Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Địa lý địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.42 KB, 9 trang )

Thứ Ba , ngày 09 tháng 01 năm 2007
Tỉnh Quảng Nam
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH QUẢNG NAM
( Tài liệu dùng để thực hành tiết 18,19 -Địa lý 12)
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung, phía
Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp
tỉnh Kon Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng
Nam có 12 huyện và 2 thị xã, trong đó có 6 huyện miền núi là Hiên, Nam Giang, Phước Sơn, Trà
My, Hiệp Đức và Tiên Phước; 8 huyện, thị đồng bằng: thị xã Hội An, thị xã Tam Kỳ (thị xã tỉnh lỵ),
huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành. Ngày 20/6/2003, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 72/2003/NĐ – CP về việc chia tách huyện Hiên thành các huyện
Đông Giang và Tây Giang, huyện Trà My thành các huyện Bắc Trà My và Nam Trà My. Như vậy,
hiện nay tỉnh Quảng Nam có 16 huyện, thị xã. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 10.406 km
2
, dự kiến
dân số năm 2005 là 1,45 triệu người.
Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung tạo cho
Quảng Nam có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Chính điều kiện tự nhiên và tài nguyên đa dạng thuận lợi cho khai thác ngay trong thời kỳ quy
hoạch và là điều kiện để Quảng Nam hình thành một cơ cấu kinh tế lãnh thổ đa dạng.
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Quảng Nam tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, hình thành ba vùng
sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và ven biển; bị chia cắt theo các lưu vực
sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ có mối quan hệ bền chặt về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
đa dạng với các hệ sinh thái đồi núi, đồng bằng, ven biển
3. Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa,
ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 20 – 21
0


C, không có sự
cách biệt lớn giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.000 – 2.500 mm nhưng phân bố
không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào
các tháng 9 – 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão
nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện Trà My, Hiên, Nam
Giang và ngập lụt ở các huyện đồng bằng.
II. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Với diện tích 1.040,6 nghìn ha, tỉnh Quảng Nam có 9 loại đất khác nhau, quan trọng nhất là
nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông, thích hợp với trồng mía, cây công nghiệp ngắn ngày, rau
đậu; nhóm đất đỏ vàng ở khu vực trung du, miền núi thích hợp với cây rừng, cây công nghiệp dài
ngày, cây đặc sản, cây dược liệu,…Diện tích đất Quảng Nam đã sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội là 651,5 nghìn ha, trong đó đất sử dụng vào nông nghiệp là 106,8 nghìn ha (10,3%
diện tích đất tự nhiên của tỉnh); đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp là 512,8 nghìn ha (49,4%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh); đất sử dụng vào các mục đích công nghiệp, xây dựng, kho tàng cơ sở
khác là 25,6 nghìn ha (2,5% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh)…
Thực trạng cơ cấu sử dụng đất cho thấy, việc sử dụng đất hiện nay ở Quảng Nam chủ yếu vào
nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hoá sẽ có những
thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ được quỹ đất nông nghiệp có
năng suất cao, giữ được đất rừng có vai trò phòng hộ và có thể sử dụng theo hướng bền vững
những diện tích đất bằng và đồi núi chưa sử dụng.
2. Tài nguyên rừng
Theo số liệu của Viện Điều tra quy hoạch rừng, diện tích rừng tự nhiên tại tỉnh Quảng Nam còn
khoảng 477 nghìn ha với trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu m
3
và 50 triệu cây tre nứa, trong đó rừng
giàu có khoảng 10 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở các đỉnh núi cao, giao thông đi lại khó khăn; diện
tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh trữ lượng gỗ trung bình
khoảng 69 m
3

