Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI GIẢNG CHI TIẾT KINH tế CHÍNH TRỊ bản CHẤT của lợi NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP, lợi tức CHO VAY và địa tô tư bản CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.47 KB, 11 trang )

CHUYÊN ĐỀ
BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP, LỢI TỨC CHO VAY
VÀ ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1.Mục đích, yêu cầu:
- Mục đích: Thông qua nghiên cứu thấy rõ tư bản hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau ( thương nghiệp, kinh doanh tiền tệ, nông nghiệp), đều bóc lột lao động
làm thuê. Tất cả giai cấp tư sản đều bóc lột giai cấp công nhân lao động. Đồng thời
thông qua nghiên cứu vấn đề này rút ra ý nghĩa phương pháp luận khi vận dụng vào
quản lý nền kinh tế trong thời kỳ quá độ hiện nay ở nước ta.
- Yêu cầu: Trong quá trình nghiên cứu phải có tài liệu, tập trung cao độ, nghe
kết hợp ghi những nội dung chính để làm cơ sở nghiên cứu.
Nắm chắc bản chất lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay và đian tô tư bản
liên hệ vận dụng xem xét nền kinh tế hàng hóa ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, đồng thời rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ vấn đề nghiên cứu
đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.Thời gian: 4 tiết
3.Vật chất, Tài liệu:
- Vật chất: Phấn, bảng, giáo án, máy chiếu…
- Tài liệu: Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin. Nxb CTQG năm 2008
dùng cho đối tượng không chuyên về kinh tế – quản trị kinh doanh; Tập giáo trình
tài liệu Khoa Lí luận Mác Lênin biên soạn 2008.
Tham khảo thêm: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Kết luận hội
Nghị lần thứ 3 BCH TƯ Đảng Khóa XI, tài liệu học tập dùng cho cán bộ, đảng viên
ở cơ sở do Ban Tuyên giáo Trung ương Nxb CTQG – Sự thật năm 2011. Giáo trình
kinh tế chính trị Mác Lênin. Nxb CTQG năm 2008 dùng cho chuyên về kinh tế –
quản trị kinh doanh; Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin. Nxb CTQG HCM năm
1999. phần TBCN.
4. Nội dung, Phương pháp:
- Nội dung gồm: 3 phần lớn, trọng tâm phần I; trọng điểm phần 2 của phần I
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, thảo luận nhóm
Phương pháp học: tập trung cao độ chú ý lắng nghe và giải quyết vấn đề giáo


viên đặt ra; ghi chép nội dung theo ý hiểu của mình
I- TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP
Thời gian: 70 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
1 - Tư bản thương nghiệp
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
- Tư bản thương nghiệp, là tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông nhằm


mục đích thực hiện giá trị hàng hoá, biến tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ.
- Nguồn gốc ra đời của tư bản thương nghiệp:
Tư bản thương nghiệp xuất hiện sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu
thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản
thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ bán đắt.
Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp ra đời từ một bộ phận tư bản
công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá, có chức năng biến
tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ.
Sự ra đời của tư bản thương là kết quả tất yếu về kinh tế, gắn liền với sự phát
triển của lực lượng sản xuất hiện đại và phân công lao động xã hội.
- Đặc điểm hoạt động của tư bản thương nghiệp:
Hoạt động vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp, vừa có tính độc lập tương
đối với tư bản công nghiệp.
Sự phụ thuộc vào tư bản công nghiệp ở khối lượng hàng hóa để thực hiện lưu
thông.
Còn sự độc lập tương đối biểu hiện ở chức năng biến tư bản hàng hóa thành
tư bản tiền tệ.
- Phạm vi hoạt động của tư bản thương nghiệp, bao gồm cả nội thương và
ngoại thương.
+ Nội thương, là hoạt động buôn bán trong nước, bao gồm cả bán buôn và

