Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

LA nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động logistics trong ngành khai thác dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 208 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGÔ NGọC KHáNH

Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến sự phát triển hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
Chuyên ngành: KINH DOANH THƯƠNG MạI
(KINH Tế Và QUảN Lý THƯƠNG MạI)
Mã số: 62340121

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. NG èNH O
2. PGS.TS. NGUYN TH XUN HNG

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam” .
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực, chính xác. Các số liệu và thông tin trong luận án này chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Ngô Ngọc Khánh




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NGÀNH KHAI THÁC
DẦU KHÍ ............................................................................................................. 12
1.1. Khái quát về hoạt động Logistics ................................................................. 12
1.1.1 Khái niệm về Logistics........................................................................... 12
1.1.2. Hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí .............................. 17
1.2. Nội dung hoạt động Logistics và các chỉ tiêu đánh giá................................ 19
1.2.1. Những nội dung chủ yếu của hoạt động Logistics ................................. 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động Logistics ......................... 24
1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí .......................................................................................................................... 30
1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và quy mô sản xuất, kinh doanh ngày càng lớn là yếu tố
cơ bản thúc đẩy sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí 30
1.3.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ và công nghệ khai thác Dầu khí là
yếu tố chi phối và làm mở rộng danh mục sản phẩm,thiết bị mới ngày càng xuất
hiện nhiều sản phẩm mới và gia tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia cung
ứng dịch vụ cho ngành Dầu khí ........................................................................ 33
1.3.3. Cơ sở hạ tầng để phát triển hoạt động Logistics là những thách thức lớn
trong phát triển hoạt động Logistics của ngành khai thác Dầu khí .................. 35
1.3.4. Gia tăng sức ép cạnh tranh trên thị trường hàng hóa dịch vụ cung ứng cho
ngành khai thác Dầu khí ................................................................................. 36
1.3.5. Danh mục hàng hóa, dịch vụ ngày một gia tăng làm cho các mối quan hệ

kinh tế trong Logistics ngày càng phức tạp hơn và sâu sắc hơn trong ngành khai
thác Dầu khí ............................................................................................................ 39
1.3.6. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên trong lĩnh vực khai thác Dầu khí ....... 41
1.4. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực về phát triển hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí và bài học đối với Việt Nam ............................ 43
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
của Nhật Bản........................................................................................................... 43


1.4.2. Kinh nghiệm phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
của Trung Quốc ...................................................................................................... 47
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
của Singapore.......................................................................................................... 49
1.4.4. Kinh nghiệm phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
của Thái Lan ........................................................................................................... 51
1.4.5. Bài học đối với phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
của Việt Nam .......................................................................................................... 55
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NGÀNH KHAI
THÁC DẦU KHÍ VIỆT NAM ............................................................................ 61
2.1. Ngành khai thác Dầu khí Việt Nam và sự cần thiết phải tổ chức các hoạt
động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí .................................................. 61
2.1.1. Tổng quan về ngành khai thác Dầu khí ........................................................ 61
2.1.2. Sự cần thiết tổ chức hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí. ... 66
2.2. Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động Logistics trong
ngành khai thác Dầu khí Việt Nam .................................................................... 69
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế, quy mô và số lượng các doanh nghiệp tham gia cung
ứng dịch vụ Logistics cho ngành khai thác Dầu khí............................................... 69
2.2.2. Nhân tố thuộc trình độ khoa học công nghệ, công nghệ khai thác và quản lý .. 71
2.2.3. Cơ sở hạ tầng Logistics ngành khai thác Dầu khí ........................................ 75

2.2.4. Nhân tố thuộc về sự cạnh trạnh của các doanh nghiệp và hội nhập quốc tế 76
2.2.5. Nhân tố thuộc về điều kiện khai thác Dầu khí làm gia tăng danh mục các
loại vật tư hàng hóa sử dụng làm ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động Logistics 80
2.2.6. Nhân tố về điều kiện tự nhiên tác động đến hoạt động Logistics ................. 86
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động Logistics của một số doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ trong khai thác Dầu khí ................................................................. 88
2.3.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ trong ngành Dầu khí Việt Nam ................... 89
2.3.2. Về Tổng Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) ................................... 91
2.3.3. Tổng Công ty khoan và dịch vụ khoan Dầu khí (PVDrilling) .................. 94
2.3.4. Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans) ...................................... 96
2.3.5. Tổng Công ty Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (Petrosetco) ............................... 98
2.4. Đánh giá khái quát về những tác động của các nhân tố đến sự phát triển
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ...................................... 100
2.4.1. Những tác động tích cực của các nhân tố đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ............................................. 100
2.4.2. Những tác động tiêu cực của các nhân tố đến hoạt động Logistics trong
ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ...................................................................... 102


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG
NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................... 106
3.1. Định hướng phát triển ngành khai thác Dầu khí Việt Nam đến năm 2020
và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động Logistics ....................................... 106
3.1.1. Định hướng phát triển ngành khai thác Dầu khí Việt Nam đến 2020 ........ 106
3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí ......... 109
3.2. Phương hướng tăng cường sự tác động tích cực của các nhân tố đến phát
triển các hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ........ 110
3.3. Giải pháp tăng cường sự tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu
cực của các nhân tố đến hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí

Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 111
3.3.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics nhằm thúc đẩy hoạt động Logistics
trong khai thác Dầu khí......................................................................................... 111
3.3.2. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ Logistics trong quá
trình thực hiện các hoạt động Logistics Dầu khí .................................................. 112
3.3.3. Phát huy và nâng cao năng lực yếu tố con người đặc biệt là cán bộ quản lý,
nguồn nhân lực Logistics trong ngành Dầu khí Việt Nam ................................... 112
3.3.4 Tăng cường vai trò và sự cộng tác chặt chẽ của các hiệp hội ngành nghề
liên quan ....................................................................................................... 113
3.3.5. Giải pháp thuận lợi hóa thương mại và vận tải nhằm thúc đẩy sự phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ............................ 114
3.4. Kiến nghị về việc tạo lập môi trường và điều kiện để phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam ........ 146
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................ 146
3.4.2. Kiến nghị ngành và doanh nghiệp .............................................................. 147
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 149
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
STT
Từ viết tắt
1
CNH-HĐH
2
CNTT
3

