Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 35 tỷ lệ 11000 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 35 TỶ LỆ
1:1000 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 35 TỶ LỆ
1:1000 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Vƣơng Vân Huyền


Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã đƣợc sự dạy
dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên cũng nhƣ các thầy giáo, cô giáo trong trƣờng đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản, tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau này.
Trƣớc tiên, em xin bầy tỏ lòng kính trọng và lòng cảm ơn chân thành tới Ban
Giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và các thầy giáo,
cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt chúng em trong thời
gian em học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS: Vƣơng Vân Huyền đã quan
tâm và tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các anh, em đang làm việc tại Văn
Phòng đăng kí đất đai thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại cơ sở.
Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp,em đã
hết sức cố gắng nhƣng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên sẽ không tránh
đƣợc sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của
em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Trƣờng Sơn



ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐGHC

: Địa giới hành chính

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

GPS

: Hệ thống định vị toàn cầu

KV

: Kinh vĩ

TKKT-DT

: Thiết kế kỹ thuật dự toán công trình

UBND


: Uỷ ban nhân dân

UTM

: Universal Transverse Mercator

VN2000

: Hệ quy chiếu VN2000


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Bảng 2.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính .................................................................................7
Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................12
Bảng 4.1. Bảng hiện trạng đất xã Tử Du năm 2014..................................................29
Bảng 4.2. Bảng số liệu điểm gốc...............................................................................30
Bảng 4.3. Bảng tọa độ các điểm kinh vĩ 1 ................................................................31
Bảng 4.4. Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy .........................................35


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................18
Hình 4.1. Sơ đồ lƣới kinh vĩ ......................................................................................33
Hình 4.2. Triển điểm đo chi tiết lên bản vẽ...............................................................40
Hình 4.3. Một số điểm đo chi tiết..............................................................................41

Hình 4.4. Các thửa đất sau khi đã nối điểm ..............................................................42
Hình 4.5. Bản vẽ đã đƣợc tạo tâm thửa .....................................................................45
Hình 4.6. Sơ đồ chia mảnh xã Tử Du.......................................................................46
Hình 4.7. Tờ số 35 .....................................................................................................46
Hình 4.8. Bảng nhãn thửa .........................................................................................48
Hình 4.9. Bản đồ sau khi đƣợc vẽ nhãn ....................................................................50
Hình 4.10. Tờ bản đồ hoàn chỉnh ..............................................................................51


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN ................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2 . Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Yêu cầu .............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Bản đồ địa chính ...............................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ...................................................................3
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản .................................4
2.1.3. Phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính ...............................................10
2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính ............................................................12
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính.................................................14
2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp không ảnh......................14

2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc .........................15
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa ..................................................................15
2.4. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ ..................................................................16
2.4.1. Đo vẽ và xử lý số liệu ...............................................................................16
2.4.2. Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ............17
2.5. Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ...........................19
2.5.1. Giới thiệu hệ thống phần mềm Microstation & Mapping office..............19
2.5.2. Giới thiệu hệ thống phần mềm FAMIS (Field Work and Cadastral Mapping
Intergrated Software)............................................................................................20
2.6. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ...................................23


vi

2.6.1. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ......................23
2.6.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên tỉnh Vĩnh Phúc ..............23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................24
3.2.1. Địa điểm: Xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc........................24
3.2.2. Thời gian tiến hành: Từ ngày 17/08/2015 đến ngày 29/11/2015 .............24
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội.............................................................24
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Tử Du năm 2014 ............................................24
3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 ..................................................24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................26
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................27

4.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................28
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tử Du năm 2014 ............................................29
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..........................................................................29
4.3. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1.000 .......................................................30
4.3.1. Hệ thống lƣới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo .................................30
4.3.2. Thành lập bản đồ địa chính ......................................................................34
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................52
5.1. Kết luận ...........................................................................................................52
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................52
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ......................................... Error! Bookmark not defined.