/ha, đường kính nhỏ chưa thể khai thác. Ngoài gỗ (sản lượng khai thác có thể đạt
trên dưới 80.000 m
3
/năm), còn có các loại lâm sản quý hiếm như trầm, quế trẩu, song mây…Diện
tích đất trống đồi trọc còn khoảng 391 nghìn ha, trong đó có 332,3 nghìn ha đất đồi núi có khả
năng phát triển trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây dược liệu.
3. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu thống kê của Viện Địa chất khoáng sản, ở Quảng Nam chưa được điều tra đầy đủ
về tiềm năng khoáng sản. Tuy nhiên theo đánh giá chung nguồn tài nguyên khoáng sản của
Quảng Nam là một tiềm năng đang được khai thác, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh với nhiều
loại đa dạng và phong phú. Trong đó đáng kể là than đá ở Nông Sơn có trữ lượng khoảng 10 triệu
tấn, vàng gốc và sa khoáng ở Bồng Miêu, Du Hiệp, Trà Dương; cát trắng công nghiệp ở khu vực
Bắc và Đông Bắc tỉnh. Thêm vào đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thăm dò được 18 mỏ nước
khoáng và nước ngọt có chất lượng tốt. Các loại khoáng sản như khí mêtan, uranium, nguyên liệu
làm xi măng (đá vôi) được đánh giá là giàu nhất trong các tỉnh phía Nam. Ngoài ra các khoáng sản
khác như đá granit, đất sét, cát sợi titan, thiếc, cao lanh, mi ca và các loại nguyên liệu cung cấp
cho xây dựng, sành sứ, thuỷ tinh…được phân bố tại nhiều nơi trong tỉnh.
III .Tài nguyên văn hoá nhân văn
3.1. Nguồn nhân lực dồi dào với truyền thống hiếu học, lao động cần cù là nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nhân khẩu trong tuổi lao động hiện nay có 713,4 nghìn người (52% dân số), trong đó lao động
cần bố trí việc làm là 607,3 nghìn người, hiện đã bố trí 543,4 nghìn người làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân, trong đó khu vực công nghiệp chiếm 7,5%, xây dựng 3,6%, nông lâm
nghiệp 71,9%, khu vực dịch vụ 17%. Lao động chưa có việc làm hiện nay chiếm khoảng 10,5% so
với số lao động cần bố trí việc làm (khoảng 9% so với nhân khẩu trong tuổi lao động).
Dự báo nguồn lao động và cơ cấu sử dụng lao động

1999 2000 2005 2010
1.Nhân khẩu trong tuổi lao động ( nghìn người )
713,4 726,5 790,3 846,6

% so dân số
52 52 52,2 52,5
2. Lao động cần bố trí việc làm ( nghìn người )
607,3 617,5 667,8 711,2
3. Lao động làm việc trong các ngành KTQD ( nghìn người )
543,4 553,9 607,4 673,4
4. Tỷ lệ lao động chưa có việc làm so với lao động có nhu
cầu việc làm (%)
10,5 10,3 9 5,3
Trong tưong lai, với dự báo dân số như trên sẽ là một nguồn lao động dồi dào, cùng với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất lao động, lao động sẽ được thu hút vào các ngành kinh
tế quốc dân, song mức lao động chưa có việc làm sẽ ở mức cho phép đối với nền kinh tế thị
trường khoảng 6 - 6,5%.
- Con người đất Quảng với bề dày truyền thống đấu tranh cách mạng kiên cường, truyền thống
hiếu học và có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống trong các lĩnh vực xây dựng, dệt, trồng
dâu nuôi tằm,... Đó là một nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển của tỉnh.
3.2. Các di sản văn hoá gắn kết với tài nguyên du lịch biển trong tổng thể Trung tâm du dịch miền
Trung: Huế - Đà Nẵng - Hội An, tạo cho Quảng Nam khả năng phát triển mạnh du lịch và dịch vụ:
Hai di sản văn hoá thế giới là Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn và nhiều địa điểm di tích lịch sử và
văn hoá (theo thống kê Quảng Nam có khoảng 61 điểm du lịch) cùng với nhiều loại hình hoạt động
văn hoá (như hát tuồng, hát đối) cùng với các quần thể kiến trúc khác như chứng tích Núi
Thành,... tạo nên những điểm du lịch thu hút khách đến thăm quan, tìm hiểu.
Những làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống độc đáo (Làng đúc Phước Kiều, làng ươm tơ dệt
lụa Mã Châu, làng mộc Kim Bồng,...) và những vùng ruộng, đồng, sông nước giữ nguyên nét điển
hình của làng quê Việt Nam, hội đủ các yếu tố phát triển du lịch đồng quê, du lịch vườn, tạo thêm
sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
IV. Tiềm năng kinh tế
1. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Nông nghiệp: với diện tích 1.040,6 nghìn ha, 9 loại đất khác nhau, kết hợp với khí hậu nhiệt đới,
phù hợp với việc trồng trọt các cây công nghiệp như dứa, sắn, bông, mía, điều, cau su, cà phê…

