Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.45 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------  -------

NGUYỄN ĐỨC THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------  -------

NGUYỄN ĐỨC THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thái

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nay là Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; cảm ơn các thầy,
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới PGS.TS
Quyền Đình Hà - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung
của đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo tỉnh Hải Dương, các đồng
nghiệp trong cơ quan; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã tiếp
nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ

cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các
anh chị em học viên đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thái
ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

Bảng 3.1. Lao động phân theo nhóm tuổi.


55

Bảng 3.2. Lao động phân theo giới tính, khu vực thành thị, nông thôn.

56

Bảng 3.3. Lao động đang làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân theo độ tuổi.

56

Bảng 3.4. Lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tính đến cuối năm 2013.

59

Bảng 3.5. Lao động thất nghiệp phân theo địa phương tại Hải Dương.

61

Bảng 3.6. Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng.

63

Bảng 4.1. Kết quả XKLĐ tỉnh Hải Dương đi các nước giai đoạn 2009-2013

67

Bảng 4.2. Tỷ lệ giảm nghèo của các huyện, thành phố giai đoạn 2009-2013

72


Bảng 4.3. Biểu tổng hợp xây dựng kế hoạch số lượng lao động đi XKLĐ giai đoạn 2009 - 2013 của các
huyện/TX/TP
79
Bảng 4.4: Đánh giá của Phòng LĐ-TBXH các huyện về nhu cầu thị trường XKLĐ

79

Bảng 4.5: Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
năm 2013.

82

Bảng 4.6 Số lao động là người Hải Dương đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc từ năm 2009-2013.

89

Đơn vị tính: người

89

Bảng 4.7 Biểu tổng hợp tình hình lao động đăng ký hợp đồng cá nhân

91

đi làm việc tại Đài Loan từ năm 2009 - 2013

91

Bảng 4.8 Biểu tổng hợp tình hình thanh lý hợp đồng tại các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc có

thời hạn tại nước ngoài
93
Bảng 4.9. Mức tiền đặt cọc do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.

94

Bảng 4.10 Biểu tổng hợp mức thu tiền môi giới của Công ty đối với người lao động, áp dụng tháng
12/2010

96

Bảng 4.11 Biểu tổng hợp mức thu tiền dịch vụ của Công ty đối với người lao động, áp dụng tháng
12/2010

97

Bảng 4.12 Tỷ lệ cán bộ XKLĐ ở các doanh nghiệp hạn chế về kỹ năng chuyên môn

104

Bảng 4.13 Số lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2013 chia theo trình độ

106

PHỤ LỤC

iii


iv



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Lao động phân theo nhóm tuổi.

55

Bảng 3.2. Lao động phân theo giới tính, khu vực thành thị, nông thôn.

56

Bảng 3.3. Lao động đang làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân theo độ tuổi.

56

Bảng 3.4. Lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tính đến cuối năm 2013.

59

Bảng 3.5. Lao động thất nghiệp phân theo địa phương tại Hải Dương.

61

Bảng 3.6. Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng.

63

Bảng 4.1. Kết quả XKLĐ tỉnh Hải Dương đi các nước giai đoạn 2009-2013


67

Bảng 4.2. Tỷ lệ giảm nghèo của các huyện, thành phố giai đoạn 2009-2013

72

Bảng 4.3. Biểu tổng hợp xây dựng kế hoạch số lượng lao động đi XKLĐ giai đoạn 2009 - 2013 của các
huyện/TX/TP
79
Bảng 4.4: Đánh giá của Phòng LĐ-TBXH các huyện về nhu cầu thị trường XKLĐ

79

Bảng 4.5: Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
năm 2013.

82

Bảng 4.6 Số lao động là người Hải Dương đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc từ năm 2009-2013.

89

Đơn vị tính: người

89

Bảng 4.7 Biểu tổng hợp tình hình lao động đăng ký hợp đồng cá nhân

91


đi làm việc tại Đài Loan từ năm 2009 - 2013

91

Bảng 4.8 Biểu tổng hợp tình hình thanh lý hợp đồng tại các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc có
thời hạn tại nước ngoài
93
Bảng 4.9. Mức tiền đặt cọc do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.

