Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

LA đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
NGUYỄN THỊ THANH MAI
Chuyên ngành: Kinh tế Đầu tư
Mã số: 62310105

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

HÀ NỘI - 2016


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ .................................................. 10
1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 10

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế ................................................... 10
1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước


ngoài vào phát triển bền vững về xã hội ................................................... 14
1.1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững về môi trường ........................................... 17
1.2.

Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 17

1.2.1. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế ................................... 17
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về xã hội ............................... 21
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững về môi trường ....................... 23
1.2.4. Các nghiên cứu khác có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi
trường ....................................................................................................... 25
1.3.

Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của luận án .......... 28

1.3.1. Đánh giá chung các nghiên cứu về FDI với PTBV đã được công bố .......... 28
1.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu .................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 31


v

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ.............................................. 32
2.1.


Khái niệm FDI và vai trò của FDI nhìn từ góc độ của một quốc gia
đang phát triển ........................................................................................ 32

2.1.1. Khái niệm FDI ........................................................................................... 32
2.1.2. Vai trò của FDI ........................................................................................... 33
2.2.

Khái niệm phát triển bền vững và các cấu thành nội dung phát triển
bền vững của vùng kinh tế...................................................................... 39

2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững vùng kinh tế............................................... 39
2.2.2. Các cấu thành nội dung phát triển bền vững của vùng kinh tế .................... 41
2.3.

Đóng góp của FDI vào phát triển bền vững của một vùng .................... 44

2.3.1. Đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế bền vững và các tiêu chí đánh giá ...... 44
2.3.2. Đóng góp của FDI vào phát triển xã hội bền vững và các tiêu chí đánh giá ....... 48
2.3.3. Đóng góp của FDI vào phát triển môi trường bền vững và các tiêu chí
đánh giá .................................................................................................... 51
2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy đóng góp FDI vào phát triền
bền vững vùng kinh tế ............................................................................ 55

2.4.1. Chiến lược thu hút và sử dụng FDI đóng góp vào PTBV của vùng kinh
tế............................................................................................................... 55
2.4.2. Tiềm năng của vùng................................................................................... 58
2.4.3. Liên kết vùng ............................................................................................. 60

2.4.4. Chính sách phát triển vùng......................................................................... 62

2.4.5. Tư duy nhận thức của các nhà lãnh đạo ở các địa phương trong vùng.63
2.5.

Kinh nghiệm về đóng góp của FDI vào phát triển bền vững tại một
số vùng và bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH .................................. 64

2.5.1. Kinh nghiệm về đóng góp FDI vào phát triển bền vững tại một số quốc gia ....... 64
2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng ............................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 75


vi

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI
ĐOẠN 2003-2014 ................................................................................................ 76
3.1.

Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng .... 76

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng ảnh
hưởng đến thu hút FDI .............................................................................. 76
3.1.2. Chính sách thu hút FDI đóng góp vào PTBV của vùng đồng bằng sông
Hồng ......................................................................................................... 83
3.1.3. Tình hình FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng ........................................... 95
3.2.

Thực trạng đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng Đồng

bằng sông Hồng ..................................................................................... 106

3.2.1. Về kinh tế ................................................................................................ 106
3.2.2. Về xã hội ................................................................................................. 121
3.2.3. Về môi trường ......................................................................................... 123
3.3.

Đánh giá thực trạng FDI với phát triển bền vững của vùng Đồng
bằng sông Hồng ..................................................................................... 130

3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................................ 130
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 140
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .............................................................. 141
4.1.

Định hướng và quan điểm về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào phát triển bền vững tại vùng đồng bằng sông Hồng..................... 141

4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng ............................... 141
4.1.2. Quan điểm về đóng góp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển bền
vững vùng đồng bằng sông Hồng ............................................................ 152


vii

4.1.3. Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững vùng

đồng bằng sông Hồng ............................................................................. 154
4.2.

Một số giải pháp tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng ......................................... 159

4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng đồng
bằng sông Hồng ...................................................................................... 159
4.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về
kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng .................................................... 166
4.2.3. Giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về xã hội
tại vùng đồng bằng sông Hồng ................................................................ 172
4.2.4. Giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển bền vững về môi
trường tại vùng đồng bằng sông Hồng .................................................... 172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................. 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 176


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2007-2015 .......................................................................................... 97

Bảng 3.2:

Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao

nhất của vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988-2015 ............... 100

Bảng 3.3:

FDI vào vùng ĐB Sông Hồng theo hình thức đầu tư (lũy kế các dự
án còn hiệu lực từ 01/01/1988 đến 31/12/2014) ................................ 103

Bảng 3.4:

Vốn FDI của các tỉnh/thành phố của khu vực đồng bằng sông
Hồng trong 2 năm 2003 và 2014 ....................................................... 105

