Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.21 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN DUY HƢNG

ĐIỀU KIỆN KHẢ THI CỦA QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số 60.34.72
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Cao Đàm
Hà Nội - 2009


MỤC LỤC

MỤC LỤC
2
LỜI CẢM ƠN
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5
PHẦN MỞ ĐẦU
6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................9


4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................9
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................................................10
6.Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................10
8. Phƣơng pháp chứng minh .....................................................................................................11
9. Kết cấu của Luận văn ..........................................................................................................12
CHƢƠNG 1
13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
13
1.1. Khái niệm ..........................................................................................................................13
1.1.1. Khái niệm công nghệ ...............................................................................................13
1.1.2. Đổi mới công nghệ ....................................................................................................16
1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp .......................................................................................18
1.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................................................20
1.1.5. Thị trường chứng khoán ...........................................................................................24
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm. ...............................................................................................25
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm. .................................................................26
1.2.1. Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư mạo hiểm ...............................................................26
1.2.2. Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động ĐMCN trong các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. .......................................................................................34
Kết luận Chƣơng 1 ...................................................................................................................35
CHƢƠNG 2
Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG
ĐMCN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNGError!
Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam. ........ Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình hình phát triển và hoạt động của DNNVV ở Hải Dƣơng .......... Error! Bookmark not
defined.

2.2.1. Tình hình phát triển các DNNVV. .......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những đóng góp chủ yếu của các DNNVV ............... Error! Bookmark not defined.
2.3. Hiện trạng công nghệ và hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở
Hải Dƣơng. .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Về trình độ sản phẩm .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Về trình độ thiết bị công nghệ trong sản xuất. ...... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Về năng lực công nghệ ............................................ Error! Bookmark not defined.


2.3.4. Về cơ sở hạ tầng công nghệ của các doanh nghiệpError! Bookmark not defined.
2.3.5. Về các hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
2.3.6. Về các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp ... Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguồn tài chính cho hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng
................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ............. Error!
Bookmark not defined.
2.4.2. Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại.Error! Bookmark not defined.
2.5. Mẫu khảo sát và kết quả khảo sát. ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Kết quả thu nhận qua phỏng vấn ............................ Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Bàn luận kết quả phỏng vấn ................................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Nguyên nhân quỹ đầu tƣ mạo hiểm chƣa đầu tƣ vốn để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải
Dƣơng ĐMCN. ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3
Error! Bookmark not defined.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
MANG VỐN ĐẾN CHO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Error! Bookmark not defined.

3.1. Quan điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2006-2020 theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Định hƣớng thu hút nguồn vốn ĐMCN từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Kết quả phỏng vấn sâu....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Tính minh bạch là cơ sở phát triển bền vững và thu hút vốn đầu tƣ của doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa. ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
đổi mới công nghệ.................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.6. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng thực hiện đổi mới công nghệ. . Error! Bookmark not defined.
3.6.1. Đối với Nhà nước: ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.6.2. Đối với tỉnh Hải Dương .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.6.3. Đối với bản thân doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ... Error! Bookmark not
defined.
3.7. Một số giải pháp hỗ trợ bổ sung để các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải
Dƣơng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm thực hiện ĐMCN.Error! Bookmark
not defined.
Kết luận chƣơng 3 .................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN
Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ
Error! Bookmark not defined.
1. Đối với nhà nƣớc .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Đối với tỉnh Hải Dƣơng ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ........ Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
PHỤ LỤC

Error! Bookmark not defined.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa
học và Công nghệ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà nội, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong
Khoa Khoa học quản lý, các thầy, cô giáo trong trƣờng và Ban lãnh đạo nhà
trƣờng. Với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Vũ Cao Đàm và các thầy, cô giáo
trong Khoa, đến nay Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học của tôi đã hoàn
thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Cao Đàm đã dành nhiều
thời gian, công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Khoa học quản lý - Trƣòng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, các chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều
kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tuy đã có cố gắng cao, nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết do đây là đề tài còn khá mới ở nƣớc ta và chƣa đƣợc kiểm nghiệm trên thực
tế, rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, các chuyên gia
trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