94

Bảng 4.10 Biểu tổng hợp mức thu tiền môi giới của Công ty đối với người lao động, áp dụng tháng
12/2010

96

Bảng 4.11 Biểu tổng hợp mức thu tiền dịch vụ của Công ty đối với người lao động, áp dụng tháng
12/2010

97

Bảng 4.12 Tỷ lệ cán bộ XKLĐ ở các doanh nghiệp hạn chế về kỹ năng chuyên môn

104

Bảng 4.13 Số lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2013 chia theo trình độ

106

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là

XKLĐ

LLLĐ

Xuất khẩu lao động
Lao động
Lực lượng lao động

LĐXK

Lao động xuất khẩu

DN XKLĐ
GTVL

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Giới thiệu việc làm

NLĐ
CNH, HĐH
LĐ - TB&XH
GQVL
UBND

KCN
THCS
THPT
QLNN

Người lao động
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lao động- Thương binh và Xã hội
Giải quyết việc làm
Ủy ban nhân dân
Khu công nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Quản lý Nhà nước

vi


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và đầu tư bùng nổ vào những thập

kỷ gần đây, xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp
phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhận thấy tầm quan trọng của xuất khẩu
lao động Đảng và Nhà nước ta đã xác định quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia
đã và đang đem lại những lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể.

Việt Nam là một đất nước Nhất là đối với nước ta - một nước nông
nghiệp, với sự phát triển dân số và lao động ngày càng tăng đã gây ra những
vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp không chỉ hiện nay mà trong nhiều năm tới đã
tạo ra nguồn lao động phong phú và dồi dào và có khả năng đáp ứng không
chỉ nhu cầu thị trường trong nước và còn ở cả thị trường nước ngoài. Việc
xuất khẩu lao động sang các nền kinh tế phát triển hơn không những làm tăng
tổng thu nhập cho nền kinh tế nước nhà mà chúng ta còn học hỏi được những
tiến bộ về khoa học kỹ thuật và được biết đến nhiều nền văn hóa khác nhau
của các nước bạn. Để duy trì được lợi thế này và trước đối mặt với tình trạng
có thể tạo được sự cân bằng giữa cơ sở vật chất còn có hạn và mức tăng dân
số, nguồn lao động ở mức chênh lệch khá cao như hiện nay,các vấn đề về bỏ
trốn, lưu trú bất hợp pháp… như hiện nay thì phải tạo ra hàng triệu công ăn
việc làm cho người lao động.Trước vấn đề nan giải đó, thắt chặt việc công tác
quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng,
nó có thể góp phần giải quyết được 2 mục tiêu quan trọng của đất nước đó là:
mục tiêu về kinh tế và mục tiêu về xã hội.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động
của Nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của mình dựa trên các chính sách để

1


điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định hướng, quan hệ
lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải
đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà nước - doanh nghiệp - người lao động
trong quan hệ xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động: Nhà
nước đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường lao động ngoài
nước, cho phép các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện tham gia hoạt động
xuất khẩu lao động, quy định mức lương tối thiểu và phí môi giới tối đa để

nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao khẳ năng tự chịu trách nhiệm
của người lao động, bình đẳng giữa các chủ thể: nhà nước, doanh nghiệp,
người lao động trong xuất khẩu lao động.
Việc xuất khẩu lao động có sự tham gia quản lý của nhà nước không chỉ
giải quyết được vấn đề việc làm cho không ít lao động, mà nó còn góp phần
đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc tại nước ngoài dưới sự bảo hộ
của nhà nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho
người lao động và gia đình họ. Đồng thời làm tăng cường quan hệ hợp tác
giữa Việt Nam với các nước, củng cố và phát triển cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài, tạo sự ổn định cho xã hội…
Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động đã được
cụ thể hoá bằng Chỉ thị 41/CT/TW của Bộ chính trị, Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 10 ngày 29/11/2006 và Nghị định 126/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong những năm qua, hoạt động XKLĐ của nước ta đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể do được các cấp chính quyền quan tâm. Song bên cạnh đó
còn rất nhiều hạn chế đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp thích
hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