Bảng 3.5:

Hệ số ICOR của vốn FDI theo vùng kinh tế...................................... 107

Bảng 3.6:

Logarit cơ số 10 (Ln) các yếu tố VA - K1 - K2 - L1 - L2 của vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2014 ...................................... 109

Bảng 3.7:

Kết quả của mô hình hồi quy các yếu tố VA - K1 - K2 - L1 - L2 của
vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2014 ............................. 110

Bảng 3.8:

Giá trị tăng thêm (VA); Vốn (K) và Lao động (L) của vùng đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2003-2014 ............................................... 112


Bảng 3.9:

Logarit cơ số 10 (Ln) của các yếu tố VA - K và L của vùng đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2003-2014 ............................................... 113

Bảng 3.10. Tăng trưởng của các yếu tố VA - K và L của FDI vùng đồng bằng
sông Hồng theo 3 giai đoạn .............................................................. 114
Bảng 3.11: Đóng góp của các yếu tố VA - K và L vào tăng trưởng (VA) của
FDI vùng đồng bằng sông Hồng theo 3 giai đoạn ............................. 114
Bảng 3.12: Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng
trưởng của cả vùng và tăng trưởng FDI của Việt Nam giai đoạn
2003-2014 ........................................................................................ 116
Bảng 3.13: Tổng vốn FDI và cả vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2003-2014..... 117
Bảng 3.14: Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2003-2014 ....................................................... 118


viii

Bảng 3.15: Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông
Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác giai đoạn 2003-2014 ...... 119
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng
đồng bằng sông Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác ........ 120
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu hiệu quả của khu vực FDI vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2003-2014 ............................................................... 121
Bảng 3.18: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) phân
theo 6 vùng kinh tế ........................................................................... 123
Bảng 4.1: Giá trị dự báo một số chỉ tiêu cơ bản ................................................... 151



ix

DANH MỤC BIỂU, HÌNH
Hình 1.1:

Khung nghiên cứu của luận án ........................................................... 6

Biểu đồ 3.1: Số doanh nghiệp FDI chia theo vùng kinh tế giai đoạn 2003 –
2015 ................................................................................................. 79
Biểu đồ 3.2 :Số lao động thuộc khu vực FDI chia theo vùng kinh tế giai đoạn
2003 - 2015 ...................................................................................... 80
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ vốn FDI thực hiện trên vốn đăng ký của khu vực đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2003-2014 ....................................................... 95
Biểu đồ 3.4: Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án FDI của vùng đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2003-2014 .............................................. 99
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn FDI theo ngành của vùng đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2003-2014 ............................................................................. 101
Biểu đồ 3.6: Vốn FDI vào vùng ĐB Sông Hồng phân theo địa phương (lũy kế
các dự án còn hiệu lực từ 01/01/1988 đến 31/12/2014)................... 104
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động FDI chia theo 3 khu vực của vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2003-2014 ..................................................... 122


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong quyết định số 795/QĐ của Thủ tướng Chính phủ về “ Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm

2020” đã chỉ rõ : Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh, là cửa ngõ ở
phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu
vực phát triển năng động là khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
Vùng ĐBSH có dân cư đông đúc, có lịch sử phát triển lâu đời gắn với công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó, vùng ĐBSH có Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh, thành phố quan trọng như thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh... đã tạo
cho vùng có vị trí, vai trò quan trọng, là vùng trung tâm đầu não về chính trị, kinh
tế, văn hóa và khoa học công nghệ của cả nước. Với các cơ quan Trung ương, các
trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế và các trung tâm, cơ sở đào tạo,
nghiên cứu và triển khai lớn của quốc gia, Vùng ĐBSH đã, đang và sẽ tiếp tục giữ
vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của cả nước.
Trong những năm vừa qua, vùng ĐBSH là một trong những vùng kinh tế của
cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư.
Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng ĐBSH có những đóng góp tích cực vào
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI
và quá trình hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng ĐBSH đã và
đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự PTBV của
vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Mặc dù vậy, kết quả thu hút FDI vào vùng ĐBSH trong những năm qua là rất
khả quan, song cơ cấu đầu tư theo ngành của khu vực FDI trong vùng còn mất cân
đối, tập trung chủ yếu vào những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, những ngành
gia công và lắp ráp mà điển hình là: giày da, dệt may, linh kiện điện tử,.. chưa chú


