
như một công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo hộ, thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế sản xuất hàng hóa trong nước; vai trò trong việc phòng, chống gian
lận thương mại qua trị giá hải quan; trong việc tạo cơ sở pháp lý phù hợp để thực
hiện các cam kết quốc tế...

6


- Luận án đã lý giải và làm rõ những yếu tố tác động đến pháp luật về trị
giá hải quan: Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước; Mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế, mức độ cam kết và tham gia các điều ước quốc tế; Chính sách thương
mại, chính sách thuế của quốc gia, chính sách quản lý đối với hàng hóa XK, NK;
Phương pháp quản lý Nhà nước về Hải quan; tác động của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động Hải quan.
- Luận án đã phân tích thực trạng pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam
và chỉ ra một số bất cập của pháp luật về trị giá hải quan như pháp luật về trị giá

hải quan ở Việt Nam còn tản mạn, qui định ở nhiều văn bản khác nhau; một số
qui định của pháp luật về trị giá hải quan còn chưa phù hợp với thực tế, chưa
thực sự tạo thuận lợi cho thương mại, cho hoạt động xuất nhập khẩu; các cơ chế
thực thi pháp luật chưa hiệu quả...
- Luận án cho rằng để hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam
phải dựa trên những định hướng: Phải gắn với mục tiêu phát triển của Hải quan
Việt Nam; Phải phù hợp với định hướng cải cách thủ tục hành chính trong slĩnh
vực hải quan; Tạo sự tương thích giữa các qui định của pháp luật Việt Nam với
các cam kết quốc tế về trị giá hải quan; Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong cộng đồng doanh nghiệp; Đảm bảo sự quản lý Nhà nước và phòng, chống
gian lận thương mại qua trị giá hải quan.
- Luận án cũng đã đưa ra những giải pháp chủ yếu để khắc phục, hạn chế
những bất cập của pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam: Giải pháp hoàn thiện
các qui định về xác định trị giá hải quan; các qui định về kiểm tra trị giá hải quan;
các qui định về tham vấn trị giá hải quan; Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên
quan về trị giá hải quan; Giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật
về trị giá hải quan ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam là công trình nghiên cứu qui mô,
mới từ góc độ khoa học pháp lý. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định trong các
văn bản qui phạm pháp luật liên quan điều chỉnh vấn đề này, Luận án nghiên cứu
xây dựng và làm rõ các vấn đề từ lý luận đến thực trạng pháp luật về trị giá hải

7


quan và thực tiễn áp dụng để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải
quan ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa khoa học và có giá trị thực tiễn
vì đây là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống về pháp luật trị

giá hải quan và đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp
luật về trị giá hải quan ở Việt Nam.
Về mặt lý luận, luận án đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ
bản pháp luật về trị giá hải quan như: Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và
các nhân tố tác động đến pháp luật về trị giá hải quan.
Về mặt thực tiễn, luận án có giá trị tham khảo hữu ích cho các cơ quan lập
pháp trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trị giá hải
quan; Đồng thời, luận án có thể là một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành luật, các trường khối
kinh tế - tài chính. Luận án cũng có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
kèm theo, Luận án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến
đề tài luận án.
Chương 2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật trị giá hải quan
Chương 3. Thực trạng pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải
quan ở Việt Nam.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là mối quan tâm