2


Tỉnh Hải Dương cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước đã và
đang thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước, địa phương cũng đang
xúc tiến hoạt động xuất khẩu lao động. Thông qua đó giải quyết việc làm cho
người dân, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định trật tự xã hội,
giảm bớt tệ nạn, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa
phương… Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động này chưa đáp ứng
nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động và cũng phát sinh nhiều vấn
đề như: trung tâm đào tạo không đúng nhu cầu thị trường, thị trường lao động

không phù hợp, nạn cò mồi lừa đảo… đòi hỏi cần có sự quản lý của nhà nước
chặt chẽ hơn nữa.
Vấn đề cấp thiết đặt ra trước mắt đối với hoạt động quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động của nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng hiện
nay là cần phải có sự quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động chặt chẽ, cùng
với các biện pháp đúng đắn, thông qua các chính sách, kế hoạch và luật pháp
cụ thể, giúp cho hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta có khả năng cạnh
tranh trên thị trường lao động quốc tế.
Với mục đích tìm hiểu thực trạng và vấn đề, để đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa,em đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sỹ cho
mình, nhằm góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận và đáp ứng yêu cầu thực
tiễn mới đối với việc quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động tại tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về xuất khẩu lao động để đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về xuất

khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thế nào là công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là gì,
nội dung của vai trò và đặc điểm công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động?
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động?
3. Nêu ra kinh nghiệm của các địa phương khác và của một số nước
trong công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động?
4.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hải Dương?
5. Các giải pháp nào để hoàn thiện tăng cường công tác quản lý nhà
nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chính sách của nhà nước, của tỉnh trong quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động.
- Các cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
- Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Người lao động của tỉnh Hải Dương đã và đang tham gia xuất khẩu lao
động( chủ yếu ở các thị trường truyền thống như: Đài Loan, Malaysia ...).
4


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ
2009 đến 2013.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm 12 huyện
và thành phố, lấy các số liệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Cục
thống kê tỉnh Hải Dương và tham khảo số liệu của Bộ Lao động – Thương

binh và Xã hội, Cục quản lý lao động ngoài nước,…; tham khảo kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới và một số tỉnh của Việt Nam.

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
5


2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Các khái niệm.
2.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là một trong những chính sách lớn của Nhà nước
ta. Trong những năm qua Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi để công dân
Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài, bảo hộ quyền lợi ích hợp
pháp của người lao động và của các tổ chức sự nghiệp, của các doanh nghiệp
đi làm việc ở nước ngoài.
Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực
do di chuyển lao động (LĐ) quốc tế mang lại, nước xuất khẩu tiến hành quản
lý, hỗ trợ và cho phép các tổ chức đưa LĐ hoặc cho phép cá nhân người LĐ
ra nước ngoài làm việc, đây chính là hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ).
XKLĐ là hoạt động mang tính kinh tế - xã hội (KT- XH), đem lại lợi ích
không chỉ cho quốc gia xuất khẩu mà cả quốc gia nhập khẩu cũng như các
bên tham gia như: tổ chức dịch vụ XKLĐ, người LĐ và chủ sử dụng LĐ, …
Như vậy ta có thể hiểu, XKLĐ là sự di chuyển LĐ quốc tế có thời hạn, có
tổ chức, vì mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ
của nhà nước.
Hiểu theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006: “Xuất khẩu lao
động là hoạt động đưa công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, có đủ các
điều kiện quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận người

lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động”. Người LĐ khi ra
nước ngoài làm việc thì gọi là người LĐ xuất cư, nước mà họ ra đi được gọi là
nước xuất cư. Người LĐ khi đến nước khác gọi là người LĐ nhập cư và nước
tiếp nhận gọi là nước nhập cư.

6


Xuất khẩu lao động là một trong những thuật ngữ được tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt năm 1995 thì xuất khẩu được
hiểu là việc:“ đưa hàng hóa, tư bản ra nước ngoài”. Nếu hiểu theo nghĩa rộng,
xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài.
Theo nghĩa hẹp thì pháp luật về xuất khẩu lao động là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo các hình thức do pháp luật quy định trong đó các bên tham
gia quan hệ mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ nêu rõ:
“ Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp
phần phát triển nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình
độ tay nghề cho người lao động tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước,… cùng
với giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa,…”
Ở khía cạnh khác:“ Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất
khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất
là sức lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói
cách khác, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung
ứng lao động cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người”.[ GS.TS Đặng
Đình Đào, 2005].