bán lẻ.
Bán buôn, là việc mua bán hàng hóa giữa các nhà tư bản, chủ yếu là tư bản
công nghiệp với tư bản thương nghiệp.
Bán lẻ, là mua bán hàng hóa diễn ra trực tiếp với người tiêu dùng.
+ Ngoại thương, là hoạt động buôn bán với nước ngoài, thực hiện xuất nhập khẩu
với nước ngoài nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Vai trò của tư bản thương nghiệp:
+ Tiết kiệm được chi phí lưu thông.
+ Nắm chắc thị trường nên cung ứng hàng nhanh, kịp thời cho tiêu dùng.
+ Đẩy nhanh tốc chu chuyển của tư bản, đưa lại hiệu quả kinh tế cao cho cả
tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp.
Tóm lại, tư bản thương nghiệp là tư bản chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông hàng hoá có chức năng thực hiện giá trị hàng hoá biến tư bản hàng hoá thành
tư bản tiền tệ. Nhìn chung tư bản thương nghiệp phụ thuộc vào tư bản công nghiệp


tuy nhiên nó cũng độc lập tương đối vì khi có hàng hoá trong tay bán cho ai, bán
như thế nào là do tư bản thương nghiệp quyết định.
2- Lợi nhuận thương nghiệp
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Nêu vấn đề dạy học nhóm là chính
Tình huống: Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển tại sao TB sản xuất lại phải
nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp đó chính là lợi nhuận
của tư bản thương nghiệp.
YÊU CẦU LÀM RÕ:
Lợi nhuận thương nghiệp là gì
Tại sao nhà tư bản công nghiệp (tư bản sản xuất) lại phải nhường một phần giá
trị thặng dư cho TBtn; nhường bằng cách nào?
Tư bản thương nghiệp có tạo ra giá trị thặng dư không?
Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề này

Nhóm theo phân công chuẩn bị 10; Trao đổi lớp 15 phút kết luận 5 phút
- Lợi nhuận tư bản thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp “nhường” lại cho nhà tư bản
thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho tư bản công nghiệp.
Bởi lẽ, lưu thông tư bản thương nghiệp nằm trong quá trình sản xuất, gióp
phần tạo ra giá trị và giá trị thặng dư cho nhà tư bản công nghiệp.
Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư bằng cách, bán hàng
hoá cho nhà tư bản thương nghiệp thấp hơn giá trị thực của hàng hoá, để rồi nhà tư
bản thương nghiệp bán hàng hoá đó đúng giá trị vẫn thu về được một phần lợi
nhuận, gọi là lợi nhuận thương nghiệp.
Ví du: tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hoá với cấu tạo hữu cơ
4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hoá là:
720c + 180v + 180m = 1080
180
Tỷ suất lợi nhuận là:

x 100% = 20%
900

Để lưu thông được số hàng hoá trên, giả sử tư bản công nghiệp phải ứng
thêm 100, thì tỷ suất chỉ còn:


180
x 100% = 18%
900 + 100
Nếu việc ứng 100 tư bản này, nhà tư bản thương nghiệp bỏ thay, thì tư bản
thương nghiệp cũng được hưởng một phần lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là
18%.