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng
rất lớn đối với môi trƣờng sống của con ngƣời, là địa bàn phân bố dân cƣ xây dựng
các công trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phòng… Từ xa xƣa con ngƣời đã biết
khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc
sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề
phân phối và quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng về
dân số vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý
và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và các ngành khoa học nói
chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có những phát triển rõ rệt. Công nghệ đo vẽ

bằng máy toàn đạc điện tử đã ra đời tạo một bƣớc đột phá mới giúp cho việc thành
lập bản đồ đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và đạt độ chính xác cao. Chính vì
vậy mà công nghệ đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử đang trở thành công nghệ
chính trong công tác thành lập bản đồ.
Hiện nay, tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn khá nhiều địa
phƣơng chƣa đƣợc đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã cũ không còn phù hợp với thực
tế gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý về đất đai.
Xuất phát từ những thực tế trên, đƣợc sự giới thiệu Ban Giám hiệu trƣờng
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên dƣới
sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Vƣơng Vân Huyền ,em đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tờ số 35 tỷ lệ 1:1000 xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.


2

1.2 . Mục đích nghiên cứu
Từ số liệu đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử và sử dụng công nghệ tin học
phần mềm Microstation và Famis vào thành lập bản đồ địa chính dạng số.
- Tạo ra các sản phẩm bản đồ địa chính với việc biên tập chỉnh sửa hoàn
thiện bản đồ.
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo
tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lƣợng và sử dụng trong thực tế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và cùng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trƣờng.
- Giúp sinh viên thành thạo các phƣơng pháp nhập số liệu và xử lý các số

liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ các số liệu đo.
- Qua nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc ứng dụng của máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo vẽ và thành lập bản đồ.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
“ Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đƣợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn trong đó yêu tố
phản ánh chính là thửa đất, đƣợc thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị trí, kích
thƣớc, loại đất. Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tƣơng
đƣơng.” [6].
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thƣờng ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập
nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới ngƣời ta hƣớng xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa
chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. [6].
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm vi
ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính ta cần phải làm quen với một số khái
niệm về các loại bản đồ sau:
Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc duyệt, các yếu tố địa lí
liên quan lập theo khu vực trong phạm vi hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã,

trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong
phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc trung ƣơng, đƣợc cơ quan thực
hiện và cơ quan quản lí đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng thị trấn. Các nội
dung đã đƣợc cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải đƣợc chuyển lên bản đồ địa
chính gốc .[6].


4

Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tƣợng chiếm
đất nhƣng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc duyệt, các yếu tố địa
lí có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan thực
hiện, ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lí đất đai tỉnh xác nhận . [6].
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng
cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng, mỗi tờ bản đồ có thể gồm nhiều tờ bản
đồ ghép lại. Để đảm bảo thống nhất tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá
trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lí đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố
cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng . [6].
- Yếu tố điểm: Điểm là một điểm trên thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các đƣờng đặc trƣng trên đƣờng biên thửa đất, các
điểm đặc trƣng của địa vật. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở
thực địa và tọa độ của chúng . [6].
- Yếu tố đƣờng: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu
và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn thẳng. Đối với
đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó. Các đƣờng cong có
dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.

Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng
thƣờng xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng khấp khúc. [6].
- Thửa đất: Là phần diện tích đƣợc giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc đƣợc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới sử dụng đất trên thực địa đƣợc xác định
bằng các cạnh thửa là tâm của đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng nối giữa các
mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cột mốc) tại các đỉnh liền kề của
thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính đƣợc xác định bằng các cạnh
thửa là đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố


5

định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều đƣợc xác định vị trí ranh giới,
diện tích, loại đất và đƣợc đánh số thứ tự.Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất
phải thể hiện là đƣờng bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó.
Trƣờng hợp ranh giới thửa đất là cả đƣờng ranh tự nhiên (nhƣ bờ thửa tƣờng
ngăn….) không thuộc thửa đất mà là tƣờng ranh tự nhiên đó thể hiện đƣợc bề rộng
trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ địa chính là
mép của đƣờng ranh tự nhiên giáp với thửa đất. [6].
- Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đƣờng ranh
giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các mục đích khác nhau,
trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thƣờng xuyên thay đổi chủ sử
dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế . [6].
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng lô
đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc chia lô
theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc,theo điều kiện giao
thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng . [6].
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu đời . [6].

- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng ngƣời
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ thƣờng có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... . [6].
- Xã, phƣờng: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đƣờng
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình . [6].
2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
* Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống nhất về cơ sở toán


6

học và độ chính xác. Muốn vậy, phải xây dựng lƣới tọa độ thống nhất và chọn một
hệ quy chiếu tối ƣu để thành lập bản đồ.
Đến tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã công bố và đƣa vào sử dụng
hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nƣớc VN-2000 nên sau này sẽ chính thức sử dụng
múi chiếu UTM trong trong ngành địa chính
Từ sau năm 2000 bản đồ địa chính đƣợc quy định thành lập trên cơ sở hệ
quy chiếu và hệ tọa độ nhà nƣớc VN-2000, có những thông số cơ bản nhƣ sau:
Elipsoit quy chiếu Quốc gia là elipsoit WGS - 84 toàn cầu, đƣợc định vị phù
hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thƣớc nhƣ sau:
- Bán trục lớn:

a = 6 378 137,000

- Độ dẹt:


α = 298,257223563

- Tốc độ quay quanh trục: =7292115,0 x 1011 rad/s
Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuân viên Viện
Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học) Bản đồ, đƣờng
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Phép chiếu UTM quốc tế đƣợc sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi
chiếu 3°, sai số(hệ số) trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
Hệ tọa độ vuông góc phẳng: Có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục
quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm lƣới tọa độ và độ cao
nhà nƣớc, lƣới tọa độ địa chính, lƣới khống chế đo vẽ và các lƣới khống chế ảnh . [6].
* Hệ thống tỉ lệ bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lí đất đai.
+ Giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế....
+ Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực
trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp.


7

+ Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ
nhỏ. Còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
+ Khu vực đo vẽ.
- Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng dƣới đây [6].
Bảng 2.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính

Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500

Thị xã thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1:2000

1:1000

Đồng bằng Nam Bộ

1:5000

1:2000


Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5000

1:10000

Đất chƣa sử dụng

Núi cao

1:10000

Đất ở

Đất nông nghiệp

1:200

* Độ chính xác bản đồ địa chính
Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ so với điểm
khởi tính sau bình sai không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.Sai số
biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lƣới kilômét, các điểm tọa độ quốc
gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số đƣợc
quy định là bằng không (không có sai số).
Trên bản đồ địa chính dạng giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vƣợt
quá 0,2 mm,đƣờng chéo bản đồ không vƣợt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa
độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới kilômét) không vƣợt quá 0,2
mm so với giá trị lý thuyết.

Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không đƣợc vƣợt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000


8

30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Đối với khu vực nông thôn có độ dốc địa hình trên 10°thì các sai số nêu trên
đƣợc phép tăng 1,5 lần.
Sai số tƣơng hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đƣợc đo trực tiếp
hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vƣợt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ,
nhƣng không vƣợt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài
dƣới 5m.
Đối với khu vực có độ dốc địa hình trên 10°, các điểm chi tiết đƣợc xử lý
tiếp biên thì các sai số tƣơng hỗ vị trí điểm nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần.
Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính đƣợc xác định với độ chính xác của
điểm khống chế đo vẽ.
Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tƣơng hỗ vị trí điểm.Sai số lớn nhất không đƣợc vƣợt
quá sai số lớn nhất cho phép. Số lƣợng sai số có giá trị bằng hoặcgần bằng (từ 70%
đến 100%) sai số lớn nhất cho phép không quá 5% tổng số các trƣờng hợp kiểm tra.
Trong mọi trƣờng hợp các sai số nêu trên không đƣợc mang tính hệ thống . [2].
b. Điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nƣớc
Điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các hạng, điểm địa chính, điểm