cũng như chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm mà điển hình là đà điểu được đưa vào nuôi tại
Quảng Nam, phát triển tốt, phù hợp với điều kiện vùng cát ven biển. Đề án kinh tế trang trại và
kinh tế vườn đã được ban hành năm 2002 tạo mô hình mới về phát triển kinh tế khu vực nông
thôn.
Công nghiệp: năm 2002 giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 1.630 tỷ đồng, tăng 24% so với
năm 2001 và tăng bình quân hàng năm 22%, đây là một lợi thế rất lớn để thực hiện Nghị quyết Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đề ra là đến năm 2005 Quảng Nam cơ bản là một tỉnh công
nghiệp. Đặc biệt là công nghiệp chế biến các nguyên liệu sẵn có tại địa phương như cát trắng,
quế, bạch đàn và cây lá tràm, các sản phẩm từ gỗ, hàng hải sản…Mặt khác khoáng sản Quảng
Nam đa dạng và phong phú như: than đá ở Nông Sơn, Ngọc Kính; vàng gốc và sa khoáng ở Bồng
Miêu, Du Hiệp, Trà Dương; uranium, nguyên liệu làm xi măng (đá vôi) được đánh giá là giàu nhất
trong các tỉnh phía Nam. Các khoáng sản khác như đá granít, đất sét, cát sợi titan, thiếc, cao lanh,
mi ca và các nguyên liệu cung cấp cho xây dựng, sành sứ, thuỷ tinh…được phân bố tại nhiều nơi
trong tỉnh, cùng với ngư trường có trữ lượng cá, tôm, mực rất lớn sẽ tạo tiền đề và thúc đẩy công
nghiệp khai thác phát triển mạnh.
- Du lịch, dịch vụ: Với 02 di sản văn háo thế giới phố cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn cùng với hơn
125 Km bờ biển, các làng nghề truyền thống đang được khôi phục là thế mạnh để phát triển ngành
du lịch.
V Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
.1. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp giữ vững nhịp độ tăng trưởng 4% và có sự chuyển biến trong
chuyển dịch cơ cấu, chuyển đổi mùa vụ ; công tác ứng dụng khoa học- công nghệ đựơc chú trọng,
nhất là giống mới đã được đưa vào sản xuất góp phần tăng năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế.
Nhiều chương trình đầu tư cho lĩnh vực phát triển nông thôn đã được chú trọng như kiên cố hoá
kênh mương, cứng hoá giao thông nông thôn, gia cố hệ thống thuỷ lợi, tạo được sự chủ động
trong công tác phòng chống thiên tai, đưa được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi
vào cuộc sống bằng các đề án cụ thể như đề án kinh tế trang trại, kinh tế vườn,... từng bước góp
phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, góp phần tăng thêm giá trị thu hoạch trên một đơn
vị diện tích canh tác, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân trong nông thôn. Cụ thể đã đạt được
một số kết quả như sau:
.1.1. Nông nghiệp:

Tổng DTGT cây lương thực bình quân hàng năm 97.770 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình
quân: 374.409 tấn; trong đó sản lượng lúa đạt 330.000 tấn, đảm bảo được lương thực.
Diện tích các cây công nghiệp như mía, dâu, thuốc lá và các loại cây chất bột có củ bình quân
hàng năm 15.000 ha. Trong đó ra cây bông đang được nhân rộng với qui mô lớn.
Giá trị sản xuất (giá 94) nông nghiệp năm 2002 đạt 1.492 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 3,5%.
1.2. Lâm nghiệp:
Thực hiện tốt việc đóng cửa rừng, quản lý lâm sản, hạn chế được cháy rừng, công tác khoanh
nuôi tái sinh được tăng cường, đảm bảo kế hoạch đề ra. Diện tích trồng rừng tập trung bình quân
6.000 ha/năm, diện tích rừng được chăm sóc 9.000/năm. Sản lượng khai thác bình quân 60.000
m3/năm. Trong đó khai thác gỗ rừng tự nhiên 7.000 m3/năm, khai thác gỗ rừng trồng 53.000
m3/năm
Giá trị sản xuất (giá 1994) ngành lâm nghiệp năm 2002 đạt 186 tỷ đồng và vẫn giữ được mức bình
quân qua các năm.
1.3. Thuỷ sản:
Sản lượng khai thác đến năm 2002 đạt 42.900, tăng bình quân 6%/năm. Sản lượng nuôi trồng
năm 2002 đạt 3.640 tấn, tăng bình quân 0,2%/ năm. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 2002 đạt
394 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 10%.
Việc chỉ đạo trong công tác giống vẫn còn nhiều lúng túng trong khâu tổ chức sản xuất, bảo quản,
tiêu thụ. Thực hiện năm nguyên liệu chưa đạt được kết quả mong muốn; vùng nguyên liệu cho các
nhà máy vẫn chưa ổn định, công tác qui hoạch các vùng nguyên liệu còn chậm. Tình trạng khai
thác rừng trái phép còn diễn ra ở một số nơi, chưa kiểm soát hết. Tình trạng nuôi trồng thuỷ sản
thiếu qui hoạch vẫn còn xảy ra phổ biến, việc kiểm soát chặt chẻ chất lượng con giống chưa được
chú trọng. Chương trình đánh bắt xa bờ hiệu quả chưa cao, việc thu hồi vốn đang là vấn đề bức
xúc.
2. Sản xuất công nghiệp &TTCN tăng trưởng khá (tăng 24% năm 2002 ), tác động tích cực đến
việc phát triển KTXH, tăng trưởng GDP (9% năm 2002). Thu hút được các nhà đầu tư kể cả đầu
tư nước ngoài vào các Khu công nghiệp, KTM Chu Lai; các công trình công nghiệp hoạt động có
hiệu quả như: Cầu cảng số 2 Kỳ Hà, nhà máy Bia, nhà máy chế biến tinh bột sắn, tạo được sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể.
Khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng; một số ngành