của hải quan các nước. Việc xác định trị giá hải quan không chỉ liên quan tới
nguồn thu ngân sách, tới các chính sách khuyến khích phát triển và bảo vệ sản
xuất nội địa mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ thương mại, ngoại
giao giữa các nước. Chính vì vậy, ngay từ đầu thế kỷ 20, các nước kinh tế phát
triển ở Châu Âu đã cố gắng xác định các phương pháp xác định trị giá hải quan
thống nhất trên phạm vi quốc tế. Sau nhiều cố gắng không thành công, đến năm
1947 được sự bảo trợ của Hội quốc liên (nay là Liên hợp quốc), các nguyên tắc cơ
bản về xác định trị giá hải quan đã được ghi nhận trong Điều 7 của Hiệp định
chung về Thuế quan và thương mại (GATT). Các qui định này chỉ phác họa
những nguyên tắc chung. Do đó, các nước thuộc liên minh hải quan châu Âu đã
triển khai nghiên cứu về trị giá hải quan.
Ngày 15/12/1950, các nước tham gia hội nghị quốc tế về trị giá hải quan
họp tại Bruxelles, Bỉ đã nhất trí chấp nhận các định nghĩa về trị giá do liên minh
hải quan Châu Âu đề xuất và đó chính là các định nghĩa Bruxelles về trị giá hải
quan. Ngày 23/07/1953, định nghĩa Bruxelles bắt đầu có hiệu lực và 17 năm sau
đã có khoảng 33 nước chấp nhận Định nghĩa Bruxelles.
Vào những năm 1973 – 1979, kinh tế thế giới phát triển nhanh theo hướng
quốc tế hóa, thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ…. và định nghĩa Bruxelles
về trị giá hải quan đã không còn phù hợp nữa. Các nước trên thế giới bắt đầu một
loạt các cuộc đàm phán mới nhằm đạt được những thuận lợi trong mở rộng và tự
do hóa thương mại quốc tế. Vấn đề xác định trị giá hải quan được đặt ra như một
trở ngại quan trọng của tiến trình này. Vòng đàm phán này gọi là vòng đàm phán
Tokyo, mà kết quả là một hiệp định mới về xác định trị giá hải quan ra đời vào

9


năm 1981. Đến ngày 15/04/1994, tại Marrakest, Hiệp định này đã được bổ sung
sửa đổi thành Hiệp định trị giá GATT 1994. Đến năm 1995, có khoảng 108 nước
tham gia ký kết Hiệp định trị giá GATT.

Với bối cảnh của sự ra đời và phát triển của Hiệp định trị giá Hải quan
GATT/WTO như đã nêu trên, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu
sau liên quan đến trị giá hải quan:
Các nghiên cứu về xác định trị giá hải quan:
Cuốn sách “Colloque international sur l’evaluation en douane” (Tuyển
tập quốc tế về định giá hải quan), Tổ chức Hải quan thế giới, 1995; Sách “Xác
định trị giá hải quan” của Tổ chức Hải quan thế giới, 1998; Sách “Trị giá hải
quan” của APEC, modul I và III, Tiểu ban Thủ tục hải quan, Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, 1999; Cuốn “Cẩm nang xác định trị giá hải
quan Philippines”, Hải quan Philippines, 2000; Gege Vinod (2002). Xác định trị
giá hải quan và cải cách hải quan, trong cuốn Sổ tay về Phát triển, Thương mại
và Tổ chức Thương mại thế giới, Bernard Hoekman, Aaditya Mattoo, Ngân hàng
Thế giới; Cuốn “Cẩm nang xác định trị giá hải quan của Tổ chức Hải quan thế
giới”, Tổ chức Hải quan thế giới, 2004; Trọng tâm của các nghiên cứu này đều
tập trung vào vấn đề xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT/WTO
theo sáu phương pháp xác định trị giá hải quan, trong đó mỗi phương pháp đều
có những hướng dẫn cụ thể cách thức xác định, tính toán từng yếu tố cấu thành
trong trị giá hải quan. Bên cạnh đó, với mỗi yếu tố cấu thành, cũng giải thích cụ
thể, chi tiết bản chất, ý nghĩa và cách xác định từng yếu tố. Trong phạm vi rộng
nhất có thể, việc xác định trị giá hải quan phải dựa trên trị giá giao dịch, tức là
giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa. Các quy tắc và
phương pháp xác định trị giá giản đơn và chặt chẽ tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế, giảm các tranh chấp giữa các nhà nhập khẩu và cơ quan Hải quan.
Juan Martin Jovanovich (2000). Customs valuation and transfer princing
is it possible to harmonize customs and tax rules, Luận văn thạc sỹ ngành luật so
sánh, Đại học MCGILL Canada. Juan Martin Jovanovich đã đi sâu nghiên cứu