độ cao kỹ thuật, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định. Tất cả các điểm khống
chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các cấp, lƣới toạ độ địa chính cơ sở, các điểm địa
chính cấp 1, cấp 2 và các điểm tọa độ của các bộ ngành đã đƣợc Bộ Tài Nguyên và
Môi Trƣờng đánh giá tƣơng đƣơng với các cấp, hạng của nhà nƣớc, các điểm khống
chế đo vẽ … Điểm trạm đo, các điểm mia chi tiết đều phải đƣa lên bản đồ bằng tọa
độ hoặc bằng số liệu đo trực tiếp ngoài thực địa. Tất cả các điểm độ cao phải đƣa
lên bản đồ bằng tọa độ hoặc xác đinh tƣơng quan giữa các địa vật khi đƣợc cơ quan
Tài Nguyên và Môi Trƣờng cấp tỉnh chấp thuận và phải đƣợc quy định trong
TKKT-DT công trình . [6].


9

c. Địa giới hành chính
Các cấp, mốc ĐGHC, đƣờng mép nƣớc thủy triều trong nhiều năm với đơn vị
hành chính giáp biển.Biên giới quốc gia và cột mốc chủ quyền quốc gia.Khi đƣờng
địa giới hành chính cấp thấp trùng với địa giới cấp cao thì biểu thị đƣờng địa giới
cấp cao. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu trữ trong
các cơ quan nhà nƣớc. [6].
d. Ranh giới các thửa đất, loại đất, diện tích và các yếu tố khác
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất
đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng đƣờng gấp khúc hoặc
đƣờng cong.
- Loại đất: là tên gọi đặc trƣng cho mục đích sử dụng đất. Nay là 4 nhóm đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng, Đất mặt nƣớc ven biển. Trên
bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng. [2].
- Diện tích thửa đất: là diện tích hình chiếu của thửa đất trên mặt phẳng chiếu
bản đồ; thể hiện bằng đơn vị tính là mét vuông (m 2), đƣợc làm tròn số đến một (01)
chữ số thập phân . [2].
- Hệ thống giao thông: Biểu thị phạm vi chiếm đất của tất cả các đƣờng sắt,

đƣờng bộ, đƣờng nội bộ trong khu dân cƣ, đƣờng giao thông nội đồng trong khu
vực đất nông nghiệp, đƣờng lâm nghiệp, đƣờng phân lô trong khu vực đất lâm
nghiệp và các công trình có liên quan đến đƣờng giao thông nhƣ cầu, cống, hè phố,
lề đƣờng, chỉ giới đƣờng, phần đắp cao, xẻ sâu. [2].
- Hệ thống thuỷ văn: Biểu thị đầy đủ hệ thống sông, ngòi, suối, kênh, mƣơng,
máng và hệ thống rãnh nƣớc. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện
đƣờng bờ ổn định và đƣờng mép nƣớc ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ
ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm
đất của công trình. [2].
e. Mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao
thông, các công trình có hành lang an toàn, ranh giới quy hoạch sử dụng đất: chỉ xác
định hiện trạng quy hoạch đã thể hiện ở thực địa trong khu vực đo vẽ. Hiện trạng


10

quy hoạch thể hiện bằng hệ thống mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch hoặc mốc
giới, chỉ giới hành lang an toàn công trình….[6].
f. Dáng đất và các yếu tố ghi chú độ cao
- Dáng đất: Đƣợc biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở
vùng đồng bằng và đƣờng bình độ với với vùng đồi, núi (nếu yêu cầu thể hiện). [6].
g. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất
- Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú
thuyết minh để thực hiện định tính, định lƣợng của các yếu tố nội dung nhƣ: địa
danh, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất...
Tất cả các ghi chú phải dùng chữ viết phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng
Việt (nếu là tiếng dân tộc ít ngƣời). [6].
- Thông tin pháp lý của thửa đất: Nhƣ tên,địa chỉ, giấy chứng nhận… của
thửa đất đó.
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 đƣợc xác định nhƣ sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tế là 6 x 6 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích
thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính 1:10.000 định dạng trên
giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.Số hiệu của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu 10, tiếp sau là dấu
gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ.- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích
thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên
giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số chẵn kilômét (km)


11

của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái
trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định
dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là
50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh
thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới,
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông
trong ngoặc đơn.