tăng cao như ngành chế biến thực phẩm và thức uống, công nghiệp SX chất khoáng phi kim loại,
ngành may mặc, ...
Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn và có mức
tăng trưởng cao như công nghiệp khai khoáng, gạch men, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến
thực phẩm, thức uống, thủy sản chế biến, dệt...
GTSX toàn ngành công nghiệp năm 2002 đạt 1.630 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước, và tăng
bình quân 22% kể từ năm 1997.
Tuy nhiên sự tăng trưởng công nghiệp chưa vững chắc, hiệu quả sản xuất của các DNNN còn
thấp, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong kinh doanh. Công nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài giảm chưa ổn định, các làng nghề chưa có sự chuẩn bị cho phát triển, công nghiệp
nông thôn chưa có những nhân tố mới.
3. Thương mại, Dịch vụ đạt được những kết quả tốt , doanh thu từ các dịch vụ du lịch tăng qua
từng năm, thúc đẩy tăng nhanh tỷ lệ trong cơ cấu kinh tế. Xác định được Hội An là trung tâm du
lịch vùng và đã thu hút được khách quốc tế tăng nhanh, lưu trú dài ngày hơn.
Hoạt động lưu chuyển hàng hoá đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng xã hội và các mặt hàng thiết yếu
cho nhân dân miền núi. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 36,6 triệu USD, tăng 14% so với
năm 2001. Hoạt động du lịch, dịch vụ vẫn giữ được tốc độ tăng ổn định trong tình hình có nhiều
biến động về thị trường và luồng khách, hệ số sử dụng buồng phòng đạt bình quân 70%.
Lĩnh vực này vẫn chưa được qui hoạch rõ ràng. Sản phẩm du lịch đặc trưng chưa đáng kể, chưa
sâu sắc; chương trình du lịch còn nghèo, chất lượng phục vụ (ngoài Hội An) chưa đáp ứng yêu
cầu. Xuất khẩu đạt kế hoạch năm nhưng chưa đạt kế hoạch 5 năm (tăng 25%), thị trường xuất
khẩu chưa ổn định, sản phẩm chưa mang tính cạnh tranh cao.
VI .Tổng quát về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1997
Năm
2000
Năm

2002


1. Dân số trung bình 103 ng
1.384,15 1.395,11 1.420,00
- Mức giảm sinh %0
0,7 0,7 0,70
- Tỷ lệ tăng dân số %
1,58 1,22
+ Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên %
1,8 1,5 1,4
2. Số người trong tuổi lao động có khả năng l.động
Nghìn người
737,7 738,4 780,00
- Số lao động được giải quyết việc làm/năm "
16 22 26,74
- Số lao động chưa có việc làm ổn định tỷ đồng
54,5 39,00
3. Tổng giá trị gia tăng theo giá năm 1994 tỷ đồng
2.463,4 3.023,6 3.586,00
+ Tốc độ tăng trưởng %
7,6 9,00
4. Tổng GTGT theo giá hiện hành tỷ đồng
2.903,3 4.058,2 5.100,00
5. C cấu GTGT theo ngành KT (giá hiện hành): %

- Nông, lâm, ngư nghiệp %
47,62 42,8 38,00

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×