DNSX
4
GTGT
5
HĐKD
6
KTTM
7

8

9
TMĐT

Tên đầy đủ tiếng Việt
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghệ Thông tin
Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Kinh tế thương mại
Nghị định
Quyết định
Thương mại điện tử

2. Chữ viết tắt iếng Anh
1PL
The First Party Logistics
2PL
The Second Party Logistics

3PL
The Third Party Logistics
4PL
Fourth Party Logistics
Asean Framework Agreement on
AFAS
Services
AFTA Asean Free Trade Area
Asean Pacific Economic
APEC
Cooperation
ASEAN
BTA
CFS
CPC
CSCMP
EDI
EU
EWEC
FDI
FIATA
FPSO

Association of South East Asia
Nations
Bilateral Trade Agreement
Container Freight Station
Central Product Classification
Council of Supply Chain
Management Professionals

Electronic Data Interchange
European Untion
East-West Economic Corridor
Foreign Direct Investment
Intetnational Federation of
Freight Forwarders Association
Floating Production Storage and
Offloading

Logistics bên thứ nhất
Logistics bên thứ hai
Logistics bên thứ ba
Logistics bên thứ tư
Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
Trạm thu gom hàng lẻ
Hệ thống phân loại các sản phẩm chủ yếu
Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị
chuỗi cung ứng
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
Liên minh Châu Âu
Hàng lang kinh tế Đông – Tây
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội
giao nhận

Kho nổi, xử lý, chứa và xuất dầu


FSO

Floating storage and offl oading

FTZ

Free Trade Zone
General Agreement on Tariffs and
GATT
Trade
GDP
Gross Domestic Product
GMS
Greater Mekong Subregion
GPS
Global Positioning System
GRT
Gross Register Tonnage
International Air Transport
IATA
Association
ICD
Inland Container Depot
Information and Communications
ICT
Technology
Japan International Cooperation

JICA
Agency.
LCL
Less than Container Load
LPI
Logistics Performance Index
LSP
Logistics Service Provider
MTO
Multimodal Transport Operator.
Non-vessel Operating Common
NVOCC
Carrier.
Permanent Normal Trade
PNTR
Relations.
R&D
Research and Development
RFID
Radio Frequency Identification.
SC
Supply Chain
SCM
Supply Chain Management
USD
United States Dollar
VLA

Viet Nam Logistics Business
Association


WB
WMS
WTO

World Bank
Warehouse Management Systems
World Trade Organazation

Kho nổi, chứa và xuất dầu không có thiết bị
xử lý
Khu vực thương mại tự do
Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
Tổng sản phẩm quốc nội
Tiểu vùng sông Mê Công
Dịch vụ định vụ toàn cầu
Dung tích đăng ký hộp
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
Cảng thông quan nội địa (cảng cạn)
Công nghệ thông tin viễn thông
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Hàng lẻ
Chỉ số hoạt động logistics
Các nhà cung cấp dịch vụ logistics
Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Dịch vụ người thầu vận chuyển hàng lẻ
Quy chế thương mại vĩnh viễn
Nghiên cứu và phát triển
Công nghệ định vị bằng sóng
Chuỗi cung ứng

Quản lý chuỗi cung ứng
Đô La Mỹ
Hiệp hội doanh nghiệp logistics
Việt Nam
Ngân hàng thế giới
Hệ thống quản lý kho bãi
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1:

Các yếu tố thuộc môi trường Logistics của quốc gia hình thành chỉ số
LPI nội địa ......................................................................................... 28

Bảng 1.2:

So sánh quốc tế về tốc độ tăng trưởng kinh tế 2001 - 2016 ................. 31

Bảng 1.3:

Trữ lượng khai thác, sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí giai
đoạn 2011-2015 và dự báo 2016 - 2020 ............................................. 40

Bảng 1.4:

Sự quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ Logistics tại Trung Quốc..... 47

Bảng 2.1


Các mỏ dầu của Việt Nam.................................................................. 77

Bảng 2.2:

Các mỏ khí của Việt Nam .................................................................. 77

Bảng 2.3:

Danh mục vật tư cụ thể cần thiết cho hoạt động Dầu khí trong nước
(Ban hành kèm theo thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)............................................................... 83

Bảng 2.4:

Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá đánh giá mức độ tác động của địa bàn
khai thác Dầu khí của Việt Nam hiện nay đến hoạt động Logistics............ 87

Bảng 2.5:

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ Dầu khí từ 2008-2014 ...................... 90

Bảng 2.6:

Doanh thu và lợi nhuận của các đơn vị dịch vụ trong ngành Dầu khí........... 90

Bảng 2.7:

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động chủ yếu về dịch vụ Logistics của PTSC
năm 2013 - 2014.................................................................................. 91


Bảng 2.8:

Tình hình doanh thu/lợi nhuận các dịch vụ Logistics của PVDrilling
năm 2013 – 2014................................................................................ 95

Bảng 2.9:

Cơ cấu doanh thu/lợi nhuận các dịch vụ Logistics của Petrosetco năm
2014 - 2015 ........................................................................................ 99

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu trong lĩnh vực hoạt động Logistics ngành khai thác Dầu khí......108

Bảng 3.2:

Động thái thị trường vận tải biển viễn dương của đội tàu biển Việt Nam... 125

Bảng 3.3:

