Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý VIỆC ỨNG DỤNG CNTT vào dạy học TRONG các TRƯỜNG THCS của PHÒNG GIÁO dục và đào tạo HUYỆN GIA lâm THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.15 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
===   ===

NGUYỄN HỒNG NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LÂM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số chuyên ngành: 60.14.05

Người hướng dấn khoa học: PGS-TS ĐẶNG DANH ÁNH

HÀ NỘI- 2012


LỜI CẢM ƠN
*********
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự giúp đỡ, động viên quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ long biết ơn đối với quý Thầy, Cô trường Đại học
Sư phạm Hà Nội; quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học đã trực tiếp giảng dạy,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS
Đặng Danh Ánh- người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm đã tạo điều kiện để tác giả được theo
học lớp cao học quản lý và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình; xin chân


thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS huyện Gia Lam, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ
những tư liệu cần thiết trong quá trình tác giả nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn
đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng năm 2012
Tác giả

2


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................13

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:................................................................13
1.1.1. Ngoài nước:.................................................................................................
1.1.2. Trong nước:.................................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:........................................
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học:.........................................................................
1.2.3. CNTT và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học:......................
1.3. Công tác quản lý của Phòng GD&ĐT về UDCNTT vào dạy học trong
các trường THCS..................................................................................................
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT................................................

1.3.2. Trường THCS..............................................................................................
1.3.3. Ứng dung CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT vào DH trong các
trường THCS.........................................................................................................
1.4. Kết luận chương 1.........................................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY
HỌC TRONG TRƯỜNG THCS HUYỆN GIA LÂM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI......

2.1. Vaì nét về đặc điểm, tình hình chung của các trường THCS huyện Gia
Lâm- Thành phố Hà Nội......................................................................................
2.1.1. Thuận lợi:....................................................................................................
2.1.2. Khó khăn:....................................................................................................
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình đổi mới PPDH trong các trường THCS
huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.....................................................................
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.......................................................
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT của các trường THCS
huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.....................................................................
2.2.2. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và GV huyện Gia LâmThành phố Hà Nội.................................................................................................

3


2.2.3. Thực trạng nhận thức về CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học của
cán bộ phòng giáo dục, CBQL và GV các trường THCS....................................
2.2.4. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.........................................................
2,3, Thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường
THCS của Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội..............................

2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học...................

2.3.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học............................................................................................................
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào DH.........
2.3.4. Công tác thi đua, khen thưởng và nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên và học sinh về ứng dụng CNTT vào DH.............................................
2.4. Kết luận chương 2.........................................................................................
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC UDCNTT VÀO DH
CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA LÂM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................

3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................
3.1.1. Dựa vào định hướng phát triển giáo dục của huyện Gia Lâm giai
đoạn 2006-2010......................................................................................................
3.1.2. Dựa vào lý luận chương I và đánh giá thực trạng ở chương II...............
3.1.3. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của
Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.......................................
3.2.1. Nhóm biện pháp xây dựng kế hoạch..........................................................
3.2.2. Nhóm biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện..............................................
3.2.3. Nhóm biện pháp công tác kiểm tra.............................................................
3.2.4, Nhóm biện pháp đánh giá chung và điều chỉnh........................................
3.2.5, Nhóm biện pháp thi đua, khen thưởng và nâng cao nhận thức của cán
bộ, giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học.....................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..................................................................
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất.............

4


3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện pháp xây
dựng kế hoạch.......................................................................................................

3.4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện pháp chỉ
đạo, tổ chức thực hiện...........................................................................................
3.4.3. . Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của nhóm biện pháp công
tác kiểm tra.............................................................................................................
3.4.4. . Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của nhóm biện pháp đánh
giá chung và điều chỉnh........................................................................................
3.4.5. . Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của nhóm biện pháp thi đua,
khen thưởng và nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về ứng
dụng CNTT vào dạy học........................................................................................
3.5. Kết luận chương 3.........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................
1. Kết luận.............................................................................................................
2. Khuyến nghị......................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................

5


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBQL:

Cán bộ quản lý

2. GV:

Giáo viên

3. HS:

Học sinh


4. SV:

Sinh viên

5. CSVC:

Cơ sở vật chất

6. CNTT:

Công nghệ thông tin

7. CNTT&TT:

Còng nghệ thông tin và truyền thông

8. DH:

Dạy học

9. PPDH:

Phương pháp dạy học

10. ĐHSP:

Đại học sư phạm

11. GD:


Giáo dục

12. QLGD:

Quản lý giáo dục

13. GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

14. TP:

Thành phố

15. HN:

Hà Nội

16. NXB:

Nhà xuất bản

17. THCN:

Trung học chuyên nghiệp

18. THPT:

Trung học phổ thông


19. THCS:

Trung học cơ sở

20: TH:

Tiểu học

21. PMDH:

Phần mềm dạy học

22. KHCN:

Khoa học công nghệ

23. PTDH:

Phương tiện dạy học

24. PTKTDH:

Phương tiện kỹ thuật dạy học

25. PTNN:

Phương tiện nghe nhìn

26. UBND:


Ủy ban nhân dân

6


Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Các bảng trong luận văn:
Số
bảng
Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6
Bảng
2.7
Bảng
2.8
Bảng
2.9
Bảng

3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
3.4

Tên bảng

Qui mô trường lớp, số học sinh cán bộ giáo viên các trường THCS của
huyện Gia Lâm năm học 2007-2008
Thực trạng thiết bị CNTT và các phòng học chức năng hiện có của các
trường THCS huyện Gia Lâm
Thống kê trình độ tin học của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
các trường THCS
Nhận thức của đội ngũ về vai trò của CNTT với việc đổi mới và nâng
cao chất lượng dạy học
Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường THCS
huyện Gia lâm
Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học
trong các trường THCS của Phòng GD&ĐT Gia Lâm
Trực trạng công tác chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học trong các trường THCS của Phòng GD&ĐT Gia Lâm
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học trong các trường THCS của Phòng GD&ĐT Gia Lâm
Trực trạng công tác tổ chức thi đua, khen thưởng và nâng cao nhận
thức về ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
chỉ đạo, tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đánh giá chung và điều chỉnh ứng dụng CNTT vào dạy học
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng
thi đua khen thưởng và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng CNTT
3.5
vào dạy học.