Từ những khái niệm trên cho thấy xuất khẩu lao động là một loại hình
dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ đây là hoạt động xuất khẩu
“ Sức lao động”. Sức lao động của con người là một hàng hoá đặc biệt, do con
người là chủ sở hữu và được con người toàn quyền sử dụng và định đoạt trong
mua bán trên thị trường trong nước và quốc tế. Mặt khác, cùng với người lao
động, các tổ chức XKLĐ vừa là đối tượng bị quản lý của Nhà nước, lại vừa là
7


chủ thể của hoạt động XKLĐ, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
và quản lý người lao động, chịu sự điều chỉnh đan xen của nhiều lĩnh vực
pháp luật. Do đó, XKLĐ là hoạt động liên quan đến con người, đến các DN,
chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan phức tạp. Nói một cách
khác, XKLĐ là hoạt động KT-XH phức tạp và nhạy cảm.
Từ hiện tượng di chuyển lao động quốc tế tự do đến xuất khẩu lao động
phản ánh một quá trình phát triển KT - XH, quan hệ lao động của mỗi quốc gia.
Đó là quá trình nhận thức vai trò của người lao động, lợi thế nguồn nhân lực
trong mỗi nước và sự phân công lao động quốc tế. Mối quan hệ giữa xuất khẩu
lao động và di chuyển lao động quốc tế được thể hiện trong sơ đồ 1.1 sau:

Sơ đồ 1.1: Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động.
Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động tuy cùng có nội hàm
giống nhau, đó là di cư lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác làm việc
vì mục đích kinh tế, nhưng giữa chúng có sự khác nhau về chất. Việc di
chuyển lao động ngoài xuất khẩu lao động mang tính tự phát, tự do, có khi là
bất hợp pháp, còn di chuyển lao động trong XKLĐ mang tính tự giác, có tổ
8



chức, có mục đích, có thời hạn, được sự cho phép và dưới sự quản lý và hỗ
trợ của Nhà nước.
Khi nói đến XKLĐ, phải được hiểu là xuất khẩu“ Sức lao động” của con
người, do người lao động sử dụng sức lao động của mình bán cho chủ sử dụng
lao động nước ngoài, sống và làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã
ký kết. Nên quan hệ mua - bán sức lao động trong XKLĐ là quan hệ lao động
có yếu tố nước ngoài, đặc biệt phức tạp, được thể hiện ở 3 đặc điểm sau:
- Về mặt kinh tế: Xuất khẩu lao động là một loại hình dịch vụ cung cấp
loại hàng hóa đặc biệt (sức lao động). Nó chứa đựng đầy đủ tính chất, yêu cầu
của loại hàng hóa đặc biệt, đó là hoạt động của con người, dung hòa các mối
quan hệ xã hội. Giá cả của sức lao động này phụ thuộc vào chất lượng của lao
động, trước hết là các yếu tố về trình độ chuyên môn, tay nghề được đào tạo,
mức độ giao tiếp về ngôn ngữ, văn hóa, phẩm chất cá nhân như tính cần cù kĩ
năng, sự tinh xảo, khéo léo,… và khả năng hội nhập giao lưu với các nền văn
hóa, tôn giáo khác. Giá cả của sức lao động cũng phụ thuộc rất lớn vào nhu
cầu của nước nhập khẩu lao động.
- Về mặt chính trị: Xuất khẩu lao động là quá trình hợp tác góp phần hỗ
trợ xây dựng, phát triển KT - XH của nước nhập khẩu lao động. Khác với các
loại hàng hóa khác, đối với người đi XKLĐ ngoài yếu tố cơ bản về phẩm chất cá
nhân, trình độ chuyên môn thì trình độ văn hóa ngoại ngữ, khả năng hòa đồng
hết sức quan trọng để đảm bảo phát huy thế mạnh đó, thực sự tôn trọng luật
pháp, hòa hợp tốt với cộng đồng dân cư nước sở tại.
- Về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài: Thể hiện sau khi người lao
động xuất cảnh, sống và làm việc ở nước ngoài, thì ngoài việc chịu sự điều
chỉnh của pháp luật nước xuất khẩu, người lao động còn chịu sự chi phối bởi
pháp luật, các quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội và phong tục tập quán của