Đánh giá của Cán bộ quản lý về tầm quan trọng của các giải pháp
sau nhằm phát triển hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí ở
Việt Nam hiện nay .................................................................... 132


HÌNH
Hình 1.1:

Các nội dung cơ bản của hoạt động Logistics [5] ............................... 13


Hình 1.2:

Những hoạt động của Logistics trong chuỗi cung ứng ........................ 14

Hình 1.3:

Doanh nghiệp đánh giá về vai trò của Logistics trong hoạt động ........ 16

Hình 1.4:

Nhận thức về vị trí, vai trò của dịch vụ Logistics trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [9] ......................................... 23

Hình 1.5:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 1986 - 2016 ........ 32

Hình 1.6:

Các thành phần cơ bản trong hệ thống Logistics quốc gia [5] ............. 35

Hình 1.7:

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter ........................... 37

Hình 1.8:

Đánh giá của Cán bộ quản lý đánh giá mức độ tác động của địa bàn
khai thác Dầu khí của Việt Nam hiện nay đến hoạt động Logistics .... 42


Hình 1.9:

Đánh giá của doanh nghiệp về các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí ...................................... 43

Hình 2.1:

Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá tác động của hoạt động Logistics
đến ngành khai thác Dầu khí ở Việt Nam hiện nay ............................. 66

Hình 2.2:

Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá về vai trò của hoạt động Logistics
đối với khai thác Dầu khí ................................................................... 67

Hình 2.3:

Nhận thức về vị trí, vai trò của dịch vụ Logistics trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 68

Hình 2.4:

Quy mô các doanh nghiệp Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Việt Nam ........................................................................................... 70

Hình 2.5:

Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
sự phát triển hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí ở Việt Nam ...... 74


Hình 2.6:

Năng lực của các doanh nghiệp Logistics trong khai thác Dầu khí hiện nay .. 79

Hình 2.7:

Đánh giá yếu tố vận tải trong hoạt động Logistics trong khai thác Dầu
khí ở Việt Nam hiện nay .................................................................... 81

Hình 2.8:

Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá mức độ tác động của hoạt động
Logistics đến khai thác Dầu khí ....................................................... 101

Hình 2.9:

Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý về tình hình phát triển hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí ở Việt Nam .................................. 103


Hình 3.1:

Dự báo về thăm dò, tìm kiếm, khai thác Dầu khí của Việt Nam năm 2020.. 109

Hình 3.2:

Ý kiến của các chuyên gia về lựa chọn giải pháp để hoàn thiện thể chế
pháp luật của hệ thống Logistic ........................................................ 115


Hình 3.3:

Ý kiến của doanh nghiệp về xây dựng mô hình càng biển nhằm phát triển
bền vững hệ thống Logistics (1 điểm=thấp nhất; 5 điểm=cao nhất) .........123

Hình 3.4:

Lựa chọn mô hình phát triển dịch vụ cảng biển theo hướng bền vững
(1điểm=không cần thiết; 4 điểm=rất cần thiết) ................................. 130

Hình 3.5:

Về sự cần thiết của các giải pháp tăng cường tác động tích cực của các nhân
tố đến sự phát triển hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí .............138

Hình 3.6:

Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ liên kết, hợp tác giữa các
doanh nghiệp Logistics trong ngành khai thác Dầu khí .................... 140

Hình 3.7:

Mức độ cần thiết của một số giải pháp sau về phát triển hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí ..................................................... 146


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập, cạnh tranh và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong
những thập kỷ qua đã tác động mạnh mẽ đến hệ thống phân phối trên toàn thế giới,
tạo ra sự biến đổi nhanh chóng về công nghệ trong lĩnh vực vận tải, lưu kho và dịch
vụ khách hàng. Dịch vụ Logistics ra đời và phát triển nhằm đáp ứng quá trình giao
lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá trên toàn cầu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế, bố trí hợp lý nguồn tài nguyên và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
Đối với nền kinh tế quốc dân, Logistics đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ
riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu hết các nước tại
Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt
động Logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với doanh nghiệp, Logistics đóng vai trò to lớn trong việc giải quyết bài
toán đầu vào, đầu ra và sản xuất kinh doanh với vấn đề môi trường một cách có hiệu
quả. Logistics có thể thay đổi nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình
trung chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…Logistics còn giúp giảm chi phí,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vài thập kỷ gần đây, Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những
kết quả rất tốt ở nhiều nước trên thế giới như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch,
Mỹ,… Trong khi đó Logistics mới xuất hiện tại Việt Nam và dịch vụ Logistics vẫn
còn là một ngành rất mới mẻ. Lĩnh vực Logistics của Việt Nam còn tồn tại nhiều
yếu kém chủ yếu do nhiều nguyên nhân như:
+ Nhận thức và phương diện lý luận, ở nước ta hiện nay vẫn chưa có nhận
thức đầy đủ và đồng thuận về quan niệm, vai trò, vị trí của Logistics và hoạt động
logistics trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách vẫn còn nhiều rào cản, chưa tương
thích để tạo môi trường thể chế thuận lợi cho hoạt động Logistics phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản (cả phần cứng, phần mềm) phục vụ cho hoạt
động Logistics, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông, kho tàng, bến bãi và kết cấu