10



những vấn đề lý luận về hài hòa hóa, xác định trị giá hàng hóa, thuế cơ bản, trị
giá hải quan và trị giá tính thuế đối với hàng hóa NK, xem xét các điều khoản giá
và công thức xác định giá. Tác giả cũng đã đề cập về xác định trị giá hải quan
góp phần tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Các nước cần có phương pháp
xác định trị giá hải quan chung và thống nhất, ổn định, thống nhất, ít bị chi phối
bởi chính sách thương mại quốc gia. Tạo môi trường thương mại an toàn, có thể
dự đoán được. Thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế.
Sách “ACVG” do Hải quan New Zealand soạn thảo, modul II, III, 2004
(Hướng dẫn xác định trị giá hải quan Asean), cuốn sách này là một tài liệu quan
trọng được xây dựng nhằm giúp các thành viên Hải quan ASEAN thực hiện Hiệp
định trị giá Hải quan WTO, giải quyết các vấn đề trị giá cơ bản phát sinh trong
lĩnh vực pháp luật và các thực tiễn quản lý hành chính.Tại phần II (tr 52 - 113)
cung cấp các giải thích chi tiết về các phương pháp xác định trị giá hải quan và
các cách thức để áp dụng các phương pháp đó trong thực tiễn thông qua việc kết
hợp các giải thích về quy tắc xác định trị giá. Tại phần III (tr 114 - 156) giải
quyết các yếu tố khác nhau của kiểm soát việc xác định trị giá hải quan và quản
lý rủi ro. Phần này cũng đề cập đến vấn đề gian lận trị giá hải quan và kiểm tra
một số biện pháp để đối phó với vấn đề này.
Cuốn sách “la valeur en douane”, 2004 (trị giá hải quan), của Trường Hải
quan quốc gia Pháp, với 148 trang, chia làm 3 phần, trong đó trình bày chi tiết các
phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo Hiệp định
trị giá GATT. Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu dựa trên giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa đó. Trị giá hải quan của hàng hóa NK
là giá thực tế phải trả tính tới cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định theo các
phương pháp xác định trị giá: Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch của
hàng nhập khẩu; Phương pháp 2: phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập
khẩu giống hệt; Phương pháp 3: phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập
khẩu tương tự; Phương pháp 4: phương pháp trị giá khấu trừ; Phương pháp 5:
phương pháp trị giá tính toán; Phương pháp 6: Phương pháp suy luận.


11


Nghiên cứu những tài liệu này giúp cho tác giả có một góc nhìn khá toàn
diện về xác định trị giá hải quan. Các kết quả nghiên cứu này sẽ được tóm lược
và sử dụng để nghiên cứu so sánh với pháp luật Việt Nam.
Các nghiên cứu về kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan:
Cuốn “Sổ tay Kiểm tra xác định trị giá hải quan của Tổ chức Hải quan thế
giới”, Tổ chức Hải quan thế giới, 2000; Maria Malm (2009). Customs valuation
and transfer pricing, two sides of the same coin, Luận văn thạc sỹ luật thương
mại và thuế quốc tế, trường Đại học Jonkoping (JU) Thụy Điển; Cuốn
“Practical guidelines for valuation control”, Tổ chức Hải quan thế giới, năm
2012; Sách WCO “Guide to customs valuation and transfer pricing”, Tổ chức
Hải quan thế giới, 2015. Các nghiên cứu tiếp cận dưới các khía cạnh khác nhau
nhưng đều tập trung vào các vấn đề như: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về trị
giá hải quan, chuyển giá; Mối liên hệ giữa chuyển giá và trị giá hải quan; Phân
tích và đưa ra gợi ý về chính sách. Sử dụng thông tin về chuyển giá kiểm tra mối
liên quan giao dịch các bên. Hệ thống các chính sách và luật pháp về trị giá hải
quan của WTO, khu vực, quốc gia. Quản lý rủi ro về trị giá như nhận diện rủi ro,
sử dụng công cụ dữ liệu thống kê; Phát triển một chương trình kiểm soát trị giá
có hiệu quả. Các nghiên cứu trên đều nhận định chuyển giá là việc thực hiện
chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các
thành viên trong cùng một tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường
nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations Company)
trên toàn cầu. Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên
kết. Hành vi ấy có đối tượng tác động chính là giá cả, từ đó tác động lên các hoạt
động xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác của các quốc gia
xuất nhập khẩu.
Shin, Y (1999). Thực hiện Hiệp định trị giá hải quan tại các nước đang

phát triển: những vấn đề và khuyến nghị. Tạp chí Thương mại thế giới, trang 125
– 143; Finger J. Michael và Philip Schuler (1999). Thực hiện các cam kết của