2

trọng thu hút FDI vào phát triển các ngành công nghiệp ít gây hại đến môi trường,
nhất là ngành sử dụng công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao. Thực tế đã chứng

minh, sau nhiều năm thu hút, FDI đã tác động đến tăng trưởng của vùng nhưng
chưa thực sự tác động đến PTBV, vùng ĐBSH vẫn chưa thực sự trở thành trung tâm
công nghiệp hiện đại, có sức lôi cuốn và tác động lan tỏa đến ngành công nghiệp
của các vùng lân cận cùng phát triển. Hầu hết FDI vào các ngành công nghiệp đều
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đặc biệt là ngành công nghiệp khai
khoáng, nhiệt điện, hóa chất,... Số lượng và qui mô dự án FDI tập trung vào các lĩnh
vực giáo dục đào tạo, cấp nước và xử lý chất thải, y tế và trợ giúp xã hội,... còn rất
nhỏ bé. Bên cạnh đó, sự hoạt động của khu vực các doanh nghiệp có vốn FDI cũng
đang xuất hiện những ảnh hưởng tiêu cực đến sự PTBV của vùng ĐBSH thể hiện ở
các mặt sau:
Về mặt kinh tế: xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi
thật”, trốn thuế làm thất thu ngân sách của Nhà nước, ngoài ra hiện tượng nợ xấu và
chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng gia
tăng. Khu vực doanh nghiệp FDI chưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với
nền kinh tế của vùng. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp FDI còn rất lỏng lẻo.
Về mặt xã hội: khu vực FDI góp phần tạo mở và giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động trong vùng, song chưa chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa
được quan tâm một cách thỏa đáng.
Về mặt môi trường: ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh
nghiệp có vốn FDI chưa tốt với các biểu hiện như chưa quan tâm đầu tư cho
công tác BVMT, cố tình vi phạm pháp luật BVMT... đã ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Tất cả những tác động
tiêu cực đó đang là rào cản tiềm ẩn nguy cơ, thách thức to lớn đối với sự PTBV
của vùng ĐBSH.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn nữa đóng góp


3


của FDI vào PTBV; đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng FDI với PTBV ở
vùng ĐBSH và tìm kiếm các giải pháp thu hút và quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn FDI như thế nào để đảm bảo PTBV cho vùng ĐBSH trên cả ba trụ
cột kinh tế, xã hội, môi trường là yêu cầu cấp bách. Nhằm hướng đến việc giải
quyết các yêu cầu đó, luận án “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền
vững ở vùng Đồng bằng sông Hồng” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài
với phát triển bền vững vùng và đề xuất giải pháp nhằm hướng đầu tư trực tiếp
nước ngoài đóng góp nhiều hơn vào phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cốt lõi về đóng góp của đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững một vùng kinh tế.
Thứ hai: Phân tích thực trạng về đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ ba: Xác định hệ thống quan điểm, Xây dựng định hướng, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế nhưng vẫn phải đảm
bảo tính bền vững trong vùng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát
triển bền vững một vùng kinh tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và thế giới về phát triển bền vững vùng

và rút ra bài học cho vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phân tích thực trạng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển


4

bền vững vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển bền vững vùng kinh tế là gì?
- Các tiêu chí đánh giá đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng là gì ?
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp như thế nào vào phát triển bền vững
tại vùng đồng bằng sông Hồng?
- Làm thế nào để tiếp tục thu hút và gia tăng mức đóng góp của đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Hồng ?

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển do đó FDI là nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên không thu hút FDI bằng mọi giá mà đang có
sự điều chỉnh thu hút chọn lọc hơn nhằm tăng đóng góp của FDI vào việc thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững. Định hướng này cũng cần được thực hiện đối với phát
triển vùng kinh tế. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào nghiên
cứu những đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển bền vững tại
một vùng kinh tế.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, những nội dung cơ bản được nghiên
cứu như sau:
+ Đóng góp của FDI vào một vùng kinh tế thể hiện qua 3 khía cạnh sau đây:
+ Đóng góp của FDI đối với phát triển bền vững về kinh tế được thể hiện
thông qua các tiêu chí: tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.


5

+ Đóng góp của FDI đối với phát triển bền vững về xã hội được thể hiện thông
qua các tiêu chí: chuyển dịch cơ cấu việc làm, thu nhập bình quân đầu người và hệ
số bất bình đẳng thu nhập (GNI).
+ Đóng góp của FDI đối với phát triển bền vững về môi trường được thể hiện
thông qua các tiêu chí: tiêu tốn năng lượng, mức độ ô nhiễm và chất thải.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài với PTBV ở
vùng ĐBSH, trên địa bàn 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình,Vĩnh Phúc nhưng không đi sâu vào từng tỉnh của vùng.
- Về thời gian nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu FDI với PTBV tại vùng ĐBSH với số liệu thực tế trong
giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014 và đề xuất đến năm 2020 tầm nhìn 2030

5. Quá trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu nói trên được sử dụng
trong luận án có thể mô tả qua các bước như như trong Hình 1.1:
Bước 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến FDI với phát triển bền

vững và đóng góp của FDI đến phát triển bền vững vùng kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích, tổng hợp, kết quả đạt
được là chỉ ra những nội dung có thể kế thừa, những khoảng trống cần nghiên cứu.