12

- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và s ố thứ tự ô vuông
Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở


Kích thƣớc

Kích

để chia

tờ bản

thƣớc thực

mảnh

đồ (cm)

tế (m)

1:10000

Khu đo

60x60

6000x6000

3600

10-

10 - 728494


1:5000

1:10000

60x60

3000x3000

900

Cơ sở

725 497

1:2000

1:5000

50x50

1000x1000

100

1÷ 9

725 500 – 9

1:1000


1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d

725 500- 9- d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

1:200

1:2000

50x50

100x100


1.0

Tỷ lệ
bản đồ

Diện tích

Ký hi ệu

đo vẽ (ha) thêm vào

Kí hiệu

(1),…(16) 725 500 - 9- (16)
1 ÷100

725 500 - 9- 100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013)
2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính
2.1.4.1. Lưới chiếu Gass - kruger

Lƣới đƣợc thiết lập với các điều kiện sau:


13

- Thể Elipxoid Kraxôppsky có các yếu tố chính:
+ Bán trục lớn a=6378245m

+ Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
+ Độ dẹt α=1/289.3
- Hằng số lƣới chiếu k=1.000(chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi m=1)
- Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:60
múi mỗi múi 6°. Mỗi múi đƣợc ký hiệu bằng chữ số ả rập từ 1 đến 60
Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và xích đạo.
2.1.4.2. Phép chiếu UTM

- Phép chiếu hình UTM đƣợc thực hiện với tâm chiếu là tâm quả đất và với
từng múi chiếu 6°.
- Lợi thế của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tƣơng đối
đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6° là m ◦=0,9996 trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5° so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng múi chiếu
UTM và Elipxoid WGS84. Và ở Việt Nam theo quyếtđịnh số 83/2000/QĐ-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000
có sử dụng lƣới chiếu UTM quốc tế . [6].


14

2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bộ bản đồ đã đƣợc biên tập từ bộ bản đồ gốc đo vẽ. Để
tiến hành thành lập bộ bản đồ gốc đo vẽ cần tiến hành đo đạc ngoài thực địa, hiện
nay ở Việt Nam ta đang áp dụng một số phƣơng pháp chính nhƣ:
- Phƣơng pháp toàn đạc(đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy
kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử)
- Phƣơng pháp không ảnh
- Phƣơng pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ
2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp không ảnh

- Bản đồ đƣợc thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu
dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 đến 1:10000. Thông thƣờng
phƣơng pháp không ảnh đƣợc áp dụng khi nhà nƣớc triển khai đo đạc bản đồ trên
phạm vi rộng, cùng một lúc chụp ảnh thì mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Việc thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp không ảnh ở nƣớc ta
hiện nay đƣợc thực hiện theo hai bƣớc: bƣớc 1 là thành lập bản đồ địa chính cơ sở
từ không ảnh trên khu vực rộng gồm nhiều xã, bƣớc 2 là từ bản đồ địa chính cơ sở
biên tập bản đồ địa chính từng xã.
- Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
+ Phƣơng pháp phối hợp
+ Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác
+ Phƣơng pháp giải tích
+ Phƣơng pháp đo ảnh số
- Ƣu điểm:
Khắc phục đƣợc những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm
chi phí và có thời gian sản xuất; cùng một lúc đo vẽ đƣợc một vùng rộng lớn sẽ cho
hiệu quả cao về năng suất giá thành và thời gian, tỷ lệ ảnh chụp hiện nay đảm bảo
độ chính xác cần thiết thành lập bản đồ địa chính bằng không ảnh.
- Nhƣợc điểm:
Những khu vực có nhiều địa vật bị che khuất, cũng nhƣ những khu vực có