12


Vòng đàm phán Uruguay: Thách thức đối với sự phát triển. Tài liệu nghiên cứu
chính sách No WPS2215. Geneva, Ngân hàng Thế giới; Satapathy, C (2000).
Thực hiện Hiệp định Trị giá hải quan của WTO, Tuần báo Kinh tế và chính trị,
trang 2098-2101; Gurler Oker (2002). Các Hiệp định của WTO về hàng rào phi
thuế quan và tác động đối với các nước thành viên: Trị giá hải quan, kiểm tra
trước khi giao hàng, quy tắc xuất xứ và cấp phép nhập khẩu. Tạp chí Hợp tác
Kinh tế các nước Hồi giáo, trang 66 - 68; Anson, Jose; Cadot Olivier và
Olarraeaga Marcelo (2003). Trốn thuế và tham nhũng trong Hải quan. Dịch vụ
kiểm tra trước khi xếp hàng có tác dụng gì không?, Tài liệu nghiên cứu chính
sách, số 3156, Ngân hàng thế giới. Có thể nói rằng, những nghiên cứu trên chủ yếu
tập trung vào những vấn đề mà các nước đang phát triển gặp phải trong quá trình
thực hiện Hiệp định trị giá hải quan mặc dù Hiệp định đã đưa ra nhiều qui định về
việc bảo lưu, trì hoãn, gia hạn trong việc thực hiện. Đó là những khó khăn cơ bản
về tiềm lực kinh tế như khả năng dự trữ ngoại tệ để chủ động trong thương mại
quốc tế, khả năng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu, khả năng thanh toán nợ
nước ngoài, khả năng tiếp cận quản lý hải quan hiện đại của đội ngũ cán bộ xác
định trị giá, về môi trường pháp lý như sự đồng bộ của pháp luật, tính khả thi của
các chế định và khả năng áp dụng chế tài. Tình trạng phải xử lý những gian lận
trong xác định trị giá, cũng là khó khăn trong khi thực hiện Hiệp định. Những vấn
đề như sự đa dạng về chủng loại hàng hoá nhập khẩu, có nhiều mức giá của hàng
hoá NK tương tự, giá cả thường xuyên thay đổi, cũng như các giao dịch mua bán
được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, với nhiều điều kiện mua bán khác
nhau, làm cho việc xác định được chính xác trị giá của hàng hoá trở nên hết sức
phức tạp. Do nhiều thông tin để xác định trị giá cho hàng hoá trong các giao dịch

liên quan đến người cung cấp hàng ở nước ngoài nên tại thời điểm xác định trị
giá, không có đủ những thông tin cần thiết…
Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến
pháp luật về trị giá hải quan chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến Hiệp
định Trị giá hải quan WTO. Nội dung chính được đề cập trong các công trình nói

13


trên như một công cụ hỗ trợ quan trọng hàng ngày trong việc thực hiện các phương
pháp xác định trị giá hải quan mới. Các kết quả nghiên cứu đó là cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng làm nền tảng lý luận và cơ sở so sánh để tác giả có thể nghiên
cứu về pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong thời gian qua, đã có một số công trình, bài viết liên quan mật thiết
đến đề tài luận án hoặc liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài được
công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo trình bày
tại hội thảo khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ, luận văn tốt nghiệp, sách hay các tin bài được đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Các công trình, các bài viết đã nghiên cứu đề cập đến
các khía cạnh khác nhau về trị giá hải quan, pháp luật về trị giá hải quan và đây
chính là nguồn tài liệu tham khảo quí báu giúp tác giả có cơ sở để kế thừa và
phát triển nghiên cứu sâu sắc thêm về trị giá hải quan và pháp luật về trị giá hải
quan ở Việt Nam.
Liên quan đến luận án, có thể chỉ ra các nhóm công trình khoa học chính:
Các công trình nghiên cứu về xác định trị giá hải quan; Các công trình nghiên
cứu về kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan.
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về xác định trị giá hải quan
- Nghiên cứu về khái niệm, mục đích của trị giá hải quan, gồm có:
Phạm Ngọc Hữu (1996). Các phương pháp xác định trị giá hải quan theo