6

Phương pháp
nghiên cứu
Phân tích, so
sánh, tổng hợp

Nội dung nghiên cứu

Tổng quan
nghiên cứu

Kết quả đạt được

Khoảng trống
cần bù đắp

Phân tích, tổng
hợp

Đóng góp của FDI
đến PTBV tại vùng
ĐBSH

Khung lý

thuyết

Phân tích, so
sánh, tổng hợp

Kinh nghiệm của
các vùng khác

Bài học kinh
nghiệm cho
vùng ĐBSH

Phân tích định
tính và định
lượng

Phân tích và đánh giá
thực trạng đóng góp
của FDI vào PTBV
tại vùng ĐBSH

Những vấn đề
tồn tại, hạn chế

Phân tích, tổng
hợp

Quan điểm, nội dung
và giải pháp tăng
cường đóng góp của

FDI vào PTBV
vvvvớPTBV

Đề xuất quan
điểm, giải pháp

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận án
Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
Để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, luận án cần làm rõ những vấn đề lý
luận sau:
Thứ nhất, luận án cần chỉ rõ nội hàm của phát triển bền vững vùng kinh tế.
Thứ hai, luận án cần làm rõ khái niệm, vai trò của FDI với phát triển bền
vững vùng kinh tế.


7

Thứ ba, luận án cần phân tích đóng góp của FDI đối với phát triển bền vững
vùng kinh tế.
Thứ tư, luận án cần làm rõ các tiêu chí để phân tích được đóng góp của FDI
với phát triển bền vững vùng kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp phân tích và tổng hợp.
Bước 3: Tìm hiểu thực trạng FDI với phát triển bền vững tại các vùng kinh
tế khác và rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng Đồng bằng sông Hồng
Đối tượng nghiên cứu là các vùng lãnh thổ khác của Việt Nam. Phương pháp
nghiên cứu được sử dụng là phân tích, tổng hợp, so sánh.
Kết quả đạt được là những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở vùng đồng
bằng sông Hồng.
Bước 4: Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và
đóng góp của nó với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng

Trong bước 4 này, luận án cần đánh giá những vấn đề sau:
Thứ nhất : phân tích thực trạng FDI tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ hai: trên cơ sở phân tích thực trạng, sẽ phân tích đóng góp của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững vùng kinh tế.
Bước 5: Nêu quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư
trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng
Trong bước này, luận án cần nêu quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài với
phát triển bền vững, cụ thể:
Thứ nhất, luận án cần nêu căn cứ xây dựng định hướng đầu tư trực tiếp nước
ngoài với phát triển bền vững.
Thứ hai, luận án cần nêu ra quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài để nguồn
vốn này đóng góp vào phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng. Những
quan điểm cần phải được luận giải thuyết phục.
Thứ ba, luận án cần đưa ra những định hướng nhằm nâng cao đóng góp của
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng


8

trong thời gian tới.
Thứ tư, luận án cần xây dựng và đưa ra bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá hiệu quả
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng Đồng bằng sông Hồng phục vụ cho
nghiên cứu, phân tích vĩ mô của vùng.
Thứ năm, Đề xuất giải pháp nhằm tăng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bước này là phân tích, tổng hợp,
so sánh.
Số liệu sử dụng trong luận án là số liệu được sử dụng và thu thập từ các nguồn:
Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu
Chiến lược và Chính sách Công nghiệp, Viện Công nghệ môi trường Việt Nam, Uỷ

ban nhân dân, Sở kế hoạch đầu tư của 11 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng.

6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
+ Làm rõ nội hàm của phát triển bền vững vùng kinh tế.
+ Khái niệm và làm rõ sự cần thiết của việc đầu tư trực tiếp nước ngoài cần
đóng góp vào phát triển bền vững vùng kinh tế
+ Xây dựng khung phân tích đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển bền
vững vùng kinh tế.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI với phát triển bền vững
vùng từ các vùng kinh tế khác, bổ sung vào lý luận về FDI với PTBV vùng ĐBSH.

6.2. Về mặt thực tiễn
+ Làm rõ thực trạng đóng góp của FDI vào PTBV ở vùng ĐBSH, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng, những hạn chế và nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đóng góp
FDI vào PTBV ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.