2. Các biểu đồ, sơ đồ:

7

Trang


Số biểu đồ,
sơ đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8


Biểu đồ 2.9
Biểu đồ
2.10
Biểu đồ
2.11
Biểu đồ
2.12
Biểu đồ
2.13
Biểu đồ
2.14
Biểu đồ
2.15
Sơ đồ 3.1

Tên biểu đồ, sơ đồ
Trình độ tin học của Ban giám hiệu các trường THCS huyện
Gia Lâm
Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Gia Lâm
Trình độ tin học của đội ngũ nhân viên các trường THCS huyện
Gia Lâm
Ý kiến của cán bộ PGD về mức độ thực hiện công tác kế hoạch
của Phòng GD&ĐT
Ý kiến của cán bộ quản lý các trường THCS về mức độ thực
hiện công tác kế hoạch của Phòng GD&ĐT
Ý kiến của giáo viên các trường THCS về mức độ thực hiện
công tác kế hoạch của Phòng GD&ĐT
Ý kiến cán bộ PGD về thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt
động ứng dụng CNTT vào dạy học của Phòng GD&ĐT

Ý kiến cán bộ quản lý các trường THCS về thực trạng công tác
tổ chức, chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của
Phòng GD&ĐT
Ý kiến cán bộ giáo viên các trường THCS về thực trạng công tác
tổ chức, chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của
Phòng GD&ĐT
Ý kiến cán bộ PGD về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của Phòng GD&ĐT
Ý kiến cán bộ quản lý các trường về thực trạng công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của Phòng
GD&ĐT
Ý kiến cán bộ giáo viên các trường về thực trạng công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của Phòng
GD&ĐT
Ý kiến cán bộ PGD về các biện pháp nâng cao nhận thức của đội
ngũ và thi đua khen thưởng của Phòng GD&ĐT
Ý kiến cán bộ quản lý các trường về các biện pháp nâng cao
nhận thức của đội ngũ và thi đua khen thưởng của Phòng
GD&ĐT
Ý kiến cán bộ giáo viên các trường về các biện pháp nâng cao
nhận thức của đội ngũ và thi đua khen thưởng của Phòng
GD&ĐT
Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
vào dạy học

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

8


Trang


Máy tính ra đời đã trở thành phương tiện xử lý thông tin kỳ diệu, nó thực hiện
được nhiều chức năng khác nhau thuộc mọi lĩnh vực. Đồng thời với sự phát triển của
máy tính, sự phát triển của truyền thông, sự ra đời của mạng toàn cầu Internet và xa lộ
thông tin là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới- nền kinh tế tri thức * ( còn gọi là
nền kinh tế số, kinh tế thông tin, kinh tế của trí tuệ, kinh tế hậu công nghiệp, v.v...) Nền
kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển mới của xã hội loài người, từ dựa vào vật chất
sang dựa vào chất xám. Trong nền kinh tế số, thông tin được xử lý, lưu trữ trong các
máy tính và được trao đổi, truyền đi trên mạng, nhờ đó thông tin có thể phổ biến và
truy cập tức thời tại bất kỳ địa điểm nào của thế giới.
Có thể nóí sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là của mạng
Internet đã ảnh hưởng mạnh mẽ và làm thay đổi sâu sắc đến hầu hết các lĩnh vực kinh
tế- xã hội: nó ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các ngành, các lĩnh vực, các quốc gia và tới
hầu hết các công dân trong phạm vi toàn cầu; nó đã tạo ra những nhân tố năng động
mới của nền kinh tế và xã hội thông tin ngay từ những năm 50 của thế kỷ XX. Ngày
nay, “Tính chất và nội dung lao động của các nghề trong nền kinh tế tri thức đòi hỏi
người thợ phải có kiến thức phổ thông, kỹ thuật cơ sở, kỹ thuật chuyên môn vững vàng
và tay nghề cao” [1,14]. Điều đó đòi hỏi giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) phải có những
đổi mới mạnh mẽ, phải triển khai ứng dụng một cách hiệu quả những thành tựu của
khoa học- CNTT vào dạy học trong các nhà trường từ mầm non, phổ thông cho tới
giáo dục nghề nghiệp và đại học.
Việc nghiên cứu và ứng dụng CNTT ở Việt Nam so với nhiều nước trên thế giới
là chậm, song chúng ta đã áp dụng phương châm đi tắt, đón đầu. Mãi tới những năm 90
của thế kỷ 20, CNTT mới được áp dụng vào một số Bộ, Ngành sản xuất, nhưng chỉ
trong thời gian rất ngắn, CNTT đã được triển khai ứng dụng rộng rãi và đem lại nhiều
kết quả quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế- văn hóa- xã hội, trong đó có
GD&ĐT. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT nói chung, trong từng lĩnh vực, từng ngành,
tại mỗi địa phương và đơn vị nói riêng lại có những thành công và hạn chế rất khác

nhau. Sự thành công hay hạn chế trong ứng dụng CNTT phụ thuộc vào rất nhiều
nguyên nhân, trong đó có phần hết sức quan trọng là công tác quản lý, bởi công tác
quản lý có vai trò quyết định tới việc tạo ra các điều kiện và môi trường (cơ sở vật
chất, con người, môi trường, mạng máy tính, ...)- những điều kiện thuận lợi hay không
thuận lợi cho việc ứng dụng thành công CNTT vào thực tiễn.
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói
chung, việc ứng dụng CNTT vào dạy học (DH) nói riêng đã được Bộ GD&ĐT quan
tâm trên nhiều mặt từ tổ chức đào tạo kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL), giáo viên (GV), dạy tin học cho học sinh (HS), sinh viên (SV), đến các ứng
___________________
*