GATT và kiểm toán hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, đã đưa ra khái niệm
về trị giá hải quan: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa NK được xác định theo
mục đích quản lý của ngành Hải quan.
Nguyễn Thị Thương Huyền (2009). Giáo trình Trị giá hải quan. Nhà xuất bản
Tài chính. Học viện Tài chính, đã nêu khái niệm trị giá hải quan theo một số từ
điển và chuyên gia, theo định nghĩa Bruxelles, theo Hiệp định trị giá hải quan
GATT/WTO và theo qui định của pháp luật Việt Nam: Trị giá hải quan là trị giá
của hàng hóa XK, NK dùng cho mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan. Cũng

14


trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã nêu ra các mục đích của trị giá hải quan là
trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế, mục đích thống kê, mục đích xử phạt vi
phạm hành chính và mục đích quản lý hạn ngạch.
Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Thị An Giang (2012). Bài giảng Trị giá Hải quan.
Nhà xuất bản Tài chính. Tổng cục Hải quan cũng đã đưa ra khái niệm về trị giá hải
quan: Trị giá hải quan của hàng hóa XK, NK chính là phần số liệu về giá trị của hàng
hóa được đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ hải quan, do cơ quan Hải quan quản lý và sử
dụng phục vụ cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về Hải quan.
Các công trình trên đều thống nhất chung trị giá hải quan là trị giá của hàng
hóa xuất nhập khẩu sử dụng cho các mục đích quản lý nhà nước về Hải quan. Đây là
những nghiên cứu nền tảng để tác giả Luận án tiếp cận, kế thừa khi nghiên cứu khái
niệm, mục đích của trị giá hải quan.
- Nghiên cứu về vai trò của trị giá hải quan, gồm có:
Mai Thị Vân Anh (2011). Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính, đã chỉ ra vai
trò cơ bản của trị giá tính thuế đối với hàng hóa XK, NK: Trị giá tính thuế của hàng
hóa XK, NK là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế; là động cơ thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các quốc gia.

Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Thị An Giang (2012). Bài giảng Trị giá Hải quan.
Nhà xuất bản Tài chính. Tổng cục Hải quan, đã phân tích vai trò của trị giá hải quan.
Trị giá hải quan có vai trò phục vụ mục tiêu quản lý và xây dựng chính sách xuất
nhập khẩu; là cơ sở để thực thi chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu; là cơ sở
cho việc tính toán, xác định và thu nộp thuế.
- Nghiên cứu về các phương pháp xác định trị giá hải quan, gồm có:
Vũ Ngọc Anh (1996). Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở
nước ta hiện nay, Luận án Phó Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, đã phân tích làm rõ tính tất yếu khách quan của việc đổi mới và hoàn thiện
pháp luật về hải quan và đã đưa ra các biện pháp cải thiện luật lệ và quản lý

15


trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một trong những biện pháp đó là
xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phạm Ngọc Hữu (1996). Các phương pháp xác định trị giá hải quan theo
GATT và kiểm toán hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, đã trình bày khái quát
3 hệ thống xác định trị giá hải quan, đó là xác định trị giá hải quan theo định nghĩa
Bruxells, xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT và xác định trị giá hải
quan theo phương pháp của những quốc gia chưa chấp nhận định nghĩa Bruxells và
cũng chưa tham gia Hiệp định trị giá GATT.
Phạm Duy Liên (2004). Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hải quan. Nhà
xuất bản thống kê. Trường Đại học Ngoại thương, đã phân tích các qui định về
xác định trị giá hải quan theo Hiệp định GATT 1994; các qui định về xác định trị
giá tính thuế theo giá hợp đồng; các qui định về xác định trị giá tính thuế theo
bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính và các qui định về xác định trị giá trong các
trường hợp đặc biệt.
Phạm Ngọc Hữu (2004). Hướng dẫn xác định trị giá hải quan ASEAN. Tổng
cục Hải quan, đã giới thiệu khái quát nội dung các văn kiện quốc tế về trị giá hải