9

7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài với phát triển bền vững vùng kinh tế
Chương 2: Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển
bền vững vùng kinh tế
Chương 3: Thực trạng Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền
vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2003 - 2014
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường Đầu tư trực tiếp nước

ngoài với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng


10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các học gỉa và tổ chức
nước ngoài về vấn đề FDI và đóng góp của FDI vào phát triển bền vững của các
quốc gia, địa phương nhập khẩu FDI. Đóng góp cơ bản của FDI vào phát triển
bền vững là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Mục tiêu này
được thực hiện thông qua tác động tích cực của các yếu tố quan trọng quyết định
tốc độ tăng trưởng. Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện các cân thanh
toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và
phát triển khả năng công nghệ nội địa, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm,
thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới, tạo liên kết giữa các
ngành công nghiệp.
Đây là nội dung nghiên cứu được nhiều học giả nước ngoài quan tâm nhiều
nhất và có nhiều công trình nghiên cứu nhất. Tiêu biểu cho nhóm nghiên cứu này
bao gồm:
Nghiên cứu của De Mello (1999) lấy mẫu ở 16 nước phát triển và 17 nước
đang phát triển, ông đã chỉ ra rằng: FDI ròng có hiệu quả tích cực và quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1970 - 1990. Song, đối với các nước đang phát triển
thì FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế lớn hơn, còn đối với các nước phát triển
thì nhỏ hơn.

Nghiên cứu của Campos và Kionoshita (2002) với mẫu nghiên cứu nhỏ hơn,
bao gồm 25 nước Trung và Đông Âu, cùng các nước có nền kinh tế đang chuyển
đổi thuộc Liên Xô cũ, các tác giả cho rằng "FDI có tác động tích cực đến tăng


11

trưởng kinh tế tại các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi". Bởi vì, tại các nước
đang chuyển đổi có quá trình CNH diễn ra mạnh mẽ hơn và họ có lực lượng lao
động được đào tạo tốt hơn.
Nghiên cứu của các học giả Berthelemy và Demurger (2000); Graham và
Wada (2001) và Buckey et al (2002), sử dụng số liệu FDI phân theo địa phương của
Trung Quốc cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của các tỉnh. Các tỉnh ven biển, nơi thu hút phần lớn FDI của Trung Quốc đã
sử dụng FDI có hiệu quả hơn so với các tỉnh khác.
Nghiên cứu của Blomstrom et al (1992) chia các nước đang phát triển thành
hai nhóm, đó là: các nước có thu nhập thấp hơn và các nước có thu nhập cao hơn.
Ông nhận xét, FDI chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập cao hơn.
Tác giả kết luận, nước tiếp nhận đầu tư chỉ được hưởng lợi từ FDI, khi đạt được
mức độ phát triển nhất định, để có thể tiếp thu được công nghệ mới. Nói cách khác,
mức thu nhập là điều kiện tiên quyết cho sự ảnh hưởng tích cực của FDI đến tăng
trưởng kinh tế. Dưới mức thu nhập này, FDI hầu như không có ảnh hưởng đáng kể
đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Borensztein et al (1995 - 1998) sử dụng số liệu của 69 nước
đang phát triển giai đoạn 1970 - 1989 để hồi quy. Kết quả cho thấy FDI ròng chỉ có
ảnh hưởng nhẹ đến tăng trưởng, nhưng khi sử dụng số nhân của FDI với trình độ
của lực lượng lao động làm biến độc lập thì biến này có hệ số dương và ý nghĩa
thống kê. Ông kết luận, FDI chỉ mang lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
khi nước nhận đầu tư có lực lượng lao động đạt đến trình độ nhất định. Dưới mức
đó, FDI hầu như không có tác động đến tăng trưởng kinh tế.

Borensztein et al (1995), Hermes và Lensink (2000) lại cho rằng, tốc độ tăng
trưởng của các nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào khả năng tiếp nhận và hấp thụ
công nghệ mới. Họ cũng đồng ý rằng sự đóng góp chính của FDI là thúc đẩy tiến bộ về
công nghệ của nước sở tại. Hermes và Lensink cho rằng, để khai thác tối đa hiệu quả
của FDI, nước tiếp nhận đầu tư cần phát triển thị trường tài chính. Hệ thống tài chính
cần phát triển đến một trình độ nhất định để huy động tiết kiệm, khuyến khích các