Vậy, tư bản công nghiệp phải bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp với giá
thấp hơn giá trị:
720c + 180v + (180m – 18m) = 1062
Cho nên tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hoá đúng giá trị, tức là 1080 thì
vẫn có lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Thông thường việc phân phối giá trị thặng dư giữa tư bản công nghiệp và tư
bản thương nghiệp diễn ra theo qui luật lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh
trên thị trường. Nó có thể lên xuống xoay quanh giá cả hàng hoá.
Như vậy, về bản chất tư bản thương nghiệp cũng tham gia vào quá trình
bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận để được chia một phần giá trị thặng dư theo tỷ suất
lợi nhuận bình quân. Theo Mác “Vì tư bản thương nghiệp không tạo ra giá trị thặng
dư, nên rõ ràng là một bộ phận giá trị thặng dư mà nó thu được dưới hình thái lợi
nhuận bình quân, là một bộ phận của giá trị thặng dư do toàn bộ tư bản công nghiệp
sinh ra”.
3 - Chi phí lưu thông
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
- Quá trình lưu thông thực hiện giá trị hàng hoá tư bản thương nghiệp phải
chi ra một lượng tiền nhất định, gọi là chi phí lưu thông.
Chi phí lưu thông có hai loại: chi phí lưu thông thuần tuý và chi phí tiếp tục
sản xuất trong quá trình lưu thông.
+ Chi phí lưu thông thuần tuý:
Những khoản chi phí liên quan đến việc mua, bán hàng hoá như chi phí về sổ
sách, kế toán, thư từ, quảng cáo, tiền lương của nhân viên thương nghiệp…
Chi phí lưu thông thuần tuý không làm cho giá trị hàng hoá tăng thêm, không
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Để bù đắp các khoản chi phí này phải khấu
trừ vào tổng giá trị thặng dư của xã hội.
+ Chi phí tiếp tục sản xuất trong quá trình lưu thông.



Là những khoản chi phí có tính chất sản xuất liên quan đến việc bảo tồn và di
chuyển giá trị sử dụng của hàng hoá như chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng gói,
phân loại, chế biến …
Chi phí này được tính thêm vào giá trị hàng hoá vì lao động của công nhân
làm việc này là lao động sản xuất hàng hoá.
Công nhân lao động lĩnh vực này cũng bị bóc lột như công nhân lao động
trong sản xuất công nghiệp.
Để tăng thêm lợi nhuận thương nghiệp, các nhà tư bản luôn tìm mọi cách
giảm chi phí lưu thông, nhất là lưu thông thuần tuý, nhưng mặt khác chính vì muốn
thu nhiều lợi nhuận nên làm cho chi phí lưu thông tăng lên như: đầu cơ, tích trữ,
bán ở thị trường xa nơi sản xuất hàng hoá…
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra khi nghiên cứu chi phí sản xuất tư bản
chủ nghĩa:
+ Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, thực hiện lưu thông hàng hoá
thông suốt có ý nghĩa hết sức quan trọng.
+ Xác định rõ từng loại chi phí để có sự đầu tư đúng mức nhằm bảo đảm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II - TƯ BẢN CHO VAY VÀ LỢI TỨC CHO VAY
Thời gian: 50 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
1 - Tư bản cho vay
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
- Tư bản cho vay, là một loại tư bản kinh doanh tiền tệ, mục đích là để nhân
lợi tức.
- Nguồn gốc tư bản cho vay:
Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là một bộ phận tư bản công nghiệp tách
ra hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Quá trình kinh doanh của tư bản công nghiệp, có những lúc tư bản tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi như: qũy khấu hao; tiền dự trữ để mua nguyên, nhiên liệu, quỹ để

trả lương nhưng chưa đến kỳ để trả; giá trị thặng dư dành cho tích luỹ chưa đủ mức
tư bản hoá …có thể đem cho vay để thu lợi tức.
Trong khi đó, một số nhà tư bản khác lại đang cần tiền mua sắm vật tư
nguyên liệu để duy trì sản xuất kinh doanh trong khi chưa bán được hàng hoá, cần
tiền để trang trải trong cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới hoặc mở rộng sản
xuất kinh doanh mà vốn tích lũy chưa có đủ, phải vay thêm.