KH&CN

Khoa học và công nghệ

R&D

Nghiên cứu và triển khai


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đổi mới công nghệ
là một trong những yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Đổi mới công nghệ là chìa khoá để các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Tháng 1 năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các DNNVV Việt Nam đặc biệt trong đó là các

doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức rất
lớn khi nƣớc ta thực hiện các hiệp định thƣơng mại với các nƣớc trên thế giới,
hàng rào thuế quan và sự bảo hộ truyền thống của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp


trong cạnh tranh sẽ bị xóa bỏ. Khi đó hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nƣớc phải
đối mặt với sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ đến từ các nƣớc có công nghệ
sản xuất tiên tiến và hiện đại. Do vậy vai trò của công nghệ đƣợc thể hiện nhƣ là
vũ khí cạnh tranh của các nền kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự ra đời và lớn mạnh không ngừng
của hệ thống doanh nghiệp toàn quốc, cùng với các chính sách thu hút đầu tƣ của
tỉnh Hải Dƣơng, mỗi năm trên địa bàn tỉnh có hàng ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa
ra đời. Qua nghiên cứu các tài liệu khảo sát về tình hình các doanh nghiệp tại địa
phƣơng, từ thực tế hoạt động quản lý tại địa phƣơng cho thấy, hiện nay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nhất là doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều
khó khăn nhƣ: quy mô và năng lực nhỏ bé, yếu kém, loại hình doanh nghiệp này
chƣa đƣợc nhìn nhận và đánh giá đúng mức, hoạt động của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập, khó khăn, thiết bị phần lớn lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm thấp, giá
thành cao, khả năng cạnh tranh kém, chƣa có chiến lƣợc phát triển lâu dài và bền
vững. Các doanh nghiệp khi thực hiện đổi mới công nghệ cũng gặp rất nhiều khó
khăn, vƣớng mắc nhất là khó khăn về vốn. Để đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần
đƣợc đầu tƣ một số vốn nhất định, trong khi đó đầu tƣ đổi mới công nghệ là loại
hình đầu tƣ thƣờng có tính rủi ro cao, vì vậy doanh nghiệp rất khó huy động đƣợc
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng để ĐMCN. Hiện nay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của Hải Dƣơng nói riêng hiện
đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng do bị hạn chế trong việc tiếp cận với các
nguồn vốn đầu tƣ, kể cả vốn cổ phần cũng nhƣ vốn vay dài hạn từ các ngân hàng.
Do đó việc huy động vốn từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để ĐMCN của các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đƣợc xem là nguồn cung cấp vốn khả thi cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

Nhƣ vậy việc nghiên cứu đề xuất các điều kiện, từ đó đề ra các giải pháp để
quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và


vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nhằm thực hiện đổi mới công nghệ là hết sức cần
thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhà nƣớc đã ban hành Luật chuyển giao công nghệ và một số chính sách
khuyến khích cho hoạt động chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt
động chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở mỗi
địa phƣơng đƣợc thực hiện với kết quả rất khác nhau, vì mỗi địa phƣơng đều có
những đặc điểm riêng.
Đầu tƣ mạo hiểm là vấn đề mới ở Việt Nam, nó gắn kết chặt chẽ với các yếu
tố thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng vốn. Ở nƣớc ta hiện nay đã có một số Quỹ đầu tƣ
mạo hiểm đang hoạt động nhƣ quỹ của tập đoàn IDG (Mỹ), Quỹ đầu tƣ mạo hiểm
Mekong..., nhƣng các quỹ này chỉ mới đầu tƣ vào công nghệ thông tin.
Trên bình diện quốc gia, trong vài năm gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm và chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công
nghệ nhƣ sau:
- Đầu tƣ mạo hiểm và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên tại
Việt Nam từ năm 1991, nhóm nghiên cứu gồm Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thanh Hà và
Dennis Ray (Mỹ) thực hiện.
- Các biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, tháng 10 năm
1999.
- Nâng cao hiệu quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách khoa
học và công nghệ, tháng 3 năm 2001.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện
pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển khai trong các cơ