Nền kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển mới của xã hội loài người, từ dựa vào vật chất sang dựa
vào chất xám.

dụng trong từng lĩnh vực của GD&ĐT như: ứng dụng CNTT trong quản lý, xây dựng
hệ thống thông tin GD&ĐT, ứng dụng CNTT vào dạy học, ... Thực hiện sự chỉ đạo của
Sở GD&ĐT Hà Nội, trong những năm qua, Phòng GD&ĐT Gia Lâm đã có nhiều cố

9


gắng quản lý, chỉ đạo các trường đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo
dục, trong đó có ứng dụng CNTT đã được quan tâm: hiện nay các trường trung học cơ
sở (THCS) trong huyện đã được trang bị phòng máy tính; đã nối mạng Internet với
đường truyền ADSL; các thiết bị nghe nhìn, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể đã
được đầu tư. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT và sử dụng các thiết bị kỹ thuật vào dạy
học còn rất hạn chế. Cụ thể là:
- Việc sử dụng máy tính, các thiết bị nghe nhìn vào dạy học hầu như mới chỉ ở
mức độ thấp, chủ yếu trong giảng dạy, ở các giờ dạy chuyên đề, các giờ thi giáo viên

dạy giỏi; việc đổi mới các hình thức dạy học gắn với ứng dụng CNTT chưa được quan
tâm.
- Phòng máy tính mới sử dụng để dạy tin học như một môn học còn việc sử dụng
phòng máy, mạng máy tính, cùng các phần mềm dạy học (PMDH) như một công cụ
dạy học chưa được quan tâm.
- Việc khai thác, sử dụng Internet cho việc tìm kiếm thông tin, tư liệu dạy học
còn xa lạ với nhiều cán bộ, giáo viên.
- Việc biên soạn bài giảng điện tử, việc xây dựng các phần mềm dạy học, xây
dựng kho tư liệu điện tử phục vụ dạy và học,... còn rất hạn chế.
- ...
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên, một trong những nguyên
nhân đó là những thiếu sót trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
của Phòng GD&ĐT đối với các trường học trên địa bàn- trong đó có các trường THCS
huyện Gia Lâm.
Đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục nói
chung, dạy học nói riêng được thực hiện ở các mức độ khác nhau, nhưng hiện nay chưa
có một nghiên cứu nào về quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường
THCS trên địa bàn của Phòng GD&ĐT.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trong các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Gia LâmThành phố Hà Nội”

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học; đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường THCS huyện Gia Lâm.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:

10



Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS của
Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS của Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm
4. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay, việc tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, trong các
trường THCS huyện Gia Lâm nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, yếu kém. Nếu tìm
được những biện pháp mới thích hợp, khắc phục được những bức xúc nổi cộm đang
tồn tại trong thực thực tiễn, thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục trong các nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
trong các trường THCS và biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT Gia Lâm.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm tăng cường ứng
dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS huyện Gia Lâm.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trường THCS của Phòng GD&ĐT Gia Lâm giai đoạn 2004-2007.
- Các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS của Phòng GD&ĐT Gia Lâm 2008-2010.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn bản có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như: sách, tài liệu về giáo dục (GD), về quản lý giáo dục (QLGD),
về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương, đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hà Nội về

CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1 Điều tra bằng phiếu hỏi:

11


- Mục đích: Thu thập ý kiến về ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Các phiếu điều tra- phiếu hỏi dành cho cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý,
giáo viên các trường THCS trong huyện về thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và về các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.2.2 Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động ứng dụng CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học trong
các trường THCS huyện Gia Lâm.
7.3 Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học:
Phân tích, xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thông kê toán học.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, khuyến nghị. Kèm
theo là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

12


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Ngoài nước:

Trên thế giới, các nước phát triển sớm chú trọng tới việc ứng dụng CNTT, họ có
những chương trình quốc gia về CNTT, nhằm ứng dụng CNTT vào mọi mặt của đời
sống kinh tế- xã hội trong đó có GD&ĐT. Có thể nói những thành tựu phát triển kinh
tế xã hội đạt được trong mấy thập kỷ gần đây của các nước phát triển có phần đóng
góp hết sức quan trọng của những chương trình quốc gia này. Có thể kể tới một số
quốc gia điển hình [14, 24-37]:
Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề
xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaulles).
Nhật Bản: “Kế hoạch về một xã hội thông tin- mục tiêu quốc gia tới năm 2000”
đã được công bố vào năm 1972.
Philippin: Kế hoạch công nghệ thông tin quốc gia (NTTP) của Philippin công bố
năm 1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT phục vụ việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước trong những năm 90.
Singapo: Năm 1981, Singapo thông qua một đạo luật về tin học hóa quốc gia,
quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chíh và
hoạt động của chính phủ. Hai là, phối hợp giáo dục và đào tạo tin học. Ba là, phát triển
và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo. Một Ủy ban máy tính quốc gia
(NCB) được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Đài Loan: Năm 1980, chính sách tin học của Đài Loan đã được công bố và “Kế
hoạch 10 năm phát triển công nghiệp CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc tổ
chức của CNTT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển
CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Hàn Quốc xác định: Mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin học hóa ở
Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.
1.1.2. Trong nước:
Ở Việt Nam, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với sự phát
triển KTXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng
và phát triển CNTT.
Với Giáo dục và Đào tạo, Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã đề ra nhiều nhiệm vụ