12

doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi mới công nghệ. Có như vậy, doanh nghiệp trong
nước mới tận dụng được công nghệ từ các doanh nghiệp FDI nhiều hơn.
Nghiên cứu của Ramirez (2000) sử dụng số liệu vốn FDI tích luỹ ước lượng
đóng góp FDI đến tăng trưởng kinh tế của Mexico giai đoạn 1960 - 1995. Ông thấy
rằng, vốn FDI tác động tích cực đến xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế thông qua
năng suất lao động. Ramirez (2000) đưa ra kết luận, để FDI tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế, cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì mới có thể
tiếp nhận được công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý.
Nghiên cứu của Li và Liu (2005) qua khảo sát 88 quốc gia có tiếp nhận FDI
(bao gồm cả nước phát triển và đang phát triển) đã chỉ ra rằng, FDI và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo các tác giả FDI không những trực
tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và
công nghệ. Một điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này là, nước nhận FDI phải có
nguồn nhân lực và công nghệ đạt tới trình độ nhất định. Nếu nước nhận FDI có
trình độ nguồn nhân lực và công nghệ thấp hơn nước đầu tư thì sẽ tác động tiêu cực
đến nước nhận FDI.
Nghiên cứu của Buckley et al (2002) là một trong rất ít các nghiên cứu cho
rằng FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với đầu tư trong nước của
Trung Quốc. Nghiên cứu đi đến kết luận FDI không có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế bằng các nguồn vốn khác trong nước.

Bài phân tích của ROBERT E.LIPSEY and FREDRIK SJOHOLM, The Impact
of Inward FDI on Host Countries: Why Such Different Answers? ( Tác động của FDI
lên nước chủ nhà: Tại sao có những tác động khác biệt?) (2002), đã đề cập đến nhiều
tác động của FDI tới nước chủ nhà. Theo tác giả, nhìn chung các DN có vốn đầu tư
nước ngoài có thể được tiếp cận với công nghệ cao hơn, từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ có giá thành thấp hơn, với năng suất cao hơn và kết quả là phúc lợi
tiêu dung cao hơn. Một khả năng khác có thể là đầu tư nước ngoài góp phần làm tăng
vốn cổ phần của nước chủ nhà, đồng thời thúc đẩy mức sản lượng đầu ra.


13

Với những tác động nhất định tất yếu tới sự tăng trưởng kinh tế của nước chủ
nhà, Carkovic và Levine (2002) đã chỉ ra rằng không một tác động cụ thể nào của
FDI được thể hiện rõ trong thời gian dài, ví dụ như khảo sát trong giai đoạn 1960 –
1995 và chỉ có một số tác động nổi bật nhưng mang tính nhất thời trong khoảng thời
gian 5 năm liên tiếp. Không có một tài liệu cụ thể nào chỉ ra được những biến số
phù hợp hàm chứa tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Javorcik (2004), “Does foreign Direct Investment Increase the
Productivity of Domestic Firms? In Search of spillovers through Backward
Linkages ’’ (FDI có làm tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước? Tìm
kiếm sự lan tỏa thông qua các liên kết ngược), Tạp chí Kinh tế Mỹ, (3). Tác giả cho
rằng, tác động lan tỏa của FDI thường diễn ra khi các DN nước ngoài làm tăng năng
suất của các DN trong nước của nước tiếp nhận và các DN nước ngoài không nội
địa hóa hoàn toàn giá trị của những lợi ích này. Khi các DN lựa chọn đầu tư vào
một thị trường một nước thông qua FDI, nó thường mang theo các công nghệ tiên
tiến hơn, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý hợp lý hơn bởi vì đây là lợi thế so sánh
của nó so với các DN trong nước. Trong quá trình hoạt động, công nghệ và các kinh
nghiệm của DN nước ngoài có thể sẽ được chuyển giao cho các cơ sở sản xuất tại
nước sở tại. Các hoạt động kinh doanh gắn với các DN nước ngoài sẽ là cơ hội học

tập quan trọng cho các DN trong nước, từ đó nâng cao năng suất lao động [125].
Trong nghiên cứu của Sauwaluck Koojaroenprasit (2012), “The impact of
foreign direct investment on economic growth: A case study of South Korea’ ’ (Tác
động của FDI đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu về trường hợp của Hàn Quốc),
Tạp chí Quốc tế về Kinh doanh và Khoa học xã hội, (21). Bài viết này là nhằm
khám phá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc.Tác giả sử dụng các
dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu trong thời gian từ 1980-2009, tác giả đã cố gắng để xác
định tác động thực nghiệm của FDI đến nền kinh tế Hàn Quốc nên đã sử dụng dữ
liệu chuỗi thời gian về kinh tế vĩ mô hàng năm. FDI, đầu tư trong nước, việc làm,
xuất khẩu và nguồn nhân lực được coi là các biến nội sinh cho tăng trưởng kinh tế.
Các đa hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này. Nghiên cứu này cho thấy có


14

một tác động mạnh mẽ và tích cực của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc.
Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vốn con người, việc làm và xuất khẩu cũng
có tác động tích cực và đáng kể, trong khi đầu tư trong nước không có tác động
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc [129].
Như vậy có thể thấy rằng các nghiên cứu nước ngoài về đóng góp của FDI vào
phát triển bền vững về kinh tế của các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đóng
góp của FDI vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên phát triển bền vững về
kinh tế không chỉ có tăng trưởng kinh tế, do đó vẫn còn thiếu những công trình
mang tính toàn diện về đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế bền vững.