2
hạ tầng thông tin và truyền thông vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến sự phát
triển của các hoạt động Logistics.
+ Chưa có chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển Logistics ở nước ta đến
năm 2030 và tầm nhìn 2050
+ Thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, có kinh
nghiệm, am hiểu sâu sắc và vận dụng hiệu quả luật pháp, tập quán thương mại quốc
tế. (Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về loại hình dịch vụ này cũng chưa nhiều;
các chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vẫn còn quá ít so với
yêu cầu phát triển…)
Những tồn tại cơ bản trên đã tạo ra những rào cản không nhỏ ảnh hưởng đến
sự phát triển các hoạt động Logistics ở nước ta nói chung và sự phát triển hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí nói riêng. Trong khi đó, hội nhập với nền kinh tế
thế giới, Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ phân phối từ 1/1/2009, nhu cầu hoạt
động cung ứng ngày càng trở nên rất cấn thiết cho khai thác Dầu khí và phát triển
kinh tế đất nước là nhu cầu tất yếu. Khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới, sự bảo hộ của Chính phủ đối với hoạt động Logistics trong nước thông
qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong
nước bị dỡ bỏ, thay thế vào đó là mở cửa toàn bộ thị trường dịch vụ Việt Nam theo
như lộ trình đã cam kết. Các doanh nghiệp Logistics sẽ đối mặt với áp lực cạnh
tranh lớn nhưng trên thực tế, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam mới đóng vai trò như
những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các công ty Logistics nước ngoài: đảm
nhận việc khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi... chưa có doanh
nghiệp nào đủ sức tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistics.
Trước thực trạng hoạt động Logistics ở nước ta còn nhiều yếu kém như đã đề
cập ở trên, để phát triển các hoạt động Logistics trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
liên quan đến vấn đề này, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển hoạt
động Logistics được các tác giả trong và nước ngoài đề cập đến nhưng chỉ dưới
hình thức nêu và giải quyết các vấn đề nổi cộm, đơn lẻ, mang tính tình huống thông

qua các diễn đàn: hội nghị, hội thảo chuyên ngành, các bài bình luận đăng tải trên
các báo, tạp chí…
Cho đến nay, ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
trên quy mô lớn về tác động của các nhân tố đến sự phát triển hoạt động Logistics như


3
đã trình bày ở trên, nhất là trong bối cảnh mở cửa thị trường dịch vụ. Với ý nghĩa sâu
sắc cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần có công trình nghiên cứu một cách hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của các nhân tố đến sự phát triển hoạt
động Logistics. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường những tác động
tích cực của các nhân tố, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển hoạt động
logistics của ngành khai thác Dầu khí trong hội nhập Quốc tế. Do vậy, nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động Logistics trong
ngành khai thác Dầu khí Việt Nam” là rất cần thiết, cấp bách cả về mặt lý luận và
thực tiễn đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra về phát triển kinh tế và phát triển ngành
khai thác Dầu khí nói riêng của Việt Nam trong bối cảnh mở cửa và hội nhập.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học như: Các đề tài khoa
học, Luận án Tiến sỹ... thực hiện ở trong nước tập trung nghiên cứu, phân tích đánh
giá một số lĩnh vực liên quan đến phát triển hoạt động logicstics ở Việt Nam trong
cơ chế thị trường, hoạt động logicstics của một doanh nghiệp, đổi mới quản lý của
Nhà nước về hoạt động logicstics.. Nhiều nghiên cứu đã phân tích, đánh giá khá sâu
sắc và nêu nên được thực trạng của hoạt động logicstics để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục đưa hoạt động logicstics ở Việt Nam vận động, phát triển theo
cơ chế thị trường, cụ thể là:
Tác giả Bùi Thanh Thủy đánh giá về vai trò của Logistics, trong nghiên cứu
“Bài toán Logistics tại Việt Nam” cho rằng Logistics là một hoạt động tổng hợp
mang tính dây chuyền, nhằm đem lại nguồn lợi khổng lồ, có tầm quan trọng quyết

đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi Quốc gia.
Tác giả Trần Thị Thu Hương, nghiên cứu "Phát triển các công ty giao nhận vận
tải thành các công ty Logistics - Nền tảng để phát triển ngành Logistics tại Việt Nam”
nhận xét một trong những yếu tố quan trọng để phát triển Logistics, đặc biệt là
Logistics toàn cầu là phải có tiềm lực tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ
thống kho tàng bến bãi, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, đầu tư xây
dựng mạng lưới…Trong khi đó, phần lớn các công ty giao nhận vận tải của Việt Nam
đều có quy mô nhỏ và vốn đầu tư hạn chế. Chính vì thế, đa số các công ty giao nhận
vận tải của Việt Nam chưa thực sự có tiềm lực để phát triển Logistics lớn mạnh.


4
Năm 2009, ThS. Nguyễn Thanh Bình - Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã
hội Hà Nội thực hiện đề tài "Những giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ Logistics ở
Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", mã số 01X-07/01 - 2009-2, đề tài
đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến dịch vụ Logistics và tình hình phát triển
dịch vụ Logistics đơn lẻ trên địa bàn TP. Hà Nội, như dịch vụ vận tải, dịch vụ kho
vận và các dịch vụ giao nhận.
Tiếp cận ở góc độ doanh nghiệp, có các công trình tiêu biểu liên quan đến
Logistics như, đề tài NCKH cấp Bộ "Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ
hậu cần (Logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam" do Viện Nghiên
cứu Thương mại - Bộ Công thương thực hiện (2006). Đề tài đã tập trung phân tích
kinh nghiệm của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát
triển dịch vụ này. Đề tài NCKH cấp Bộ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương) "Logistics và khả năng áp dụng, phát triển Logistics trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam" do PGS.TS. Nguyễn Như
Tiến (Đại học Ngoại thương) làm chủ nhiệm (2001) đã tập trung nghiên cứu các
khía cạnh về Logistics, dịch vụ vận tải và dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài "Phát triển Logistics ở Việt Nam hiện nay" của
NCS. Đinh Lê Hải Hà đã bảo vệ thành công năm 2012, nội dung nghiên cứu tập trung