sở sản xuất ở Việt Nam, Trần Ngọc Ca, tháng 6 năm 2003.
- Dự thảo đề án thành lập Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao do nhóm
nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, năm 2006.
Những nghiên cứu này đã đƣa ra sự cần thiết và vai trò của Quỹ đầu tƣ mạo
hiểm đối với hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng rất cần vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo
hiểm để thực hiện đổi mới công nghệ, nhƣng trong nhiều năm qua quỹ chƣa đầu tƣ
vốn cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Do đó cần thiết phải có nghiên cứu tìm
ra điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đổi mới công nghệ.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những tƣ tƣởng, quan điểm và kết quả nghiên
cứu đã đƣợc công bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất các điều kiện, từ
đó đề ra các giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng hoạt động đổi mới công nghệ và đánh giá nhu cầu về
vốn để ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng.
- Đề xuất điều kiện và giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ
vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: qua hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam tác
giả nhận thấy cần có điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ cho doanh


nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ĐMCN. Có nhiều điều kiện khác nhau để thu hút

vốn đầu tƣ ĐMCN từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, luận văn tập trung nghiên cứu điều
kiện về tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vì tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là một trong những cơ sở quan trọng để giữ vững, phát triển doanh nghiệp, đồng
thời giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tƣ trên thị trƣờng, nhất là
nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
- Về thời gian: Từ năm 2003 đến năm 2008 (năm 2003 là năm mà làn sóng đầu tư
mạo hiểm bắt đầu đầu tư mạnh ở Việt Nam).
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện ở 15 doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng
6.Vấn đề nghiên cứu
Các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc ta nói chung và ở tỉnh
Hải Dƣơng nói riêng rất cần nguồn vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ nhất là nguồn vốn
từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Nhƣng trong thực tế tại sao “có cầu” lại không “có cung”?
Phải chăng cần có điều kiện thích hợp để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào
các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ. Như
vậy, điều kiện nào là khả thi nhất để Quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương đổi mới công nghệ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa là tất
yếu, vì thông qua đổi mới công nghệ doanh nghiệp có thể hạ giá thành và nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp muốn đổi mới công nghệ thì không


thể thiếu 3 yếu tố cơ bản đó là: vốn, nhân lực và công nghệ, trong đó yếu tốn vốn
là yếu tố cơ bản và quyết định cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
Tiếp cận nguồn vốn tín dụng dƣới bất kỳ hình thức nào đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa là điều khó khăn do yêu cầu về tài sản thế chấp, các quy định trong
thẩm định cho vay và doanh thu đảm bảo không có. Do vậy các doanh nghiệp

vừa và nhỏ phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ thích hợp và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm
chính là loại hình đầu tƣ vốn có tính khả thi giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
đổi mới công nghệ.
Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng có nhu cầu về vốn để
đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nhƣng doanh nghiệp chƣa đủ điều
kiện để nhận đƣợc vốn đầu tƣ của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Để nhận đƣợc vốn đầu
tƣ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng đƣợc những điều
kiện, yêu cầu của nhà đầu tƣ. Theo các chuyên gia kinh tế, các quỹ đầu tƣ đặc biệt
chú ý đến các doanh nghiệp có tính minh bạch cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do vậy điều kiện khả thi để doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa nhận
đƣợc vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm có thể là: tính minh bạch trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những điều kiện hết sức khả
thi để quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào doanh nghiệp thực hiện
ĐMCN.
8. Phương pháp chứng minh
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu:
+ Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu đƣợc phân tích gồm: Các website, sách,
báo, tạp chí, báo cáo các công trình nghiên cứu về vấn đề giải pháp huy động vốn
cho doanh nghiệp từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm.


+ Sử dụng nguồn dữ liệu kết quả nghiên cứu của các công trình nhiên cứu
khoa học đã thực hiện ở Trung ƣơng và ở tỉnh Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
+ Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện để thu thập những thông tin
định tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thông tin định lƣợng. Đồng thời,
phƣơng pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lƣợng không thu
đƣợc.

+ Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu
với những đối tƣợng là chủ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa điển hình để
đánh giá nhu cầu về vốn ĐMCN và đề xuất điều kiện để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa
vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Phƣơng pháp quan sát: phƣơng pháp quan sát tự do giúp phát hiện vấn đề,
đồng thời làm rõ thêm một số thông tin liên quan cần thiết khác của các doanh
nghiệp.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và các biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và hoạt
động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải
Dƣơng
Chƣơng 3: Điều kiện để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ.
Kết luận và khuyến nghị.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Thuật ngữ công nghệ đƣợc hình thành từ khá lâu và đƣợc sử dụng khá phổ
biến, đã có nhiều tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ cố gắng đƣa ra một
định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia, trong từng khu vực và phạm vi toàn
cầu.
Theo quan niệm cổ điển nhất, công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao
tác của quá trình chế biến vật chất và/hoặc thông tin.

Theo F.R.Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đƣợc vào việc
sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới".
Theo tác giả R.Jones, năm 1970 cho rằng "công nghệ là cách thức mà qua đó
các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hoá".
Theo tác giả J.Baranson, năm 1976 đƣa ra "công nghệ là tập hợp các kiến
thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật
liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh".
Theo J.R.Dunning, năm 1982, "công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức
đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng
cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ


mới".
Tác giả P.Strunk, năm 1986 cho rằng, "công nghệ là sự áp dụng khoa học
vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có
hệ thống và có phƣơng pháp. Công nghệ là kiến thức có sẵn trong óc con ngƣời,
không phải là hàng hoá".
Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đƣa ra một định nghĩa khá khái quát về
công nghệ: "công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật chất
hoặc/và thông tin, về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất hoặc/và thông
tin". Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 yếu tố: phần
kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con ngƣời và phần thiết chế tổ chức.
Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của Trung tâm chuyển giao
công nghệ Châu Á- Thái Bình Dƣơng (APCTT).
Theo E.M.Graham, năm 1988 đƣa ra định nghĩa: "công nghệ là kiến thức
không sờ mó đƣợc và không phân chia đƣợc, có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để
sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ".
Một số tổ chức quốc tế đã đƣa ra các định nghĩa về công nghệ khác nhau:
- Tổ chức PRODEC, năm 1982 cho rằng, "công nghệ là một loại kỹ năng,
kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế

biến và dịch vụ".
- Trƣớc đó, năm 1972, tổ chức UNCTAD cho rằng, "công nghệ là một đầu
vào cần thiết cho sản xuất, và nhƣ vậy nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng nhƣ một
hàng hoá".
- Ngân hàng thế giới, năm 1985 đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "công nghệ là
phƣơng pháp chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
+ Thông tin về phƣơng pháp.
+ Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển hoá.
+ Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao".


- Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và
Canađa lại có một định nghĩa chung: "công nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các kỹ
thuật, mà bản thân chúng đƣợc định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc
lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của
con ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc (và đôi khi đƣợc kỳ vọng) trong
một hoàn cảnh nhất định".
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), cho rằng
"công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết
quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và phƣơng pháp".
- Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á - Thái bình dƣơng (ESCAP), "công
nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và xử lý thông
tin".
- Năm 1987, tác giả Trần Ngọc Ca đã đƣa ra một khái niệm hợp lý về công
nghệ nhƣ sau: Công nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại hình kiến thức, thông tin,
bí quyết, phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu giữ dƣới các dạng khác nhau
(con ngƣời, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tƣ liệu sản xuất (gọi là
phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...) đƣợc áp dụng
vào môi trƣờng thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ.
- Theo Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đƣa ra

định nghĩa: "công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm".
- Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006: "công nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi nguồn lực thành sản phẩm".
Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên, tác
giả tuân theo khái niệm: công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản


phẩm.
1.1.2. Đổi mới công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm đổi mới công nghệ
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, do nhu cầu càng cao của con
ngƣời do tiến bộ của tri thức và khoa học, do cạnh tranh… nên nhu cầu về sản
phẩm ngày càng cao và đa dạng cùng với yêu cầu cao trong việc tiết kiệm chi phí.
Do vậy công nghệ luôn đƣợc thay đổi, cải tiến không ngừng để thoả mãn nhu cầu
đó nên việc thay đổi công nghệ là một xu thế tất yếu của hệ thống công nghệ toàn
cầu và đã mang lại những hiệu quả to lớn đối với sự phát triển của từng doanh
nghiệp, mỗi quốc gia và toàn thế giới, nhờ liên tục đổi mới công nghệ. Vậy đổi
mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá
trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Để có
thể quản lý đƣợc hoạt động đổi mới thì cần tập trung vào những vấn đề cơ bản tất
cả các thay đổi nhỏ về công nghệ ta chỉ coi là cải tiến công nghệ. Do đó ta đƣa ra
khái niệm đổi mới công nghệ nhƣ sau:
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ
bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ, tiến bộ này dƣới dạng một
phƣơng pháp mới về sản xuất, một kỹ thuật mới về tổ chức, quản lý, marketing, mà
nhờ chúng sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất lƣợng tốt hơn, chi