9



nước sở tại và các điều ước quốc tế mà nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
cùng tham gia.
2.1.1.2. Một số khái niệm khác về xuất khẩu lao động.
Có thể nói, xuất khẩu lao động có nội hàm đa nghĩa, nó chứa đựng sự di cư
vì việc làm hay sự di chuyển lao động quốc tế, sự trao đổi quốc tế sức lao động,
tạo công ăn việc làm ngoài nước hay đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Vì vậy, hiện nay trên thế giới trong các văn kiện, tài liệu, công trình
nghiên cứu sử dụng rất nhiều khái niệm đồng nghĩa với xuất khẩu lao động.
- Trao đổi quốc tế về sức lao động: Là hiện tượng người lao động đi làm
thuê, di chuyển ra nước ngoài nhằm mục đích kiếm việc làm để sinh sống. Ở
đây nói lên sự trao đổi, mua bán sức lao động có tính quốc tế hay trên phạm
vi quốc tế. Tuy vậy lại không chỉ ra được việc trao đổi đó có ngang giá hay
không, có sự quản lý và hỗ trợ của nước xuất cư và nhập cư hay không, người
lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn hay không. Vì vậy, thuật ngữ này
không phản ánh đầy đủ bản chất và nội dung của xuất khẩu lao động theo cơ
chế thị trường.
- Hợp tác quốc tế về lao động: Các tài liệu quốc tế và Tổ chức Lao động
Quốc tế( ILO) hầu như không sử dụng thuật ngữ này.“ Hợp tác quốc tế về lao
động” nhằm chỉ việc trao đổi sức lao động không ngang giá và không phản
ánh đúng quan hệ cung cầu về sức lao động và các quy luật của thị trường lao
động quốc tế, nó chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định để
chỉ sự trao đổi lao động giữa một số nước xã hội chủ nghĩa (trong phạm vi
khối SEV) trước đây trên tinh thần giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau.
- Tạo việc làm ngoài nước: Hiện nay, ở một số nước như Philippines,
Malaysia, Singapore, ... đang sử dụng thuật ngữ này. Ở đây ta có thể thấy
dùng“ Tạo việc làm ngoài nước” để phân biệt với“ Tạo việc làm trong nước”,
nhưng không nói lên được người LĐ ra nước ngoài làm việc có thời hạn hay
không. Do vậy, thuật ngữ này không có tính khái quát cao về di chuyển lao
10



động quốc tế và không phản ánh đầy đủ bản chất và nội dung của XKLĐ theo
cơ chế thị trường.
- Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài: Là thuật ngữ được sử dụng chính thức và phổ biến trong các văn bản
pháp luật của Nhà nước Việt Nam từ đầu những năm 1990 (Nghị định số
370/HĐBT ngày 9/11/1991). Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài là một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao
động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước; góp phần tăng cường quan hệ
hợp tác kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử
dụng lao động theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp
luật và truyền thống dân tộc của nhau( Điều 1 Nghị định số 370/HĐBT).
- Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Ở Việt Nam từ
năm 1991 đến nay, khái niệm này được sử dụng trong các Nghị định của
Chính phủ, Bộ Luật lao động hoặc nhiều văn bản pháp luật khác. Tại Luật sửa
đổi Bộ Luật lao động( hiệu lực từ 1/1/2003), khái niệm“ Đưa người đi làm
việc ở nước ngoài” và “ Xuất khẩu lao động” được sử dụng đồng thời. Tháng
11 Năm 2006 Bộ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng được Quốc Hội khóa 10 thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2007, khái niệm“ Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” đã được luật hóa.
Vì vậy, cùng với“ Xuất khẩu lao động”,“ Đưa người đi làm việc ở nước
ngoài” là cách gọi hợp pháp, tuy nhiên thuật ngữ này chưa phản ánh hết bản
chất và nội dung của xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động thực chất là trao đổi quốc tế yếu tố sản xuất“ Sức
lao động”, thuật ngữ này được sử dụng tại nhiều giáo trình, tài liệu nghiên
cứu của các trường đại học và viện nghiên cứu với ý nghĩa đó, nó vừa thể
hiện lợi thế so sánh sức lao động của nguồn nhân lực nước xuất khẩu, vừa thể
hiện mục tiêu giải quyết việc làm, con đường ngắn nhất để tăng thu nhập, phát
triển nguồn nhân lực, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng, phát triển bền
11



vững và hội nhập, là thuật ngữ hiện nay được quốc tế thừa nhận và có tính
khái quát cao. Do đó, việc sử dụng đồng thời thuật ngữ“ Xuất khẩu lao động”,
và thuật ngữ“ Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” có thể
chấp nhận được.
2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
Để hiểu được quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động là gì thì trước hết
ta phải hiểu được thế nào là quản lý ? quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
là gì? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý do vậy mà cũng có nhiều
khái niệm khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể xem xét khái niệm
chung nhất về quản lý như sau:
“ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường”. [ Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh Đại học kinh tế Quốc dân, 2000].
Vậy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là gì?. Chúng ta có thể xét
một số khái niệm sau:
“ Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác

động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các hoạt động xuất
khẩu lao động nhằm đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế”.
Hay theo cách hiểu khác: “ Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu lao động là sự tác động của Nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của
mình dựa trên các chính sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo,
giáo dục, định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động
xuất khẩu lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này”.
Tìm hiểu sâu hơn nữa chúng ta có thể thấy quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất khẩu lao động tại địa phương là quá trình thực hiện hoạt động

12


Quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở mỗi địa phương, thông qua bộ máy
quản lý nhà nước ở địa phương.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại địa phương
là hệ quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý
là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay là các cơ quan
ngành dọc cấp dưới của bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Ngoài ra còn
có các cơ quan phối hợp quản lý trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho
vay vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh…
Đối tượng của hoạt động quản lý là doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và lao động tham gia hoạt động xuất khẩu.
Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính
sách, chế độ, quy chế, quy định về hoạt động xuất khẩu lao động hay các kế
hoạch, chỉ tiêu xuất khẩu lao động hoặc những quy định ràng buộc về mặt vật
chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.
Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong
nước cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp
quản lý...Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động
quản lý đều là nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại
lợi ích cho cả quốc gia, doanh nghiệp lẫn người lao động.
Hay chúng ta có thể hiểu theo khái niệm:“ Quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách để nhằm
điều chỉnh các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng,
quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động XKLĐ”.[Nguyễn Quang Vinh – Giúp bạn lựa
chọn tham gia lao động xuất khẩu].
Theo tài liệu về XKLĐ của Cục Quản lý lao động với nước ngoài thì:
- Người lao động xuất khẩu: Là những người lao động đi làm việc có

thời hạn ở nước ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa người lao động với các
13


tổ chức nước ngoài và những người đi làm việc ở nước ngoài theo các hình
thức khác.
- Lập kế hoạch xuất khẩu lao động: Là việc quyết định xem trong số
những người nộp đơn xin việc ai là người có hội tụ đủ các tiêu chuẩn để làm
công việc đó.
- Đào tạo lao động xuất khẩu: Là quá trình học tập làm cho người lao
động có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn đối với
công việc của họ sẽ đảm nhận khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Giáo dục định hướng: Là hoạt động nhằm trang bị những hiểu biết cơ
bản về phong tục tập quán của nước sắp đến giúp họ có thể hòa nhập với cuộc
sống ở nước ngoài.
- Quan hệ hợp đồng lao đồng: Là quan hệ giữa người lao động với chủ
sử dụng lao động, người lao động với doanh nghiệp XKLĐ, doanh nghiệp
XKLĐ với chủ sử dụng lao động phía nước ngoài. Những mối quan hệ này
được xác lập dựa trên văn bản hợp đồng và có giá trị pháp lý ràng buộc thực
hiện giữa các bên tham gia hợp đồng.
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động.
a. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động giúp giải quyết việc làm tạo thu nhập cho người lao
động, nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Qua đó góp
phần ổn định xã hội. Chính sách quản lý hợp lý sẽ có tác dụng thúc đẩy họat
động này tiến tới hoàn thành mục tiêu giải quyết việc làm.
Việc quản lý nhà nước một cách chặt chẽ, hợp lý với hoạt động xuất
khẩu lao động sẽ tránh các hiện tượng tiêu cực, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Việc phối hợp giữa các quốc gia trong công tác này sẽ góp phàn tăng cường

mối quan hệ hợp tác quốc tế.