chủ yếu vào cả về lý luận và thực tiễn ở góc độ vĩ mô về tổ chức và quản lý các chuỗi
cung ứng trong nền kinh tế quốc dân, địa phương, tập đoàn và doanh nghiệp.
Năm 2014, NCS Vũ Thị Quế Anh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về đề
tài "Phát triển Logistics ở một số nước Đông Nam A - Bài học đối với Việt Nam".
Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề Logistics và phát triển Logistics, thực trạng
phát triển Logistics ở một số nước Đông Nam Á như Singapore, Thái Lan và
Malaysia, qua đề tài, đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho phát triển Logistics ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp
phát triển Logistics ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển.
Tác giả GS.TS. Đặng Đình Đào trong bài viết "Một số vấn đề về đào tạo
nguồn nhân lực trong các nghành dịch vụ ở nước ta” tại hội thảo khoa học Quốc
gia, do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Đại học công đoàn tổ chức ngày
5/12/2006, đã đề cập đến những vấn đề về nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ,
thực trạng nguồn nhân lực hiện nay và một số biện pháp về đào tạo nguồn nhân lực


5
trong các ngành dịch vụ trong tương lai. Tài liệu cũng đã đề cập đến nguồn nhân lực
trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, vận tải, giao nhận thuộc lĩnh vực Logistics của
nền kinh tế quốc dân.
Năm 2010, TS. Trịnh Thị Thu Hương đã thực hiện đề tài cấp Bộ "Phát triển
hệ thống Logistics trên hành lang kinh tế Đông - Tây". Đề tài đã làm rõ hệ thống
Logistics và vai trò của nó trong khai thác tuyến hành lang Đông - Tây, nghiên cứu
các yếu tố cơ bản của hệ thống Logistics, gồm: Cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp
Logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics và thể chế pháp luật, đề xuất chủ
yếu các giải pháp phát triển về lĩnh vực vận tải trên EWEC.
Năm 2010, Viện NCKT&PT - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện
thành công đề tài độc lập cấp Nhà nước về "Phát triển dịch vụ Logistics ở nước ta
trong điều kiện hội nhập Quốc tế" , do GS.TS. Đặng Đình Đào làm chủ nhiệm. Đề
tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về Logistics, dịch vụ Logistics

trong nền kinh tế quốc dân, thực trạng phát triển dịch vụ Logistics và những vấn đề
đặt ra ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển các
dịch vụ Logistics trong hội nhập và phát triển.
Tác giả Đoàn Thị Hồng Vân, năm 2006, đã giới thiệu cuốn sách chuyên khảo
"quản trị Logistics” gồm các nội dung cơ bản: Những vấn đề lý luận cơ bản về Logistics,
Tổng quan về quản trị Logistics, Hệ thống thông tin, Dịch vụ khách hàng, Quản trị vật
tư, Dự trử, Xác định nhu cầu vật tư và dự báo nhu cầu vật tư, Vận tải, Kho bãi.
Trong nghiên cứu “Phát triển các công ty giao nhận vận tải thành các công ty
Logistics- Nền tảng để phát triển ngành Logistics tại Việt Nam”, tác giả Trần Thị
Thu Hương cho rằng một trong những yếu tố quan trọng để phát triển Logistics, đặc
biệt là Logistics toàn cầu là phải có tiềm lực tài chính để xây dựng hệ thống kho
tang bến bãi, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, đầu tư xây dựng
mạng lưới…Trong khi đó, phần lớn các công ty giao nhận vận tải Việt Nam đều có
quy mô nhỏ và vừa với nguồn vốn hạn chế. Vì vậy, đa số các công ty giao nhận vận
tải Việt Nam chưa thực sự có tiềm lực để phát triển Logistics.
Tác giả Hà Linh với nghiên cứu về “Chuỗi cung ứng: Việt Nam đang ở đâu?”
đã đưa ra một thông điệp là Việt Nam vẫn chưa hội nhập vào chuỗi cung ứng của
khu vực và Việt Nam không thể có năng lực cạnh trang ở khu vực Đông Á ngày nay
nếu như không tham gia vào chuỗi cung ứng của nó.


6
Bộ phận nghiên cứu và tư vân- Công ty SCM đã tiến hành “khảo sát về
Logistics tại Việt Nam năm 2008” nhằm mục đích xác định nhu cầu sử dụng dịch
vụ Logistics hiện có và năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ cũng như ghi nhận
xu hướng tiêu biểu của các hoạt động thuê ngoài Logistics tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu “ Tổng quan về xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sau
hai năm gia nhập WTO và triển vọng năm 2009”, GS.TS. Đặng Đình Đào đã tập
trung vào phân tích những thành tựu và tồn tại của xuất nhập khẩu hàng hoá Việt
Nam sau 2 năm gia nhập WTO.

Năm 2006, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân đã giới thiệu cuốn sách chuyên khảo Quản
trị Logistics, gồm những nội dung cơ bản: Những vấn đề lý luận cơ bản về Logistics,
Tổng quan về Quản trị Logistics, Dịch vụ khách hàng, Hệ thống thông tin, Dự trữ, Quản
trị vật tư, Xác định nhu cầu vật tư và dự báo nhu cầu vật tư, Vận tải, Kho bãi.
Hàng tháng, Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam xuất bản ấn
phẩm “Việt Nam Logistics View” tập hợp các bài viết có giá trị cung cấp cho người đọc
hình dung một các tổng quát về hoạt động Logistics ở Việt nam và Thế giới.
GS.TS. Đặng Đình Đào đã biên soạn cuốn sách “Những vấn đề cơ bản về hậu
cần vật tư doanh nghiệp”. Nội dung sách tập trung vào các vấn đề tổ chức công tác
hậu cần, xác định nhu cầu vật tư, triển khai công tác nghiệp vụ và tổ chức cấp phát
vật tư trong nội bộ doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến phân tích đánh giá
công tác hậu cần (Logistics) của doanh nghiệp.
PGS.TS. Nguyễn Như Tiến trong cuốn sách chuyên khảo “Logistics khả năng
ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam” cho
rằng kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận của Việt Nam hiện nay rất đa dạng và
phong phú với nhiều thành phần, dịch vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra
trong vận chuyển của xã hội đặc biệt là trong xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy
hoạt động giao nhận vận tải ở Việt Nam hiện còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả
chính là hiệu quả của hoạt động.
GS.TS. Đặng Đình Đào đã chủ trì và bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ “Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” vào tháng 6 năm 2009. Đề tài đề
cập đến các vấn đề cơ bản về dịch vụ logistics trong các doanh nghiệp sản xuất như
dịch vụ đầu vào và dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp.