cụ thể trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành:
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra mục tiêu phát
triển GD: “Phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học có đủ điều kiện học 2 buổi/
ngày tại trường, được học ngoại ngữ và Tin học” [17, 110]. “Từng bước xúc tiến việc
nối mạng Internet ở trường học, tạo điều kiện học tập, nghiên cứu trên mạng”. [17,
110]

13


Trong chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã chỉ rõ : “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa
phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy
tính phục vụ cho GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 chỉ rõ: “Nhanh chóng áp dụng CNTT
vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý”.
Chỉ thị Ct 29-2001-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2001-2005 nêu rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo ra một bước
chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy,
học tập và quản lý giáo dục”. “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trng GD&ĐT ở tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc
lực cho đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ở tất cả các môn học”.
Chỉ thị 08-2003 của Bộ Bưu chính viễn thông, ngày 02/06/2003 : “Đưa Internet
đến tất cả các trường đại học, cao đẳng, THCN, THPT trên phạm vi cả nước và kết nối
tới các trường THCS và TH ở những nơi có điều kiện”.
Về mặt pháp lý, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT.

Sơ lược về tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào GD&ĐT:
Vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục ở Việt Nam hiện nay là mối quan tâm
của nhiều tổ chức, cá nhân; trên rất nhiều mảng khác nhau. Chẳng hạn như:
- Các công ty Schoolnet, Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC), Công ty
điện tử công nghiệp Hà Nội (CDC), Công ty phần mềm Hoàng Anh, v.v... rất quan tâm
ứng dụng CNTT vào như: quản lý tài chính, quản lý học sinh, quản lý thi, quản lý thư
viện, xếp thời khóa biểu, ... việc cập nhật dữ liệu học sinh, sinh viên và thông tin tới
gia đình để phối hợp quản lý, giáo dục học sinh v.v... qua mạng Internet đã được nhiều
nhà trường quan tâm thực hiện.
- Việc xây dựng hệ thống thông tin trong giáo dục được Bộ Giáo dục và các cơ
quan quản lý giáo dục địa phương rất quan tâm, nhiều phần mềm quản lý thông tin có
hiệu quả đã được đưa vào sử dụng và ngày càng hoàn thiện như phần mềm EMIS,
PMIS,... Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở, nhiều Phòng GD&ĐT, các viện nghiên cứu,
các trường đại học, cao đẳng, THCN, dạy nghề và nhiều trường phổ thông rất quan tâm
với việc xây dựng và tổ chức hoạt động rất hiệu quả của các Website. Website của các
đơn vị: Bộ GD&ĐT ( Cổng thông tin điện tử của Bộ
( Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục- SREM
( ... là những Website rất bổ ích cho những người quan tâm,
cho các nhà giáo, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục.

14


Đặc biệt là hiện nay có rất nhiều nghiên cứu, rất nhiều sản phẩm phần mềm, rất
nhiều Website đã có đóng góp rất quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Sơ lược về tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học:
Nói đến việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không thể không nói tới
việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là mối quan tâm hàng đầu
của rất nhiều tổ chức, cá nhân, các nhà giáo, nhà nghiên cứu, các công ty phần mềm,...
Họ coi đưa tin học như là một phương tiện thậm chí như là một môi trường giáo dục

(trường học ảo- thông qua mạng Internet) nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phù
hợp với xu thế đổi mới giáo dục trên thế giới và yêu cầu đổi mới giáo dục trên đất
nước ta hiện nay.
Các tập đoàn máy tính và phần mềm lớn như Intel, IBM, Microsoft,... cũng đã
đầu tư rất lớn cho việc nghiên cứu đưa CNTT vào giáo dục và đã hỗ trợ cho Bộ
GD&ĐT nhiều dự án đang được triển khai ở nhiều trường phổ thông một cách có hiệu
quả, mở ra một hướng mới cho việc đổi mới giáo dục ở nước ta:
- Tập đoàn Microsoft với việc hỗ trợ các trường học trong việc đưa CNTT vào
dạy học thông qua chương trình “Partners in Learning”. Chương trình “Partners and
Learning” bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 2005, mục tiêu của chương trình
đến năm 2010 là 50 000 giáo viên được đào tạo về kỹ năng CNTT và phương pháp tích
hợp CNTT trong giảng dạy. Đặc biệt bộ tài liệu huấn luyện và chia sẻ đồng nghiệp của
chương trình này được nghiên cứu, biên soạn rất công phu, rất bổ ích cho giáo viên. Bộ
tài liệu bao gồm:
+ Bộ sách tin học căn bản: được viết theo các cấp độ sử dụng khác nhau: Cơ bản
về soạn thảo văn bản, tạo bài trình bày với Microsoft PowerPoint/ Internet và khai thác
Internet.
+ Bộ sách hướng dẫn sử dụng CNTT trong dạy và học, hướng dẫn và chia sẻ với
đồng nghiệp. Bao gồm: Mô hình trường học thế kỷ 21/ Sử dụng CNTT trong dạy học/
“Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng CNTT trong dạy học”.
- Tập đoàn Intel với chương trình “Dạy học của Intel” (trước đây là chương trình
có tên “Intel Teach to the Future- Dạy học cho tương lai”) với nội dung là chương trình
dạy học theo dự án (PBL)- Một chương trình dạy học hiện đại của thế kỷ 21; với kết
quả từ năm 2004 đến năm 2007, riêng với các trường phổ thông, chương trình đã “Tiến
hành bồi dưỡng được khoảng 8 000 GV (giáo viên), tại 170 trường, thuộc 17 tỉnh,
thành phố của Việt Nam” [29]
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng rất quan tâm tới việc nghiên cứu và triển
khai ứng dụng CNTT vào dạy học:
- Công ty Công nghệ Tin học Nhà Trường School@net (Website
với rất nhiều sản phẩm phần mềm dạy- học được đóng gói