phí sản xuất thấp hơn và do đó sẽ tạo đƣợc vị thế cạnh tranh trong doanh nghiệp về
mặt giá thành hay về sự khác biệt của sản phẩm.
Đổi mới công nghệ có thể là đƣa ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn
toàn mới hoặc mới sử dụng lần đầu trong hoàn cảnh mới.
Peter Drucker, nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Áo cho rằng xét ở góc độ
quản trị kinh doanh, có hai nhiệm vụ hàng đầu mà một doanh nghiệp luôn phải


thực hiện đó là tiếp thị (marketing) và đổi mới công nghệ (innovation). Nếu chức
năng tiếp thị là nhằm thoả mãn các những nhu cầu hiện tại của ngƣời tiêu dùng thì
đổi mới công nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu tƣơng lai của khác hàng. Nếu thiếu khả
năng và sự kiên trì, bền bỉ trong việc đổi mới công nghệ thì doanh nghiệp sẽ sớm
bị đào thải khỏi thƣơng trƣờng khi nhu cầu khách hàng, công nghệ thay đổi và
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó đối với một doanh nghiệp, đổi mới công
nghệ luôn đƣợc sử dụng nhƣ một nhân tố trong chiến lƣợc cạnh tranh.
1.1.2.2. Vai trò của đổi mới công nghệ.
Công nghệ là một sản phẩm đặc biệt của con ngƣời và trƣớc hết nó cũng là
một sản phẩm cho nên nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản phẩm.
Tức là nó cũng đƣợc sinh ra, phát triển và cuối cùng là bị đào thải. Chính vì lẽ đó
việc quan tâm đặc biệt đến đổi mới công nghệ sẽ gắn chặt đến lợi ích sống còn của
doanh nghiệp, đến sự phát triển của nền kinh tế. Nếu một quốc gia nào, hay một
doanh nghiệp nào không có những hoạt động nhằm không ngừng ĐMCN thì chắc
chắn ở quốc gia đó ở doanh nghiệp đó không thể có sự phát triển. Một điều quan
trọng đó là ĐMCN sẽ mang lợi ích cho doanh nghiệp đổi mới cũng nhƣ cho nền
kinh tế, các lợi ích đó là:
- Đổi mới công nghệ cải thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đây là một lợi
ích thiết thực, trực tiếp và đƣợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
- Từ việc nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm sẽ làm cho doanh nghiệp duy
trì, củng cố và mở rộng thị phần của sản phẩm.
- Một lợi ích rất quan trọng khác đó là đổi mới công nghệ sẽ mở rộng phẩm

cấp của sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới.
- Đáp ứng đƣợc các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ và các quy định ngày càng
khắt khe đƣợc thế giới và các quốc gia xây dựng lên.


- Giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lƣợng, đây là một lợi ích hết sức quan
trọng, nhất là trong bối cảnh thế giới đang lâm vào cảnh thiếu năng lƣợng, giá xăng
dầu tăng rất cao.
- Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho con ngƣời
và thiết bị.
- Giảm tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên nói chung và môi trƣờng sống
nói riêng.
Vì tất cả các lý do kể trên có thể khẳng định đổi mới công nghệ là một tất
yếu phù hợp với quy luật phát triển.
Công nghệ và đổi mới công nghệ có ý nghĩa quyết định nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc nâng cao năng xuất, chất lƣợng hạ giá
thành sản phẩm. Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về vốn để đầu tƣ đổi mới
công nghệ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng rất cần sự đầu
tƣ vốn từ các nguồn vốn khác, đặc biệt là vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để
đổi mới công nghệ.
1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 một số khái niệm cơ bản về doanh nghiệp
đƣợc thống nhất nhƣ sau:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao dịch
ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.


Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành
nghề mà pháp luật không cấm. Trên thực tế khái niệm doanh nghiệp đƣợc hiểu
nôm na, dùng chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế, các loại hình tổ chức, các ngành nghề khác nhau, có tƣ cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu trên
50% vốn điều lệ. Hiện tại ở Việt Nam có loại hình doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc, doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nƣớc và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 100% vốn nhà nƣớc.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong
đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của
thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân có cổ
phần. Số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật
và điều lệ công ty.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là



chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung. Ngoài
các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải
là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không đƣợc phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tƣ nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ một loại chứng khoán
nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
- Nhóm công ty là tập hợp công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm
công ty bao gồm các hình thức: Công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và các
hình thức khác.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài thành lập để thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
- Doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, lại dễ bị tổn
thƣơng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về doanh nghiệp, doanh
nghiệp công nghiệp nêu trên, tác giả tuân theo khái niệm: Doanh nghiệp công
nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm công nghiệp.



1.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 03 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của
Chính phủ định nghĩa về DNNVV: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người".
Trong thực tế hiện nay, một số cơ quan Nhà nƣớc, một số tổ chức chính trị xã hội để hỗ trợ doanh nghiệp đã chủ động đƣa ra các tiêu chí quy định doanh
nghiệp nhỏ và vừa để phục vụ cho công tác của mình nhƣ:
- Ngân hàng công thƣơng Việt Nam quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là:
doanh nghiệp có dƣới 500 lao động, vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn lƣu
động dƣới 08 tỷ VNĐ, doanh thu tháng không quá 20 tỷ đồng VNĐ.
- Liên Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là: doanh nghiệp có số lao động thƣờng xuyên dƣới 100
ngƣời, doanh thu một năm nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn pháp định không quá 01 tỷ
VNĐ.
- Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam lại có
quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là: doanh nghiệp có số lao động dƣới 200
ngƣời, vốn đăng ký 0,4 triệu USD (khoảng 06 tỷ VNĐ).
Vì vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phƣơng,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chƣơng trình trợ giúp cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Trong luận văn này tác giả tuân theo khái niệm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện


hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 ngƣời.

1.1.4.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
chung, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có những vai trò với mức
độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tƣơng đồng nhƣ nhau: "Trong
tổng số hơn 300.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay, số doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 22,5%"1
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất (95%). Hiện, cả nước có gần 350.000 DNNVV,
tổng số vốn đăng ký của các DNNVV là gần 1.400 nghìn tỷ VND, tức bình quân 4
tỷ VND/DN"2. Vì thế, đóng góp của DNNVV vào tổng sản lƣợng và tạo việc làm là
rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự ổn định. Vì
thế, DNNVV đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thƣờng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

1

ra mắt hiệp hội doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa,
24.11.2008
2

dnnvv trông chờ chính sách "mở" về tín dụng, 19.11.2008



- Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nƣớc, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt
ở khắp các địa phƣơng và là thành phần kinh tế đóng góp quan trọng vào nguồn
thu cho ngân sách cả ngoại tệ và nội tệ của địa phƣơng, tạo sản lƣợng và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ở địa phƣơng.
Trong thành tựu chung của DNNVV đóng góp cho nền kinh tế của đất nƣớc,
"các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa không chỉ tăng về số lượng mà còn
tăng lên về chất lượng (vốn, năng động, sáng tạo trong kinh doanh và sản xuất,
thích ứng với sự biến động của thị trường, tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao
động xã hội, đổi mới trong quản lý…)"3
Với vai trò vô cùng quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh
tế, vì vậy nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển nói chung và đổi mới công nghệ nói riêng. Nhƣng
trên thực tế ở nƣớc ta, vai trò chính trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế là
ngân hàng và hoạt động đổi mới công nghệ mang tính rủi ro cao cùng với yêu cầu
về tài sản đảm bảo cũng nhƣ các quy định trong thẩm định vay vốn của ngân hàng
đã không thể tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ. Từ
những thực tế khó khăn trong việc huy động vốn kể trên, doanh nghiệp phải tìm
cách huy động vốn từ các nguồn vốn khác trong đó nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm là
một trong những nguồn vốn đƣợc xem là quan trọng và có tính khả thi.
Hình thức đầu tƣ mạo hiểm là nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp, tham
gia chia sẻ thành công nếu doanh nghiệp phát đạt, song cũng gánh chịu rủi ro nếu
thất bại. Chính điều này đảm bảo rằng những khuyến khích đối với các nhà đầu tƣ
và các doanh nhân khởi nghiệp là thống nhất với nhau.