Từ những quan hệ cung cầu về vốn đã hình thành và phát triển tư bản cho vay.
- Đặc điểm của tư bản cho vay:
+ Tư bản cho vay là một loại hàng hoá đặc biệt, vì người ta lầm tưởng đồng
tiền tự nó sinh con, đẻ cháu, lãi mẹ đẻ lãi con. Người cho vay không mất quyền sở
hữu, người đi vay sử dụng giá trị của nó không mất đi mà còn lớn lên.
+ Tư bản cho vay quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau.
+ Tư bản cho vay là loại tư bản được sùng bái nhất trong xã hội tư bản.
+ Tư bản cho vay cũng tham gia vào quá trình bóc lột lao động làm thuê.
- Tác dụng của tư bản cho vay:
+ Tập trung được nguồn vốn.
+ Điều hoà, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn, thúc đẩy sản xuất
và lưu thông hàng hoá phát triển.
Công thức vận động của tư bản cho vay:
TLSX
T -T–H

… SX - H – T’ ( T’ = T + t)
SLĐ

2 - Lợi tức cho vay
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính

- Lợi tức cho vay, là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay
phải trả cho nhà tư bản cho vay.
TLSX
… SX – H - T’ ( T’ = T + t )

Ví dụ: T – T – H
SLĐ

Trong nền kinh tế thị trường, t đã là lợi nhuận bình quân, nhà tư bản trích
một phần của t trả cho nhà tư bản cho vay, phần đó chính là lợi tức cho vay.
- Nguồn gốc của lợi tức cho vay:
Nguồn gốc của lợi tức cho vay là do lao động làm thuê của người công nhân sáng
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất bị nhà tư bản đi vay chiếm đoạt trả cho nhà tư bản
cho vay. Lợi tức phản ánh mối quan hệ bóc lột của tư bản cho vay và tư bản đi vay với
công nhân làm thuê, che đậy bản chất bóc lột của tư bản đối với lao động.
3. Tín dụng tư bản chủ nghĩa, ngân hàng và nghiệp vụ ngân hàng
Thời gian: 20 phút


Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
a. Tín dụng tư bản chủ nghĩa
Tín dụng tư bản chủ nghĩa, là quan hệ nhận gửi và cho vay lấy lãi, là một
hình thức vận động của tư bản cho vay.
- Các hình thức tín dụng chủ yếu của tư bản cho vay:
+ Tín dụng thương nghiệp:
Tín dụng thương nghiệp, là hình thức tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp
kinh doanh, mua, bán chịu hàng hoá với nhau.
Đối tượng của tín dụng thương nghiệp không phải là tiền tệ mà là hàng hóa.
Bán chịu hàng hoá cũng giống như cho vay tiền, do đó người mua chịu hàng hoá cũng
giống như đi vay tiền, người mua chịu phải trả lợi tức theo kiểu mua với giá cao hơn

giá bán lấy tiền ngay, trong giá bán đã bao hàm lợi tức tín dụng thương nghiệp.
+ Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng, là hình thức tín dụng giữa những ngân hàng với các nhà
tư bản trực tiếp kinh doanh. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tư bản tiền tệ hoạt
động thông qua ngân hàng.
- Tác dụng của tín dụng:
+ Làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc
độ tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
+ Tạo điều kiện tăng cường cạnh tranh, phân phối lại tư bản, bình quân hoá
tỷ suất lợi nhuận.
+ Là công cụ mạnh mẽ để tích tụ và tập trung tư bản.
+ Góp phần to lớn vào mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường
thế giới, là công cụ để tư bản mở rộng sự thống trị và bóc lột đối với các nước kinh
tế kém phát triển.
+ Thông qua hệ thống tín dụng, các ngân hàng có thể giám sát được hoạt
động của tư bản công, thương nghiệp, nhà nước có thể tác động tới hoạt động của
nền kinh tế, điều tiết toàn bộ nền kinh tế.
b. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:
Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản, là loại xí nghiệp tư bản kinh doanh tư
bản tiền tệ và làm môi giới giữa người cho vay và người đi vay.
Tư bản ngân hàng ra đời có nguồn gốc từ những tư bản kinh doanh tiền tệ
thời trung cổ phát triển lên hoặc những hội tín dụng do tư bản công, thương nghiệp
lập nên thông qua các hoạt động, dần dần phát triển thành tư bản ngân hàng.