quan, hướng dẫn cụ thể 6 phương pháp xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá
GATT 1994.
Nguyễn Thị Thương Huyền (2009). Giáo trình Trị giá hải quan. Nhà xuất bản
Tài chính. Học viện Tài chính, đã đề cập tới các hệ thống xác định trị giá hải quan
như xác định trị giá hải quan theo các phương pháp quốc gia: giá thị trường hợp
lý, giá thị trường trong nước hiện hành, giá tối thiểu… xác định trị giá hải quan
theo định nghĩa Bruxelles, xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá
GATT/WTO. Tác giả cũng đã phân tích chuyên sâu về 6 phương pháp xác định trị
giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, điều kiện áp dụng của từng phương pháp,
nội dung các khoản điều chỉnh khi xác định trị giá hải quan.
Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Thị An Giang (2012). Bài giảng Trị giá Hải quan.
Nhà xuất bản Tài chính. Tổng cục Hải quan, đã giới thiệu khái quát về Hiệp định xác
định trị giá hải quan và hệ thống pháp luật xác định trị giá hải quan tại Việt Nam,

16


phân tích qui định xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, phân tích nội dung
của phương pháp trị giá giao dịch và các phương pháp thay thế để xác định trị giá hải
quan cho hàng hóa NK.
Bình Minh (2013). Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước mã số, xuất xứ và
trị giá hải quan. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, số 05/2013, đã phân tích qui định
về xác định trước trị giá hải quan, cụ thể đã làm rõ khái niệm cơ chế xác định
trước trị giá hải quan là cơ chế giúp doanh nghiệp xác định trước trị giá tính thuế
cho hàng hóa trước khi NK một mặt hàng nào đó vào Việt Nam, là việc cơ quan
Hải quan tiến hành trước khi làm thủ tục hải quan. Đồng thời, cũng chỉ ra những
lợi ích của việc xác định trước trị giá hải quan.
Thu Trang (2013). Giải trình, làm rõ một số vấn đề trong dự thảo Luật Hải
quan (sửa đổi). Báo Hải quan, số 84/2013, đã chỉ ra dự thảo Luật Hải quan có
nhiều điểm mới tích cực so với trước đây, làm thay đổi cơ bản hoạt động quản lý

của cơ quan hải quan theo hướng công khai minh bạch, tạo thuận lợi cho. Trong
đó, dự thảo Luật Hải quan bổ sung các quy định tạo cơ sở pháp luật để cơ quan
hải quan thực hiện cơ chế xác định trước cho DN về trị giá hải quan.
Ngô Quỳnh Chi (2014). Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng NK vào Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia HCM, đã nghiên cứu cơ chế
xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu vào Việt Nam sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, bao gồm cả xây dựng cơ chế, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện. Cơ chế xác định trị giá tính thuế là tổng hợp toàn bộ các nguyên
tắc, cách thức, phương thức, quy trình xác định trị giá tính thuế hàng NK.
Các công trình đều nghiên cứu về nội dung của các phương pháp xác định
trị giá hải quan và đã có sự so sánh, chỉ ra ưu điểm, hạn chế của mỗi phương
pháp xác định trị giá hải quan và đều nhận định trị giá hải quan theo
GATT/WTO khác với định nghĩa Bruxelles ở 2 điểm mấu chốt là theo định
nghĩa Bruxelles, những định nghĩa tương đối độc lập với nhau được xây dựng
trên cơ sở các khái niệm lý thuyết khái quát, là một khái niệm mơ hồ, lý thuyết,
có thể được xác định ngay cả khi không có giao dịch thực tế. Khái niệm trị giá hải