3

Phạm Ngọc Dũng, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam qua 20 năm đổi mới, 22.4.2009



Do vậy, nguồn vốn từ các Quỹ đầu tư mạo hiểm được xem là một giải pháp
về vốn cho các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
1.1.5. Thị trường chứng khoán
1.1.5.1. Chứng khoán.
Chứng khoán là chứng chỉ xác định các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành bao gồm: cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các chứng khoán khác theo qui định của
pháp luật.
1.1.5.2. Thị trƣờng chứng khoán.
Có nhiều khái niệm về thị trường chứng khoán khác nhau, nhưng nhìn chung có
thể dẫn ra một khái niệm có tính phổ biến: Thị trƣờng chứng khoán là một thị trƣờng mà
ở nơi đó ngƣời ta mua bán, chuyển nhƣợng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm
lời.

Thị trƣờng chứng khoán phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua bán
chứng khoán đƣợc thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trƣờng
chứng khoán ở các nƣớc có nền sản xuất và lƣu thông hàng hóa lâu đời nhƣ Mỹ,
Anh, Pháp,… nơi đó tồn tại dƣới hai hình thức: Thị trường chứng khoán có tổ chức
và Thị trường chứng khoán phi tổ chức.
Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán có tổ chức là Sở giao dịch
chứng khoán. Mọi việc mua, bán, chuyển nhƣợng, trao đổi chứng khoán phải tiến
hành trong Sở giao dịch và thông qua các thành viên, theo quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nƣớc, là
doanh nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có tƣ cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng
của thế giới nhƣ: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock
exchange), LSE (London Stock exchange )…
Thị trƣờng chứng khoán phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức

tồn tại, nó có thể là bất cứ nơi nào mà tại đó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau


để tiến hành giao dịch. Nơi đó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào
đó. Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy OTC (Over the
counter)

Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống INTERNET
đã gắn kết các thành viên của thị trƣờng lại với nhau, do đó việc trao đổi thông tin,
tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải đến tận quầy của các ngân
hàng và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái của thị
trƣờng chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỷ qua. Thị
trƣờng này chƣa có tên chính thức, có ngƣời gọi đó là thì trƣờng thứ ba.
Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của thị trƣờng chứng
khoán từ một nơi chốn cụ thể nhƣ Sở giao dịch chứng khoán đến các quầy giao
dịch của ngân hàng và gần đây là đến không gian rộng lớn của thông tin, do đó đã
tạo điều kiện và môi trƣờng cho mọi thành viên trong xã hội đều có thể trở thành
thành viên của thị trƣờng chứng khoán hiện đại
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm.
Đầu tƣ mạo hiểm (Venture Investment - VI) là thực hiện đầu tƣ vào hoạt
động đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp hoặc đầu tƣ để lập ra một doanh
nghiệp mới, mà đặc trƣng cơ bản của nó là còn thiếu độ tin cậy về kết quả kinh
doanh, chƣa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình, những nơi mà các thể chế tài chính
truyền thống (tín dụng, ngân hàng...) không để ý đến. Thay vì cho vay, họ đầu tƣ
vốn để một công ty có thể phát triển, đồng thời có thể nhận lấy một tỷ lệ cổ phần
không có lãi cố định hoặc quyền sở hữu cổ phần trong công ty mà họ đầu tƣ. Xét
về bản chất, hệ thống tín dụng thông thƣờng không thể thúc đẩy đổi mới công nghệ
khi mà khả năng thành công về kỹ thuật và thƣơng mại còn chƣa rõ ràng.
Vốn mạo hiểm (Venture capital - VC) là hình thức vốn đầu tƣ vào các doanh
nghiệp công nghệ cao khởi đầu (technology start-up company) trong giai đoạn sản



×