7
Năm 2009, PGS.TS. Nguyễn Văn Chương đã bảo vệ đề tài cấp Bộ “Nghiên
cứu nhiệm vụ quản lý Nhà nước và giải pháp khuyến khích doanh nghiệp phát triển
Logistics trong ngành giao thông vận tải.” Đề tài tập trung vào các vấn đề quản lý

nhà nước của ngành giao thông vận tải đối với hoạt động giao nhận trong chuỗi
cung ứng dịch vụ.
Như vậy, trên từng góc độ về hoạt động logistics đã có các công trình nghiên
cứu khác nhau nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến sự phát triển hoạt động logistics nói chung và hoạt động logistics trong
việc khai thác Dầu khí nói riêng cho đến thời điểm hiện nay.
2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Những năm gần đây, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đi vào phân tích, làm rõ
khái niệm, nội dung và đặc trưng của Logistics trên góc độ vĩ mô nền kinh tế. Tiêu
biểu trong số đó là :” Fundamentals of Logistics management” (Cơ sở về quản lý
Logistics) của Douglas M. Lambert, James R.Stock và Lisa M. Ellram, NXB Irwin
McGraw-hill; “Strategic Logistics management” (Quản lý chiến lược Logistics) của
James R. Stock và Douglas M. Lambert.Mc Graw-hill, 2001…
Cuốn “International Logistics” của các tác giả Donald F. Wood, Anthony
Barone, Paul Murphy và Daniel L. Wardlow. NXB Amacom năm 2009 không chỉ
nghiên cứu các cơ sở lý luận Logistics và vai trò của hệ thống Logistics quốc tế
trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu mà còn làm rõ hệ thống thông tin Logistics
và kế hoạch hoá việc phân bổ nguồn lực trong Logistics.
Nghiên cứu “Logistics và Supply Chain Management: creating value-adding
networks, 3rd Edition” (Quản lý chuỗi Logistics và cung ứng: khởi tạo các mạng
lưới giá trị gia tăng, tái bản lần 3) của Martin Christopher, NXB FT Press, Vương
Quốc Anh, 2005 đã đề cập đến vai trò của Logistics trong việc đạt được các mục
tiêu giảm chi phí và thúc đẩy hoạt động dịch vụ Logistics.
Khi thị trường phát triển chín muồi gắn liền với những vấn đề mới trong cạnh
tranh toàn cầu dẫn đến sự dư thừa về năng lực ở nhiều ngành sản xuất khác nhau
chắc chắn sẽ dẫn đến áp lực cạnh tranh về giá và chi phí sản xuất. Giá cả luôn là
một yếu tố cạnh tranh lớn nhất ở các thị trường và các dấu hiệu của nó sẽ trở thành
những vấn đề thậm chí lớn hơn cả “quá trình chuyển sản phẩm thành hàng hoá tiêu
dùng”. Với quan niệm cho rằng việc quản lý Logistics và chuỗi cung ứng đã trở



8
thành vấn đề mới nhưng sự thừa nhận vấn đề này còn khá mới mẻ với các nhà quản
lý. Việc quản lý tốt hoạt động Logistics cũng đồng nghĩa với việc khách hàng được
phục vụ một cách hiệu quả và đương nhiên, chi phí cung ứng dịch vụ cũng được tiết
giảm. Vấn đề này được đề cập khá rõ trong nghiên cứu “Global Logistics
management: A competitive advantage for the 21st Century” (Quản lý Logistics toàn
cầu: Một lợi thế cạnh tranh trong thế kỷ 21) của Kent Gourdin. NXB WileyBlackwell, 2006, Mỹ. Nghiên cứu này cũng đồng thời vạch ra đặc trưng mỗi hình
thức và các phân đoạn thị trường của Logistics; khám phá các công cụ thích hợp để
tiếp cận hiệu quả hoạt động Logistics. Cung cấp thông tin trong việc kiểm soát hệ
thống Logistics và tìm ra cách để nâng cao hoạt động chuỗi cung ứng mà có thể tiết
kiệm được thời gian cần thiết.
Đề cập đến sự phát triển và quản lý một cách toàn diện các dịch vụ Logistics,
trong đó dưới góc độ nền kinh tế là hệ thống mạng lưới dịch vụ cung ứng Logistics
cho doanh nghiệp, bao gồm cả các dịch vụ công; dưới góc độ một doanh nghiệp đó
là việc quản lý, xây dựng chiến lược và phối hợp giữa hoạt động Logistics trong
doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp Logistics khác. Nghiên
cứu: “Essentials of supply chain management, 2nd Edition” (Sự cần thiết quản lý
chuỗi cung ứng) của Michael H. Hugos. NXB Wiley, 2006, Mỹ đã cung cấp các vấn
đề cập nhật mới về tầm nhìn, các chiến lược, sự phát triển và các công nghệ trong
quản lý chuỗi cung ứng…
Rõ ràng là có nhiều công trình tiếp cận theo nhiều các khác nhau về
logistics và hoạt động logistics nhưng các công trình và các luận án ở ngoài nước
chưa có công trình nào đề cập chuyên về hoạt động logistics ở Việt Nam, nhất là
các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động logistics trong ngành khai thác
Dầu khí ở nước ta.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường
tác động các nhân tố tích cực đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai

thác Dầu khí Việt Nam. Qua đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics của
ngành Dầu khí góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành Dầu
khí Việt Nam.