- Nguồn tiền tệ dùng để làm tư bản cho vay:
+ Tư bản tiền tệ tự có của chủ ngân hàng.
+ Tư bản tiền tệ của các nhà tư bản công, thương nghiệp chưa dùng đến: quỹ
khấu hao, quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng, tiền bán hàng …
+ Tư bản tiền tệ của các nhà tư bản thực lợi, sống dựa vào lợi tức.

+ Những khoản tiền tiết kiệm, những thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các
tầng lớp dân cư.
+ Một phần thu nhập của ngân sách nhà nước tạm thời chưa sử dụng đến.
Tất cả các nguồn vốn đó tồn tại dưới hình thức tiền mặt (tiền vàng, tiền giấy;
các chứng khoán như kỳ phiếu thương nghiệp, công trái, tín phiếu kho bạc, trái
phiếu công ty, cổ phiếu, các văn tự cầm cố…).
- Hoạt động của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ nhận giửi và nghiệp
vụ cho vay. Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, là trung tâm
thanh toán tiền tệ, trung tâm phát hành tiền mặt.
Ngân hàng trả lợi tức nhận gửi thấp hơn lợi tức cho vay. Phần lợi tức chênh
lệch đó sau khi trừ đi các chi phí nghiệp vụ ngân hàng còn lại là lợi nhuận ngân
hàng.
- Lợi nhuận ngân hàng:
+ Lợi nhuận ngân hàng là khoản chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức
tiền gửi của ngân hàng.
+ Nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng là do lao động làm thuê của công nhân
trong lĩnh vực sản xuất tạo ra.
+ Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ngân hàng
thu được trong một năm với tư bản tự có của ngân hàng.
Do cạnh tranh nên rút cuộc tỷ suất lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với
tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nếu không như vậy tư bản ngân hàng chuyển vốn sang
kinh doanh các ngành khác.
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có ba loại ngân hàng lớn: ngân hàng
thương mại, ngân hàng cầm cố, ngân hàng trung ương. Ngân hàng cầm cố là ngân
hàng cho vay bảo đảm bằng tài sản. Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh
doanh tiền tệ. Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành tiền giấy, quản lý
cung và cầu về tiền trong nền kinh tế.
III - TƯ BẢN KINH DOANH TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỊA TÔ TƯ
BẢN CHỦ NGHĨA



Thời gian: 40 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
1 - Tư bản nông nghiệp
Thời gian: 15 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
- Tư bản nông nghiệp, là một loại tư bản thuê ruộng đất của địa chủ để trực tiếp
kinh doanh theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Con đường hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp:
Một là, duy trì căn bản kinh tế của địa chủ và chuyển dần lên kinh doanh
theo phương thức tư bản chủ nghĩa.
Hai là, làm cuộc cách mạng dân chủ tư sản, xoá bỏ kinh tế của địa chủ phong
kiến, thủ tiêu quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, thiết lập quan hệ sản xuất tư bản
trong nông nghiệp (một số nước đã làm như: Mỹ; Anh; Pháp).
Bằng con đường nào thì quyền sở hữu của địa chủ phong kiến vẫn còn tồn
tại, tư bản kinh doanh ruộng đất vẫn phải thuê ruộng đất của địa chủ phong kiến để
sử dụng trong một thời gian nhất định, số tiền bỏ ra thuê ruộng đất của địa chủ
phong kiến để sử dụng gọi là địa tô tư bản chủ nghĩa.
Về quan hệ ruộng đất trong xã hội tư bản gồm ba giai cấp: địa chủ, tư sản và
công nhân làm thuê.
- Vai trò của tư bản nông nghiệp:
+ Xoá bỏ kiểu sản xuất nhỏ lẻ dựa vào kinh nghiệm.
+ Tập trung vốn trong tay các nhà tư bản nên có điều kiện hợp lý hoá sản
xuất, ứng dụng thành tựu khoa học vào sản xuất, tăng năng suất lao động.
+ Kinh doanh nông nghiệp theo kiểu sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa làm tăng
nhanh tính chất xã hội hoá lực lượng sản xuất, biểu hiện sự tập trung hoá, chuyên môn
hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng nhiều ngành nghề.
2. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô tư bản
Thời gian: 25 phút

Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
a. Địa tô tư bản chủ nghĩa
- Địa tô tư bản chủ nghĩa, là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi
nhuận bình quân do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh trong
nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất.
- Nguồn gốc của địa tô tư bản chủ nghĩa, là do lao động không được trả công
của công nhân nông nghiệp.