trên các CD riêng lẻ và chạy độc lập trên các máy PC như: Học Toán 1, 2, 3, 4, 5;
Cùng học Toán 1, 2, 3, 4, 5; Color Math; Em tập tô màu; Bút chì thông minh; Thiên

15


nhiên xung quanh em; Vòng quanh thế giới; Lập trình Pascal; Di sản thế giới; iQB Cat;
iTester Pro; Tủ sách Tin học Nhà trường; Math Test One; Math Test Pro; ...
- Công ty Cổ phần Tin học Bạch Kim- Website với việc
xây dựng kho tư liệu dạy học điện tử rất phong phú với sự đóng góp của đông đảo đội
ngũ giáo viên trên cả nước- Đây là một địa chỉ rất hữu ích cho đội ngũ giáo viên, đặc
biệt là giáo viên phổ thông trong việc khai thác tư liệu để ứng dụng CNTT vào dạy
học.
Có thể kể ra rất nhiều Công ty, nhiều cá nhân có các nghiên cứu thiết kế các sản
phẩm và xây dựng các Website đóng góp rất lớn vào việc ứng dụng CNTT vào giáo
dục nói riêng, dạy học nói chung: Phân viện công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh
với website hỗ trợ học tập và đào tạo từ xa ( Trung
tâm tư vấn giáo dục và bổ trợ kiến thức phổ thông- Hội khuyến học Việt Nam với
website Nguyễn Duy Phi và Bùi Minh Mẫn- hai sáng lập viên của
website ôn thi miễn phí trực tuyến có kho tư liệu bài tập rất phong phú
( ;...
Đặc biệt gần đây xuất hiện một hình thức dạy học mới rất độc đáo bước đầu đã
được các nhà giáo quan tâm nghiên cứu và tổ chức rất hiệu quả, đó là xây dựng blog
hỗ trợ dạy học; Thầy giáo Nguyễn Văn Phương, giáo viên Lý- Trường THPT Nguyễn
Thị Minh Khai, quận 3, TPHCM xây dựng blog “Mái trường và chúng ta”, địa chỉ:
Nguyễn Minh Tú với Webblog dạy học:
... Việc lập một blog dạy học đối với
mỗi giáo viên là hoàn toàn có thể thực hiện bởi sự đơn giản trong việc tạo ra các trang
weblog hiện nay.
Trong lĩnh vực xuất bản, ngoài những sách tin học có liên quan tới việc tiếp thu

kiến thức về tin học để thiết kế các sản phẩm CNTT trong dạy học như hướng dẫn sử
dụng PowerPoint 2003, hướng dẫn tự học Macromedia Flash, hướng dẫn tự học
Photoshop, ... Một số tác giả rất quan tâm và có những tác phẩm, những công trình
nghiên cứu rất có ích cho giáo viên trong việc nghiên cứu, học tập và ứng dụng CNTT
vào dạy học:
Lê Công Triêm: “Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật Lý”, Nhà xuất bản
Giáo dục, 9/2005
Nguyễn Thế Hùng: “Những điều cốt yếu mà người sử dụng máy vi tính cần phải
biết- Công nghệ đa phương tiện”, Nhà xuất bản Thống kê, 5/2001
Trương Ngọc Châu: “Hướng dẫn thiết kế bài giảng trên máy tính”, Nhà xuất
bản Giáo dục, 6/2005
Nguyễn Thu Hà: “Bước đầu ứng dụng CNTT trong dạy học môn Công nghệ 8 ở
trường THCS”, (Luận văn thạc sỹ- ĐHSP HN, 2005)
Trên các tạp chí: Tạp chí thông tin khoa học giáo dục, Thư viện và nhà trường,
Thiết bị giáo dục,... có rất nhiều bài viết về ứng dụng CNTT vào dạy học các bộ môn.

16


Có thể nói, cùng với sự phát triển của CNTT, các công trình nghiên cứu từ nhỏ
(như một bài báo, một SKKN) đến lớn (như một tác phẩm- một cuốn sách, một đề tài
khoa học) làm cho việc học tập, nghiên cứu và áp dụng CNTT vào dạy học là rất thuận
tiện.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc
ứng dụng CNTT trong dạy học? Cần triển khai các biện pháp quản lý như thế nào? Để
việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực sự phát huy hết tiềm năng, sức mạnh của
CNTT trong đổi mới dạy học góp phần nâng cao chất lwowgj và hiệu quả dạy học
trong thời đại mới- thời đại của KHCN, thời đại của sự bùng nổ thông tin.
Những nghiên cứu, những tài liệu hướng dẫn về ứng dụng CNTT vào dạy học đã
được nhiều tác giả và đặc biệt là các công ty, các tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh

vực CNTT quan tâm. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý việc ứng dụng CNTT
trong dạy học thì còn rất hạn chế.
Cho đến nay đã có rất nhiều văn bản quản lý đề cập tới công việc này và các cư
quan quản lý giáo dục cũng đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong dạy học như:Trang bị máy tính và các thiết bị nghe nhìn cho các nhà
trường; xây dựng phòng học bộ môn, phòng học đa phương tiện ở một số nhà trường;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cũng như kỹ năng sử dụng CNTT trong
dạy học cho giáo viên; tổ chức xây dựng kho học liệu điện tử dùng chung; tổ chức các
hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT trong dạy học; triển khai một số chương trình
dạy học hiện đại có sử dụng CNTT vào dạy học như chương trình “dạy học cho tương
lai” của Intel, chương trình “Partner in Learning” cùng với việc tổ chức các cuộc thi
“giáo viên sáng tạo” của Microsoft;
Tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội từ ngày 9 đến 10 tháng 12 năm 2006 đã
diễn ra hội thảo khoa học toàn quốc “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng
dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy- học” do Trường ĐHSP Hà Nội phối
hợp với Dự án Giáo dục Đại học tổ chức. Hội thảo bao gồm:
- Các chủ đề chính của Hội thảo Khoa học:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp giảng dạy (phổ thông,
đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở, các hệ nền và
công cụ tạo nội dung trong elearning, các chuẩn trao đổi nội dung vài giảng, công nghệ
trong kiểm tra đánh giá...
+ Các giải pháp, chiến lược phát triển trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ chức
trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,...
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học: xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử, courseware...
- Tổ chức triển lãm: trưng bày, giới thiệu các mô hình, các sản phẩm, các kết
quả, các giải pháp công nghệ và dịch vụ trong lĩnh vực CNTT&TT phục vụ cho Giáo
dục- Đào tạo.


17


Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra các
vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng & phát triển CNTT đặc biệt là các
giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Có một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông:
Tác giả Trần Thị Đản, với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THCS Văn Lang TP Việt Trì- tình
Phú Thọ”.
Tác giả Phạm Trường Lưu, với đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học có sử dụng đa phương tiện ở trường THCS”
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn, với đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo việc thúc đẩy
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường THPT”.
Tác giả Đào Thị Ninh, với đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy- Hà Nội”.
Qua nghiên cứu của các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý mà người Hiệu
trưởng áp dụng trong nhà trường. Đồng thời các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị
với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai
một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm
vi quản lý.
Từ các phân tích ở trên, tác giả nhận thấy rằng: Cho đến nay, ở Việt Nam đề tài
nghiên cứu khoa học về các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của
Phòng GD&ĐT (cấp quận- huyện) là một vấn đề còn mới mẻ, ít được quan tâm. Vì thế
tác giả dã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi tại các trường THCS huyện Gia
Lâm- Thành phố Hà Nội hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp phần
nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong các trường THCS ở địa phương
hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại cảu xã hội loài
người. Ở đâu có hoạt động chung, ở đó cần đến sự quản lý, như Các-Mác đã nói một
cách rất hình tượng rằng: Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo những cách sau:

18


Theo quan niệm truyền thống: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định” [46,5]
Theo tác giả Mai Quang Huy: “Thuật ngữ quản lý gồm hai quá trình tích hợp
nhau: Quà trình quản gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá
trình lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”. [24,4]
“Quản lý phải làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, vận ddoonhj phù
hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong
và các nhân tố bên ngoài. Như vậy, quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức, làm cho tổ chức đó vận động và
đạt được mục tiêu của tổ chức”. (24,4)
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến.” [43, 14]
Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn: “Quản lý là quá trình tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục
tiêu quản lý”.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,

và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
[15, 89]
Theo Harold Koonzt: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
[21, 33]
Như vậy quản lý là một yêu câu tất yếu của một tổ chức; là tác động có định
hướng. có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Để quản lý tốt, nhà quản lý- chủ thể quản lý phải thực thi những biện pháp cụ thể, khoa
học và hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt 4 chức năng của quản lý:
a. Chức năng hoạch định (lập kế hoạch):
- Vạch ra mục tiêu cho bộ máy.
- Xác định các bước đi để đạt mục tiêu.
- Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo. Vì
thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.

b. Chức năng tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:

19


- Tỏ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm
vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động để đủ khả năng đạt được mục tiêu- phân chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc
các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi
người hướng vào mục tiêu chung.
c. Chức năng điều hành (chỉ đạo): Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm

cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ
được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp
động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.
d. Chức năng kiểm tra: Là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ máy
nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được mục tiêu. (46, 4-5)
Như vậy quản lý là quá trình tác động có định hướng, có lựa chọn các tác động
phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng đối tượng trong thế vừa ổn dịnh,
vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lý được thực hiện thông qua các hoạt động lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý nói chung, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có
nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận của nhà nghiên cứu về quản lý giáo
dục. Có thể nêu ra một vài quan điểm sau:
Theo Kôndakốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện
và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng
như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể
chất và tâm trí của trẻ em...” [31, 94]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”. [4, 25]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [43, 12]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được thực hiện ở hai cấp độ vĩ mô
và vi mô:
Đối với cấp vĩ mô, “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý

thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến toàn
bộ hệ thống ( từ Trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà trường ) nhằm