15

nhiều biến động so với thời điểm chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực
địa nhiều hơn, áp dụng cho bản đồ tỷ lệ lớn khó đạt chính xác, áp dụng cho những
khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ nếu phải chụp ảnh thì giá thành sẽ cao.
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Phƣơng pháp toàn đạc là phƣơng pháp cơ bản dùng đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ lớn khu vực dân cƣ đô thị đông đúc thửa đất nhỏ bị che khuất nhiều. Bản chất của

phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các điểm chi tiết so với điểm khống
chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ thông thƣờng hay các máy toàn đạc điện tử. Phƣơng
pháp toàn đạc có nhƣợc điểm là đòi hỏi điểm khống chế phải trải đều trên toàn bộ
khu đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn thì mật độ điểm càng tăng.
- Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo những bƣớc sau:
+ Từ điểm địa chính cơ sở, tiến hành xây dựng lƣới địa chính, lƣới khống chế
đo vẽ KV1, KV2.
+ Tăng dày lƣới trạm đo.
+ Đo vẽ, cho tiến hành thành lập bản đồ gốc.
+ Kiểm tra đối soát ngoài thực địa, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính,
lập tu chỉnh bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích, phân hạng đất, nhập thuộc tính cho
thửa đất và hoàn thiện bản đồ.
Trong quá trình đo vẽ, để khắc phục sai số trong đo khoảng cách, tăng độ chính
xác ngƣời ta sử dụng máy toàn đạc điện tử của Leica, Sokia, Topcom công nghệ GPS.
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
* Phương pháp thành lập lưới bằng công nghệ GPS:
Lƣới GPS là lƣới trắc địa không gian trong hệ toạ độ WGS-84 (World
Geodetic System-84 )
Lƣới GPS nói chung không khác nhiều so với mạng lƣới trắc địa truyền thống.
Lƣới gồm các điểm đƣợc chôn trên mặt đất, nơi ổn định hoặc nơi công trình vững
chắc kiên cố. Các điểm của lƣới GPS đƣợc liên kết với nhau bởi các cạnh đo độc lập.
Nhờ các cạnh đo này ,độ cao toạ độ các điểm GPS sẽ đƣợc tính. Các cạnh đƣợc đo
trong các đoạn đo (gọi là các session). Với thời gian thu tín hiệu quy định đủ để đảm
bảo sự chính xác các cạnh đo theo yêu cầu độ chính xác của mạng lƣới GPS.


16

Độ chính xác của lƣới không phụ thuộc vào hình dạng của lƣới do vậy việc
chọn điểm GPS sẽ dễ dàng hơn chọn điểm trong lƣới trắc địa truyền thống. Tuy