14


Quản lý hoạt động đào tạo lao động cho xuất khẩu sẽ tạo ra lực lượng
lao động có trình độ, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học của các
quốc gia khác,... Lực lượng lao động này sau khi trở về nước mang theo một
số vỗn tích lũy, còn đầu tư, tái sản xuất qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế
của quốc gia. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động xuất khẩu lao động thông qua việc:
- Ban hành chủ trương, chính sách, luật pháp để định hướng hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu lao động. Chính sách xuất khẩu lao động là tổng thể các quan
điểm, các mục tiêu các giải pháp và công cụ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao
động và nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của xuất khẩu lao động trong từng
thời kỳ. Hệ thống pháp luật về xuất khẩu lao động là các quy định chung nhất
có tính bắt buộc các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động phải chấp hành.
Việc ban hành chủ trương chính sách, luật pháp có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc định hướng cho cả một giai đoạn phát triển của một đất nước, một
ngành, một lĩnh vực. Các chủ trương chính sách pháp luật về xuất khẩu lao
động là kết quả đúc rút kinh nghiệm thực tế của nhiều nước trên thế giới và
tình hình cụ thể trong nước, nâng lên thành lý luận và dự báo tương lai phát
triển của hoạt động xuất khẩu lao động. Thực hiện chức năng định hướng xuất
khẩu lao động của nhà nước là xác định có căn cứ khoa học những mục tiêu,
lập kế hoạch và lựa chọn các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Chức năng định hướng của nhà nước càng được làm tốt thì càng tránh được
rủi ro cho các doanh nghiệp và người lao động xuất khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành từ trung ương trên địa phương
trong việc tổ chức, chỉ đạo và quản lý các hoạt động xuất khẩu lao động. Tổ
chức, quản lý của nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của

nhà nước lên toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực trong và ngoài nước, các cơ hội có thể đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
15


tế. Đó là quá trình xác định mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, chương trình và
các nguồn lực để thực hiện xuất khẩu lao động bao gồm các khâu: phát triển
thị trường lao động ra nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao
động, tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài, đưa người lao động về nước
và sử dụng hợp lý người lao động sau khi về nước.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp và người lao động. Thông qua quan hệ đối ngoại, nhà nước
mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên tinh thần hữu nghị, hợp tác
theo nguyên tắc cùng có lợi để tạo thêm chỗ làm việc cho người lao động ở
nước ngoài. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá
nhân trên tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước
ngoài cho người lao động theo quy định của pháp luật, phù hợp với luật pháp
quốc tế và luật pháp của nước tiếp nhận lao động. Nhà nước có chính sách ưu
đãi cho các tổ chức, cá nhân mở được thị trường mới, thị trường có thu nhập
cao, thị trường tiếp nhận nhiều lao động. Nhà nước đầu tư về tài chính và
nhân lực cho các bộ phận, các ban quản lý lao động tại các cơ quan đại diện
ngoại giao ở các nước để quản lý, hỗ trợ và bảo vệ lao động xuất khẩu.
- Nhà nước phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức xuất
khẩu lao động và người lao động đi xuất khẩu lao động. Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi để công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, phù
hợp với pháp luật và yêu cầu của nước tiếp nhận được đi làm việc ở nước
ngoài. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng lao động xuất khẩu,
nhà nước tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ quốc gia về việc
làm, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, vốn viện trợ và vốn từ các chương trình,

dự án về phát triển việc làm khác cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng
các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp, các tổ chức xuất khẩu lao động và người lao đi xuất khẩu lao
16


động. Với tư cách là một chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động,
lĩnh vực liên quan đến lợi ích quốc gia, quyền lợi của các tổ chức, doanh
nghiệp, người lao động và quan hệ hợp tác quốc tế, trong những trường hợp
cần thiết, nhà nước phải trực tiếp giải quyết các vấn đề mà bản thân các tổ
chức, doanh nghiệp và người lao động không thể đảm đương được do nhiều
nguyên nhân khác nhau ở cả trong nước lẫn ngoài nước cả trước, trong và sau
khi người lao động hết hợp đồng về nước.
- Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao
động. Để thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động xuất khẩu lao động Chính phủ ban hành Nghị định số
144/2007/NĐ – CP ngày 10/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
b. Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
- Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế. Nó
nhằm thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp, đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi
làm việc ở nước ngoài, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ
tính chất xã hội. Nói đến xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao
động không tách khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội.
Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như đã
cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử

dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nước ngoài và trở về
nước. Như vậy, chúng ta có thể thấy: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ
động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động”.

17


×