20


thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Đối với cấp vi mô, “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [ 28, 27-37]
Theo PGS. TS Bùi Văn Quân: “Trọng tâm của quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô
là quản lý trường học. Trọng tâm của quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô là quản lý hoạt
động dạy học và giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Do vậy, có thể biểu
đạt một cách về bản chất của quản lý giáo dục như sau: Quản lý giáo dục, về bản chất
là quản lý nhà trường, quản lý các hoạt động giáo dục (nghĩa rộng) và các hoạt đôngh
khác diễn ra trong nhà trường”. [44, 17]
“Xét về chức năng, quản lý giáo dục chính là quá trình tạo ra sự thống nhất và
tác động lẫn nhau giữa lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát công việc để dẫn tới
hiệu quả quản lý giáo dục và đạt đến các mục tiêu đã định của hệ thống giáo dục”.
[44, 51]
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản lý các
hoạt động diễn ra trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác...
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
“ Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo
dục quốc dân”. [44. 150]. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của hệ thống
giáo dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu trúc cơ
sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý nhà trường có nghĩa là tổ chức các lực

lượng trong và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động
tối đa các nguốn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà
trường. [41, 135]
Theo tác giả Mai Quang Huy: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [24,4)
Các chủ thể quản lý nhà trường:
- Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp: thực hiện các nội dung
quản lý theo sự phân cấp, theo quy định của pháp luật.
- Các chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng
và Ban Giám Hiệu), tổ trưởng chuyên môn, nhà giáo. Mỗi chủ thể nói trên khác nhau

21


về vị trí, vai trò trong bộ máy quản lý nhà trường nên họ tiến hành quản lý giáo dục với
nội dung khác nhau.
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học:
1.2.2,1. Dạy học, quá trình dạy học và phương pháp dạy học.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trường nào,
dưới góc độ của giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa
hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt đông học.
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy học cảu
giáo viên và hoạt động của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh dạo, tổ chức, điều khiển
của giáo viên, người học tự gíac, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt đông học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động

dạy học của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học viên có vai trò tự giác,
chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học vien có liên
hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn
ra,
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ
động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học”. [40, 139]
Trong dạy học, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy
học khác nhau để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học. Theo tác gải Đặng Danh Ánh:
“Biểu hiện quan trọng trong năng lực dạy học của giáo viên trong điều kiện hiện nay là
sự kết hợp khéo léo giữa phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học
tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh trong
học tập”. [1, 142]
Quản lý quá trình dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý đối
với các hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Theo các tác giả Phan Hồng Vinh- Từ Đức Văn: “Phương pháp dạy học là cách
thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học
tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các
nhiệm vụ dạy học...” [40, 204]
Theo tác giả Lê Quang Sơn: “PPDH được hiểu là cách thức hoạt động cùng nhau
của người dạy và người học hướng tới việc giải quyết các nhiệm vụ dạy học (bao gồm
cả trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; hình thành các phẩm chất nhân cách; phát triển
những khả năng và năng lực). Phương pháp dạy học là cách mà người dạy chỉ đạo (tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) hoạt động của người học và cách mà người học tiến hành
hoạt động lĩnh hội năng lực người”. [45]

22



Như vậy, PPDH thực chất là cách thức hoạt động của GV, được thực hiện trong
quá trình dạy học để tác động đến người học, nhằm giúp HS chủ động đạt mục tiêu dạy
học đã đề ra.
Đối với giáo dục phổ thông hiện nay, Luật giáo dục 2005 quy định: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phủ hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [Điều
28.2]- Việc đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ thông hiện nay đều
nhằm thực hiện tốt các yêu cầu này.
1.2.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học (PTKTDH) và các loại PTKTDH.
Để việc dạy học đạt hiệu quả cao, trong quá trình dạy học người giáo viên và
học sinh phải sử dụng các phương tiện dạy học (mà lâu nay người ta thường gọi là thiết
bị dạy học). Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng bao gồm việc đổi mới các thiết
bị- phương tiện dạy học (PTDH), đổi mới cách nghĩ, cách làm, cách quản lý việc sử
dụng các phương tiện dạy học, sao cho hoạt động này trở thành thói quen thường
xuyên trong từng tiết lên lớp của giáo viên.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phương tiện dạy học:
Theo một số tài liệu thì phương tiện dạy học được định nghĩa như sau:
Phương tiện dạy học là những đồ dùng dạy học mang những nguồn thông tin học
tập khác nhau phục vụ cho giảng dạy và học tập mà cụ thể là lời nói của giáo viên,
sách giáo khoa, các tài liệu học tập, các thiết bị học tập, giảng dạy và làm thí nghiệm,
các đồ dùng dạy học trực quan như mô hình, sơ đồ, tranh vẽ, các phương tiện kỹ thuật
như phim ảnh, máy ghi âm, vô tuyến truyền hình,...
Phương tiện dạy học, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “bao gồm thiết bị kỹ
thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho
sự truyền dạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. [53,2]
Theo các tác giả Phan Hồng Vinh- Từ Đức Văn: “Phương tiện dạy học là tập
hợp những đối tượng vật chất và tinh thần được giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, nó là nguồn tri thức trực quan sinh

động, là công cụ để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, học”. [40, 234]
Có nhiều loại thiết bị- phương tiện dạy học có nhiều cách phân loại khác nhau.
Có thể nêu hai cách phân loại điển hình sau:
Theo Sở GD&ĐT Hà Nội, các thiết bị- phương tiện dạy học bao gồm:
a, Thiết bị đơn giản: Các dụng cụ dạy học thông thường: Tranh ảnh, đồ dùng dạy học,
mô hình vật mẫu, đồ chơi giáo dục mầm non,...