9
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên mục tiêu cụ thể của đề tài được xác
định là:
- Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động logisitic trong ngành khai thác Dầu khí.
- Nghiên cứu hệ thống các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí.
- Phân tích thực trạng tác động của các nhân tố đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí của Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của các nhân tố đến sự
phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí của Việt Nam qua đó góp
phần thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển của ngành Dầu khí thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động chủ yếu đến sự phát triển
hoạt động Logistics đầu vào cho hoạt động khai thác Dầu khí của tập đoàn Dầu khí
Việt Nam
- Các nhân tố chủ yếu tác động tới sự phát triển hoạt động logicstic trong
ngành khai thác Dầu khí Việt Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015 và giải pháp định hướng
đến năm 2020 tầm nhìn 2030.

5. Phương pháp nghiên cứu
* Về phương pháp tiếp cận: Do yếu tố khoa học công nghệ và tính chuyên
môn hóa cao trong khai thác Dầu khí, đề tài tiếp cận nghiên cứu các hoạt động
Logistics từ góc độ ngành thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kết hợp với các
hoạt động của doanh nghiệp để nghiên cứu các nhân tố tác động đến tổ chức và
quản lý các hoạt động Logistics phục vụ cho các dàn khoan khai thác Dầu khí.
* Về phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra,
đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:


10
- Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: Trên cơ sở tổng hợp phân tích một
số công trình nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước để rút ra những vấn đề lý
luận về phát triển dịch vụ Logistics trong nền kinh tế thị trường và đưa ra các quan
điểm độc lập về vấn đề này.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp
logic nhằm phân tích, đánh giá, so sánh sự phát triển dịch vụ Logistics trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với sự phát triển dịch vụ
Logistics trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở các nước.
- Phương pháp điều tra, thống kê, mô hình hóa để rút ra những kết luận có
tính khoa học và khái quát cao trong việc đánh giá thực trạng phát triển. Trên cơ sở
đó, đề tài đề xuất những kiến nghị cụ thể với Đảng và Nhà nước để tạo lập môi
trường và điều kiện phát triển dịch vụ Logistics đến năm 2020.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra phỏng vấn 2 nhóm đối tượng: các
doanh nghiệp Logistics trong ngành Dầu khí, các cán bộ quản lý, các chuyên gia.
Tổng số phiếu cả 2 đối tượng là 450 phiếu, mỗi đối tượng được gửi đi đối với doanh
nghiệp Logistics là 200 phiếu, đối với chuyên gia quản lý là 250 phiếu thông qua
quan hệ công tác, sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp trong quá trình thực hiện luận
án. Số phiếu thu về có 291 phiếu, trong đó 158 phiếu cán bộ quản lý, chuyên gia;
133 phiếu doanh nghiệp Logistics. Tỷ lệ hoàn trả phiếu điều tra là 65%. Trong luận

án, tác giả sử dụng kết quả điều tra này để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải
pháp tăng cường sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam (Phụ lục).
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để tập hợp dữ liệu điều tra. Thông qua các số
liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích thống kê, phân tích độ tin cây, phân tích
nhân tố và so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng được điều tra nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí ở Việt Nam
- Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các số liệu thống kê
của Tổng cục Thống kê, các tài liệu, báo cáo của: Chính phủ và các Bộ Ban ngành
có liên quan như (Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan…), các báo
cáo của: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA),
Ngân hàng Thế giới (WB), báo cáo Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh các


11
năm của: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Thăm dò khai thác Dầu khí,
Tổng Công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí, XN Liên doanh Dầu khí Việt Xô…cùng
một số Sách, Báo, Tạp chí, trang Web của các Doanh nghiệp đầu mối thăm dò khai
thác, cung cấp dịch vụ cho ngành thăm dò khai thác dầu mỏ.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được ghi chép, lưu trữ, phân loại sau đó Tác giả sử dụng
các mô hình hồi quy và dùng phần mềm SPSS để phân tích, so sánh.. nhằm tổng kết
thực tiễn và đối chiếu giữa lý luận với thực tiễn để từ đó tìm ra những câu trả lời
cho giả thiết nghiên cứu đã nêu.
6. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải một cách hệ thống về các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát
triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam, chỉ rõ vai trò của
hoạt động Logistics trong việc bảo đảm kịp thời, đầy đủ và đồng bộ các yếu tố đầu
vào, bao gồm cả yếu tố con người cho hoạt động khai thác

- Chỉ rõ những đặc điểm của ngành khai thác Dầu khí có ảnh hưởng đến việc tổ
chức và quản lý hoạt động Logistics, sự cần thiết phát triển hoạt động Logistics Dầu khí
- Phân tích và đánh giá toàn diện sự tác động của các nhân tố chủ yếu đến
sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam, từ đó
rút ra những tác động tích cực và những trở ngại của các yếu tố trong việc thúc
đẩy hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí của Việt Nam hiện nay.
- Luận án chỉ ra được các định hướng và giải pháp mang tính khả thi nhằm
tăng cường sự tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực đối với sự phát
triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí của Việt Nam thời gian tới.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết
cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Chương 2: Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt
động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường sự tác động của các nhân tố nhằm thúc đẩy
sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TRONG NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1. Khái quát về hoạt động Logistics
1.1.1 Khái niệm về Logistics
Thực tế hiện nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về Logistics và hoạt động
Logistics. Theo Hiệp hội quản trị Logistics của Mỹ thì Logistics là quá trình lập kế

hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả về mặt chi phí dòng lưu chuyển và
phần dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cùng những thông tin
liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng nhằm
mục đích thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng [12]. Hay Logistics là hoạt
động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra
sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng [13].
Theo các quan niệm này, Logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên vật liệu
làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu
thông, phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây có sự phân định rõ ràng
giữa các nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuế hải
quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý… với một nhà cung cấp
dịch vụ Logistics chuyên nghiệp, đơn vị sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá
trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233) [22], lần đầu tiên khái niệm
về dịch vụ Logistics được chính thức đưa vào luật mà không đưa ra khái niệm cụ
thể về Logistics và hoạt động Logistics. Nghiên cứu sinh đồng tình với quan điểm
cho rằng: Logistics là một tập hợp các hoạt động chức năng được lặp đi lặp lại
nhiều lần trong suốt quy trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm
(Grundey, 2006). Định nghĩa khá đơn giản này của Grundey lại tập trung chủ yếu
vào phạm vi của hoạt động Logistics, đó là phạm vi trải dài, bao trùm toàn bộ quy
trình từ điểm khởi đầu tới điểm cuối cùng của quá trình sản xuất (nguyên vật liệu thành phẩm). Tuy nhiên, nhược điểm của định nghĩa này là không đề cập đến quy
trình phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng, một bộ phận rất quan trọng trong


13
Logistics. Điều này cũng phù hợp với phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài là các
hoạt động Logistics đầu vào cho khai thác Dầu khí.
Như vậy, các khái niệm khác nhau về Logistics được xây dựng căn cứ vào góc độ
nghiên cứu và mục đích nghiên cứu về Logistics hay dịch vụ Logistics. Vì vậy, theo
chúng tôi, cần tiếp cận Logistics cả theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp nhưng đồng thời cần

phải tiếp cận Logistics trên cả hai góc độ ngành và doanh nghiệp, phải coi Logistics
như là một khoa học, nghệ thuật quản lý và Logistics như là ngành dịch vụ của nền
Kinh tế Quốc dân, còn hoạt động Logistics là tổng hợp của nhiều hành vi Logistics dịch vụ Logistics được thực hiện lặp đi lặp lại trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, nói đến Logistics là nói đến hiệu quả, nói đến tối ưu hóa trong các
ngành, các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân, quan điểm Logistics đồng
nghĩa với quan điểm hiệu quả cả quá trình, chuỗi cung ứng, nó đối lập với lợi ích
cục bộ, lợi ích nhóm mà làm tổn hại đến lợi ích toàn cục, lợi ích quốc gia [13].
Có thể thấy nội dung cơ bản của hoạt động logsistics như trong Hình 1.1 dưới đây

Khách
hàng

Hình 1.1: Các nội dung cơ bản của hoạt động Logistics [12]
Dù có rất nhiều khái niệm và cách tiếp cận khác nhau về Logistics nhưng có
thể rút ra một số điểm chung sau đây:
Thứ nhất, Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ
điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.


14
Thứ hai, Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục từ hoạch định quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của hàng
hóa, thông tin, vốn… trong suốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm.
Người ta không tập trung vào một công đoạn nhất định mà tiếp cận với cả một quá
trình, chấp nhận chi phí cao ở công đoạn này nhưng tổng chi phí có khuynh hướng
giảm. Trong quá trình này, Logistics gồm 2 bộ phận chính là Logistics trong sản
xuất và Logistics bên ngoài sản xuất ( Hình 1.2)
Đầu vào cho sản xuất

Dịch vụ Logistics


Quá trình sản xuất
Cơ sở hạ tầng
Logistics

Dịch vụ Logistics

Cơ sở hạ tầng
Logistics

Quá trình phân phối

Dịch vụ Logistics

Tiêu dùng

Hình 1.2: Những hoạt động của Logistics trong chuỗi cung ứng
Nguồn: Australian Bureau of Transport Economics,”Logistics in Australia:
A preliminary analysis”, Working paper 49,October 2001
Thứ ba, Logistics là quá trình hoạch định và kiểm soát dòng chu chuyển và lưu
kho bãi của hàng hoá và dịch vụ từ điểm đầu tiên tới khách hàng và thoả mãn khách
hàng. Logistics bao gồm cả các chu chuyển đi ra, đi vào, bên ngoài và bên trong của
cả nguyên vật liệu thô và thành phẩm.
Thứ tư, Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan
tới tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ


15
phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm vật tư,
vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ…

Thứ năm, Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ
nhất các vấn đề được đặt ra là vị trí: phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm, dịch vụ… ở đâu? khi nào? và vận chuyển đi đâu? Cấp độ thứ hai quan
tâm tới vận chuyển và lưu trữ: làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên/các yếu tố
đầu vào từ điểm đầu tiên đến điểm cuối dây chuyền cung ứng?
Thứ sáu, Logistics là quá trình tối ưu hoá luồng vận động vật chất và thông tin về vị
trí, thời gian, chi phí, yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối ưu hoá lợi nhuận.
Đối với sản xuất, Logistics có vai trò rất quan trọng sau đây:
Thứ nhất, Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng
cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo thống kê của nhiều tổ chức
nghiên cứu về Logistics cho thấy, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng
10 - 13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao
hơn, khoảng 15 - 20%. Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, Logistics luôn được
các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu và phát triển.
Thứ hai, Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố đúng thời
gian, đúng địa điểm (just in time), nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra theo nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế
đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần
so với thời kỳ trước đây, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ
vận tải và giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, ứng dụng doanh nghiệp phải
tính toán để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói
chung và hoạt động Logistics nói riêng phải bảo đảm yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp
thời, mặt khác phải bảo đảm mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu.
Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản
xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên
hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
Thứ ba, Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải giải quyết nhiều bài toán



×