1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững về xã hội
Để nghiên cứu về đóng góp của FDI vào phát triển bền vững về xã hội cũng đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến, FDI góp phần tăng trưởng kinh tế
trực tiếp bằng cách tạo ra cơ hội việc làm; gián tiếp thông qua việc tạo ra các cơ hội

việc làm tại các tổ chức khác, trong đó có thể được nhà cung cấp hoặc người tiêu
dùng của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Mặc dù một trong những mục tiêu thu
hút FDI của các nước đang phát triển là nhằm khắc phục tình trạng tỷ lệ thất nghiệp
và thiếu việc làm cao, song các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của FDI
đối với tạo việc làm lại không được như mong đợi.
Theo UNCTAD (1994), các công ty đa quốc gia đã tạo ra khoảng 73 triệu
việc làm trên toàn thế giới, trong đó hơn 60% việc làm được tạo ra từ các công ty
mẹ và 40% là từ các chi nhánh tại nước ngoài. Tuy nhiên, số việc làm mà các công
ty đa quốc gia tạo ra chỉ chiếm 3% lực lượng lao động của thế giới.
Feenstra và Hanson (1995) sử dụng mô hình trao đổi thương mại Bắc-Nam và
mô hình đầu tư để kiểm tra tác động của FDI để nhu cầu lao động có tay nghề tại
Mexico trong giai đoạn 1975-1988. Kết quả cho thấy, tăng trưởng FDI làm tăng nhu
cầu đối với lao động có tay nghề cao. Tại các khu vực FDI tập trung nhiều, các công
ty nước ngoài chiếm trên 50% nhu cầu lao động kỹ thuật của thị trường. Tác giả cho
rằng, kết quả này phản ánh một thực tế là hầu hết các công ty nước ngoài sử dụng
công nghệ đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng cao.


15

Zhao (2001) đưa ra giả thuyết rằng, trong một nền kinh tế đặc trưng bởi phân
khúc thị trường lao động và chi phí thay đổi việc làm cao thì FDI có thể làm tăng
giá cả của lao động có tay nghề cao. Sử dụng dữ liệu từ một cuộc khảo sát hộ gia
đình đô thị ở Trung Quốc năm 1996, ông ước lượng tiền lương tương đối của công
nhân lành nghề trong cả khu vực kinh tế nước ngoài (FIEs) và DNNN tại Trung
Quốc. Những phát hiện của ông chỉ ra rằng, những người có trình độ tay nghề thấp
làm việc cho các công ty nước ngoài có thu nhập thấp hơn so với làm việc cho các
công ty nhà nước. Ông giải thích rằng nền kinh tế Trung Quốc được đặc trưng bởi
"nền kinh tế lưỡng thể", ở đó, lực lượng lao động được tách ra thành khu vực kinh
tế đặc quyền, bao gồm các DNNN và phi nhà nước.

Slaughter (2002) đánh giá tác động của các công ty đa quốc gia đến cả cầu và
cung lao động có kỹ năng của thị trường lao động nước chủ nhà. Ông đã sử dụng
một bộ dữ liệu cho giai đoạn 1982 - 1990 của 7 ngành công nghiệp thuộc 16 nước
phát triển và đang phát triển để hồi qui mối quan hệ giữa tiền lương và sự hiện diện
của các doanh nghiệp nước ngoài. Kết quả cho thấy sự hiện diện của các công ty
nước ngoài có tác động tích cực đến việc nâng cao kỹ năng của người lao động.
Lipsey và Sjoholm (2004) xem xét tác động của FDI vào vốn con người của
các nước chủ nhà bằng cách kiểm định sự khác biệt trong mức lương giữa các công
ty trong nước và công ty nước ngoài ở Indonesia. Họ thấy rằng mức lương trung
bình tại công ty nước ngoài cao hơn các công ty tư nhân trong nước khoảng 50%.
Ngoài ra, nếu tính cả hình thức trợ cấp như tiền thưởng, quà tặng, an sinh xã hội,
bảo hiểm và lương hưu thì các doanh nghiệp nước ngoài phải trả lương cao hơn
khoảng 60% so với doanh nghiệp tư nhân sở hữu vốn trong nước. Tuy nhiên, sự
khác biệt về mức lương một phần là vì các công ty nước ngoài ở Indonesia sử dụng
công nhân có trình độ tay nghề cao hơn.
Báo cáo tại hội thảo của OECD: OECD-ILO Conference On Corporate Social
Responsibility, Report: The impact of Foreign Direct Investment On Wages And
Working Conditions ( Tác động của đầu tư nước ngoài lên tiền lương và điều kiện
làm việc ) (2008) , đã khẳng định đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một lĩnh