23


b, Thiết bị hiện đại có giá trị kinh tế cao: Các thiết bị phục vụ dạy học và đồ dùng dạy
học hiện đại, máy móc thực hành, dụng cụ thí nghiệm, máy chiếu, máy vi tính, hệ
thống nghe nhìn, máy photocopy,... [19,375]
Theo TS. Trần Đức Vượng- Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển học
liệu và thiết bị dạy học: Danh mục trang bị- phương tiện dạy học cho hệ thống trường
phổ thông Việt Nam hiện nay bao gồm các loại hình như sau:
1. Tranh, ảnh, bảng, biểu đồ

6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu

2. Bản đồ giáo khoa

7. Băng, đĩa ghi âm

3. Mô hình, vật mẫu, mẫu vật

8. Băng, đĩa ghi hình

4. Dụng cụ


9. Phần mềm dạy học

5. Phim Slide
Bốn loại hình phương tiện dạy học đầu là PTDH truyền thống (hay thiết bị dạy
học truyền thống). Các PTDH này được giáo viên và học sinh khai thác trực tiếp lượng
thông tin chứa đựng trong phương tiện.
Các loại hình từ 5 đến 9 có đặc điểm là muốn khai thác lượng thông tin chứa
đựng trong phương tiện phải có thêm các máy móc chuyên dùng. Tất cả các hệ thống
đó người ta quen gọi là các phương tiện kỹ thuật dạy học hay còn gọi là phương tiện
nghe nhìn (PTNN).
So với các PTDH truyền thống thì các PTKTDH có nhiều ưu điểm nổi trội.
PTKTDH có một số đặc điểm:
1. Mỗi PTKTDH bao gồm 2 khổi: Khối mang thông tin và Khối chuyển tải
thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin

Khối chuyên tải thông tin tương ứng

Phim Slide, phim chiếu bóng

----->

Máy chiếu Slide, máy chiếu phim

Băng, đãi ghi âm

----->

Radio Cassette, Đầu đĩa


Băng, đĩa ghi hình

----->

Đầu Video, TV hay Máy vi tính, Máy chiếu

Phầm mềm dạy học

----->

Máy vi tính

2. Phải có điện lưới.
3. Đắt tiền gấp nhiều lần các PTDH thông thường. Ví dụ một chiếc máy chiếu
qua đầu của Nhật giá 6 triệu đồng, bằng giá 1 bộ thiết bị Vật lý lớp 6.
4. Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
5. Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.

24


Tuy nhiên, do có nhiều ưu điểm nổi trội và do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học mà các PTKTDH ngày càng được phát triển. [55]
Trong các phương tiện kỹ thuật dạy học thì máy tính- thiết bị xử lý thông tin,
phương tiện làm nên bộ não của CNTT- là phương tiện quan trọng nhất. Máy tính vừa
là phương tiện nâng cao tích cực trong dạy học vừa là đối tượng của hoạt động dạy
học- dạy học về máy tính.
Quản lý phương tiện dạy học:
Hiệu quả giảng dạy của giáo viên phụ thuộc một phần lớn vào phương tiện dạy
học hiện có trong mỗi nhà trường, Quản lý tốt các phương tiện dạy học sẽ có tác động

tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy học. Để quản lý tốt phương tiện dạy học
các chủ thể quản lý phải có kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học; đồng
thời phải tổ chức khai thác, sử dụng triệt để các phương tiện hiện có phục vụ việc dạy
học trong mỗi nhà trường.
1.2.2.3. Quản lý việc đổi mới dạy học trong nhà trường.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trong công trình nghiên cứu về
vai trò lãnh đạo của nhà trường, đã kiến nghị về ba giai đoạn khác nhau của quá trình
đổi mới, canh tân giáo dục trong nhà trường. Ba giai đoạn này được thể hiện như
sau:
a) Dẫn nhập canh tân: Lãnh đạo phải tranh thủ sự ủng hộ bên trong và bên ngoài
nhà trường, phải kiểm tra lại các nguồn lực của đổi mới. Trong việc đổi mới chương
trình, sách giáo khoa chẳng hạn, lãnh đạo phải tạo sự nhất trí về nhận thức trong tập hể
sư phạm và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường về sự cần thiết, mục đích yêu cầu
của đổi mới.
b) Phát động canh tân: Phát động canh tân theo kế hoạch đã vạch ra với các
phương tiện có sẵn. Chú ý đến tiềm lực của đội ngũ giáo viên, tiềm lực của các tổ
chức, cá nhân bên ngoài nhà trường. Phát động ý thức trách nhiệm, cộng đồng trách
nhiệm của các tổ chức, các cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhà trường,
góp phần thúc dẩy đổi mới giáo dục có hiệu quả.
c) Thể chế canh tân: Là giai đoạn cuối cùng của canh tân. Những quy định của
nhà trường tỏ ra có hiệu lực trong thực tế phải làm cho nó trở thành luật lệ không thể
không thực hiện. Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở phổ thông có nhiều
việc đặt ra đối với nhà trường và từng giáo viên. Đương nhiên sẽ có rất nhiều việc mới,
nhiều quyết định mới của lãnh đạo. Thực tế sẽ kiểm nghiệm tính hiệu quả của chúng.
Đó là cơ sở để biến chúng (không phải tất cả) trở thành luật lệ của nhà trường.
Trong thực tế, 3 giai đoạn trên đây có lúc phải tiến hành xen kẽ, cũng có lúc phải
tiến hành đồng thời. Một biện pháp mới mà tốt, ta muốn nó sống lâu. Xong khi nó trở
thành lề thói cũ kỹ thì sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển. Theo lỹ thuyết 3 giai
đoạn của việc canh tân giáo dục như đã trình bày ở trên, những biện pháp quản lý
tương ứng với từng giai đoạn như sau:


25


×