17


quan theo Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO được xây dựng dựa vào những
khái niệm thực định, dựa trên cơ sở các khái niệm thực tiễn chuẩn xác nên không
gây tranh chấp khi thực hiện, đảm bảo được sự bình đẳng về quyền lợi giữa người
XK, người NK và ngân sách của nước NK. Các nghiên cứu cũng đều cho rằng nội
dung xây dựng cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng NK tạo cơ sở và nền tảng
để triển khai tổ chức thực hiện. Xây dựng cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng
NK không chỉ bao gồm việc xác định trị giá tính thuế hàng NK, tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế mà còn bao gồm cả việc điều phối, phối hợp
giữa các bộ, ngành và các đơn vị quản lý nhà nước liên quan, nhằm thực hiện cơ
chế xác định trị giá tính thuế hàng NK. Đây là những nghiên cứu để NCS tiếp cận,

kế thừa khi nghiên cứu các qui định xác định trị giá hải quan.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu qui định về kiểm tra, tham vấn trị giá hải
quan và kinh nghiệm về quản lý trị giá hải quan của một số nước trên thế giới
- Nghiên cứu các qui định về kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan:
Phạm Ngọc Hữu (2004). Hướng dẫn xác định trị giá hải quan ASEAN. Tổng
cục Hải quan, phân tích chi tiết cách thức, phương pháp kiểm tra trị giá hải quan
trong trường hợp trị giá hải quan được xác định cụ thể theo 6 phương pháp của Hiệp
định trị giá GATT. Đồng thời, chỉ ra các bước công việc cụ thể của một cuộc kiểm
toán hải quan, hướng dẫn các biện pháp phát hiện và chống gian lận thương mại qua
trị giá hải quan.
Nguyễn Thị Thương Huyền (2009). Giáo trình Trị giá hải quan. Nhà xuất bản
Tài chính. Học viện Tài chính, đã phân tích nội dung, qui trình kiểm tra trị giá hải
quan trong thông quan và sau thông quan. Đồng thời, cũng đã phân tích các trường
hợp tham vấn giá, hình thức tham vấn giá và nội dung tham vấn trị giá hải quan.
Mai Thị Vân Anh (2011). Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính, chủ yếu tập
trung vào các nội dung như: Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở pháp lý, nhóm giải
pháp về xây dựng tổ chức bộ máy, nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất,

18


trang thiết bị và công nghệ thông tin. Một số giải pháp này góp phần nâng cao hiệu
quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Nguyễn Thị Kim Oanh (2011). Hệ thống kiểm tra sau thông quan ở Việt
Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính,
cũng đã phân tích, đề cập đến kiểm tra trị giá hải quan là một nội dung của kiểm
tra sau thông quan.
Lâm Hoàn (2013). Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, số 04/2013, đã phân tích các hình

thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế và một số biện pháp kiểm tra trị
giá tính thuế để ngăn, ngừa gian lận thương mại. Nghiên cứu này cho rằng việc
kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hóa XK, NK ở Việt Nam chủ yếu dựa vào
những công tác nghiệp vụ như kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị
giá, đây là một trong những công việc quan trọng của cơ quan hải quan nhằm
kiểm soát trị giá giao dịch do người xuất khẩu, nhập khẩu khai báo, ngăn chặn
các trường hợp gian lận thương mại, chống thất thu, đảm bảo công bằng, bình
đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp.
Phạm Thị Bích Ngọc (2015). Kiểm tra sau thông quan về Trị giá hải quan
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, đã nghiên cứu các qui định về
kiểm tra trị giá hải quan ở khâu sau thông quan như khái niệm, nội dung kiểm tra
trị giá hải quan sau thông quan.
- Nghiên cứu về kinh nghiệm của một số nước về quản lý trị giá hải quan
và bài học cho Việt Nam, gồm có:
Nguyễn Thị An Giang (2006). Vai trò của cán bộ trị giá hải quan ở Nhật Bản.
Tạp chí Hải quan, số 02/2006, đã nêu kinh nghiệm của Nhật Bản trong quản lý trị giá
hải quan. Hải quan Nhật tổ chức mô hình quản lý trị giá hải quan theo 3 cấp:
trung ương; khu vực và cơ sở. Cấp trung ương, Cục thuế quan Nhật Bản
(Customs and Tarrif Bureau) giải quyết những vấn đề chính sách và quốc tế;
Trung tâm trị giá hải quan của quốc gia đặt tại Tokyo thực hiện một số chức
năng quản lý trị giá hải quan. Tại cấp khu vực (Hải quan vùng), quản lý trị giá

19


×