16

vực năng động nhất của nền kinh tế thế giới trong nhiều thập niên kỷ gần đây. Cổ
phiếu toàn cầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng từ 8% trong năm 1990 lên tới
24% trong năm 2006. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này đã được hình thành bởi những
thay đổi về chất. Mặc dù một số lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ
vào các nước khối OECD, nhưng tầm quan trọng của mối liên hệ giữa các quốc gia
ngoài OECD với đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn gia tăng không ngừng.
Luận án tiến sĩ của Faramarz Akaram, Foreign Direct Investment in

Developing Countries: Impact on Distribution and Employment (Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối và việc làm)
(2008), được thực hiện tại Khoa kinh tế và khoa học xã hội tại Đại học Fribourg,
Switzerland. Trong luận án đã chứng minh lý thuyết tân cổ điển truyền thống khoog
cho phép hiểu hết được những tác động của đầu tư nước ngoài tới nước chủ nhà
trong bối cảnh toàn cầu hiện đại đã và đang định hình kể từ khi xã hội chủ nghĩa sụp
đổ. Những tác động của FDI tới nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển được
thực hiện dựa trên các chi phí và lợi ích của nó. FDI có xu hướng đẩy mức lương
tăng lên. FDI cũng đóng vai trò tháo gỡ những nút thắt do những nguyên nhân về
công nghệ tại nước chủ nhà. FDI cũng đóng góp hoàn toàn vào nguồn đầu tư nội
địa. FDI đồng thời chiếm một vai trò không nhỏ trong nguồn tài chính nước ngoài.
Bài viết Policy Brief: The Social Impact of Foreign Direct Investment ( Chính
sách tóm lược: Tác động xã hội của đầu tư nước ngoài) (2008), đã nhấn mạnh vai
trò to lớn của FDI tại các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, từ đó không ngừng
gợi mở những kỳ vọng về đóng góp tiềm năng tới sự phát triển. FDI có thể mang tới
những lợi ích đáng kể bằng việc tạo ra những công việc có chất lượng cao và bằng
việc giới thiệu dây chuyền sản xuất cùng với các phương thức quản lý hiện đại.
Nhiều Chính phủ đã và đang hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài.
Qua các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của FDI vào phát triển bền
vững về xã hội của một số tổ chức và học giả đã bước đầu chú ý đến đóng góp về
mặt xã hội của FDI vào phát triển bền vững qua những khía cạnh riêng lẻ như tạo


17

cơ hội việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Vì vậy một
trong những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu tiếp là phải nghiên cứu thêm các đóng
góp khác của FDI vào phát triển bền vững về xã hội xuất phát từ bản chất của FDI.


1.1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đóng góp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển bền vững về môi trường
International Institute for Sustainable Development (3/2010), Attracting and
Crowding for Low-carbon Development, Canada. Tác giả Oshani Perera, Tổ chức
IISD, phân tích các yêu cầu của phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển gắn
với giảm thiểu khí thải cácbon, trên cơ sở đưa ra các điều kiện môi trường tại các
nƣớc phát triển. Tác giả khuyến nghị với các nước đang phát triển cần quan tâm và
đẩy mạnh việc giảm thiểu khí thải CO2 trong một số lĩnh vực và phát triển các lĩnh
vực ít khí thải để phát triển bền vững môi trường.
Hieke Baumuller, tổ chức Chatham House “Xây dựng một tương lai ít các –
bon cho Việt Nam, những yêu cầu công nghệ nhằm giảm thiểu và thích ứng với
biến đổi khí hậu” (2010). Tác giả để cập đến vấn đề phát triển nguồn năng lượng ít
các – bon để hạn chế khí thải nhà kính, đặc biệt đề cập đến vấn đề thu hút công
nghệ trong phát triển năng lượng đáp ứng cho vấn đề biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam có đƣa ra nhiều vấn đề cần ưu
tiên để thực hiện Phát triển bền vững, trong đó năm lĩnh vực cần được ưu tiên để
Phát triển bền vững về kinh tế đó là: duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững, thay
đổi mô hình sản xuất tiêu dùng theo hƣớng thân thiện với môi trường, thực hiện quá
trình công nghiệp hóa sạch, phát triển nông nghiệp và nông thông bền vững, phát
triển bền vững các vùng và các địa phương”.

1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đóng góp của đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào phát triển bền vững về kinh tế
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội, ở
Việt Nam kể từ năm 1987, khi luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực, đã có nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị về học thuật và tổng kết thực tiễn về đóng góp của
FDI vào phát triển bền vững về kinh tế. Những nghiên cứu tiêu biểu bao gồm:



×