- Bản chất của địa tô là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp
tạo ra bị nhà tư bản tước đoạt.
- Địa tô tư bản và địa tô phong kiến có điểm giống và khác nhau:
+ Giống nhau: đều dựa trên cơ sở độc quyền sở hữu ruộng đất.
+ Khác nhau: địa tô phong kiến biểu hiện quan hệ giữa hai giai cấp địa chủ,
nông dân. Địa tô tư bản chủ nghĩa biểu hiện mối quan hệ giữa 3 giai cấp địa chủ, tư
sản, công nhân lao động nông nghiệp.
b. Các hình thức địa tô tư bản
- Địa tô chênh lệch, là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
thu được trên những ruộng đất có điều kiện thuận lợi và trả cho địa chủ. Địa tô
chênh lệch gồm:
Địa tô chênh lệch I, là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện
thuận lợi.
Địa tô chênh lệch II, là địa tô thu được trên cơ sở thâm canh, do đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao động mà năng suất lao động và sản lượng tăng thêm, giá
cả sản xuất cá biệt của nông phẩm giảm xuống và thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Địa tô tuyệt đối: là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
mà bất cứ nhà tư bản nào kinh doanh ruộng đất cũng phải trả cho địa chủ.
Địa tô tuyệt đối hình thành là do cấu tạo hữu cơ của tư bản kinh doanh trong
nông nghiệp thấp hơn so với công nghiệp. Do đó địa tô tuyệt đối cũng chính là số
chênh lệch giữa giá trị thị trường của nông phẩm với giá cả sản xuất chung của xã hội.

- Địa tô độc quyền: là loại địa tô mà tư bản phải trả cho địa chủ cao hơn mức
bình thường do thuê ruộng đất có điều kiện đặc biệt như đất trồng nông sản quý,
đất xây dựng, đất hầm mỏ…
c. Giá cả ruộng đất
Ruộng đất trong xã hội tư bản không chỉ cho thuê mà còn được bán. Giá cả
ruộng đất chứa đựng một quan hệ kinh tế hiện thực.
Giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa. Bởi ruộng đất đem lại địa tô,
tức là đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền nên nó được xem như một loại tư bản
đặc biệt, địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. Do vậy, giá cả ruộng đất chỉ là giá
mua địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. Nó tỷ lệ thuận với
địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức của tư bản gửi vào ngân hàng.
Ví dụ: một mảnh đất hàng năm đem lại lượng địa tô là 200 USD, tỷ suất lợi
tức tiền gửi ngân hàng là 5% một năm thì giá cả mảnh đất là:
200 x 100
= 4000 USD
5


Vì với số tiền 4000 USD đem gửi ngân hàng với lãi suất 5% / năm cũng thu
được lượng lợi tức 200 USD ngang bằng địa tô thu được khi cho thuê ruộng đất.
5.Câu hỏi nghiên cứu
1. Phân tích làm rõ tư bản thương nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp? Ý
nghĩa vận dụng khi nghiên cứu vấn đề đó?
2. Phân tích làm rõ tư bản cho vay và lợi cho vay? Ý nghĩa vận dụng khi
nghiên cứu vấn đề đó?
3. Phân tích làm rõ địa tô tư bản? Ý nghĩa vận dụng khi nghiên cứu vấn
đề đó?
4. Đọc và bút ký bài CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước.
6. Rút kinh nghiệm:




×