nhiên do đặc điểm đo lƣới GPS nên khi bố trí điểm đặt máy GPS có một số yêu cầu
khác so với phƣơng pháp truyền thống nhƣ sau :
-Vị trí điểm đặt phải cách xa khu vực phát song hay trạm điện ,trạm phát
thanh ,truyền hình …để giảm các nguồn gây nhiễu tín hiệu.
-Cần lƣu ý đến điều kiện thông thoáng lên bầu trời thuận tiện cho việc thu tín
hiệu vệ tinh.Không đặt máy dƣới các dặng cây, dƣới các nhà cao tầng tránh tình
trạng việc thu vệ tinh bị gián đoạn ảnh hƣởng đến kết quả đo GPS. Tốt nhất nên bố
chí điểm có góc hƣớng lên bầu trời không nhỏ hơn 1500.
-Vị trí đặt máy GPS cũng không nên đặt quá gần các mặt phản xạ nhƣ các
cấu kiện kim loại, các hàng rào, mặt nƣớc…để tránh hiện tƣợng đa đƣờng dẫn.
Nếu đảm bảo đƣợc các điều kiện nêu trên thì ngoài các nguồn sai số cơ bản
ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín hiệu sẽ đƣợc giảm thiểu.
Các điểm GPS không cần thông hƣớng với nhau. Yêu cầu thông hƣớng giữa 1
cặp điểm lƣới GPS đƣợc đặt ra khi phát triển lƣới cấp thấp hơn. Các cặp điểm thông
hƣớng này đƣợc sử dụng đo nối phƣơng vị hay thuận tiện cho việc đo đạc chi tiết .
- Ƣu điểm: Lƣới đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp GPS có ƣu điểm là
không đòi hỏi phải xây dựng tiêu mốc cao. Ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết,
các công tác đo ngắm và tính toán có thể tự động hoá ,thời gian thi công nhanh
và độ chính xác cao .
Ở nƣớc ta sử dụng công nghệ lƣới GPS để thành lập hệ thống toạ độ cơ bản
nhà nƣớc phủ trùm toàn bộ lãnh thổ và lãnh hải. Ngoài ra công nghệ GPS còn đƣợc
dung để thành lập lƣới phục vụ cho công tác quản lý kiểm tra …
- Nhƣợc điểm: Thiết bị thu tín hiệu khá đắt tiền nên hiệu quả kinh tế mang
lại chƣa cao.
2.4. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ
2.4.1. Đo vẽ và xử lý số liệu
Đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc là phƣơng
pháp khá phổ biến dùng để đo vẽ cho những khu vực có diện tích nhỏ và thành lập



17

bản đồ tỷ lệ lớn. Máy sử dụng trong phƣơng pháp toàn đạc là máy kinh vĩ thông
thƣờng, hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì máy toàn đạc điện tử đã
đƣợc ứng dụng nhiều trong công tác Trắc địa đặc biệt là trong việc đo đạc thành lập
bản đồ địa chính. Đo vẽ chi tiết để xác định các điểm đặc trƣng của đƣờng biên thửa
đất, công trình xây dựng, hệ thống mƣơng máng, giao thông thuỷ lợi…
Trong phƣơng pháp toàn đạc để xác định vị trí của các điểm chi tiết ta thƣờng
dùng một số phƣơng pháp nhƣ: Tọa độ vuông góc, giao hội thuận, giao hội nghịch,
giao hội cạnh… Hiện nay đƣợc dùng phổ biến nhất vẫn là phƣơng pháp tọa độ cực
mà trục cực đƣợc chọn là hƣớng giữa hai điểm đã biết tọa độ.
Phƣơng pháp đo tọa độ cực của các điểm chi tiết:
Trong thực tế có 2 điểm khống chế đã có tọa độ (KV01,KV02). Đặt máy tại
điểm KV01, định tâm cân bằng máy chính xác. Khởi động máy toàn đạc điện tử đặt
các thông số của máy trƣớc khi đo. Tại điểm KV02 ta dựng gƣơng đƣợc định tâm
bằng tâm quang học, máy tại điểm KV01 ta quay máy về điểm KV02, hƣớng ống
kính ngắm vào tâm gƣơng (tâm của điểm KV02) 0ffset góc đƣa bàn độ về 00º 00’
00’’và ta đo kiểm tra lại khoảng cách từ điểm KV01 → KV02. Quay máy đo các
điểm chi tiết đã đánh sơn( điểm ranh,cong, mƣơng…) ta đo đƣợc góc bằng, góc
đứng, khoảng cách. Số liệu đƣợc ghi vào file của máy toàn đạc điện tử.
Phƣơng pháp tính tọa độ điểm chi tiết:
Tọa độ các điểm chi tiết đƣợc tính theo công thức sau:
p = XA1 +XA1-P

X

P A1 +YA1-P

Y =Y


Trong đó:

XA1-P= CosαA1-P* S
YA1-P = Sin αA1-P * S

2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép chúng ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính và công trình.
Cấu tạo cuả máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy
đo xa điện tử EDM, Máy kinh vĩ số DT với bộ xử lí trung tâm CPU(Central
Processing-Micropocessor)


×