Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG bồi DƯỠNG cán bộ cấp cơ sở của TRUNG tâm bồi DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN KINH môn, TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.45 KB, 155 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--------

MC TH HUYN

QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG CáN Bộ
CấP CƠ Sở CủA TRUNG TÂM BồI DƯỡNG CHíNH TRị
HUYệN KINH MÔN, TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Bựi Minh Hin

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Bằng sự chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn
PGS. TS Bùi Minh Hiền đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về
nội dung và phương pháp trong quá trình nghiên cứu khoa học để luận văn được
hoàn thành.
Chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo khoa Quản lý giáo dục, trường
Đại học sư phạm Hà Nội; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy; các thầy cô giáo
cộng tác viên của Khoa đã giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, cán bộ, giảng viên Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Kinh Môn và gia đình đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ
tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học.


Chân thành cảm ơn Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, các đồng chí lãnh
đạo các phòng ban, ngành, đoàn thể của Huyện, lãnh đạo cấp ủy cơ sở, cán bộ, đảng
viên huyện nhà đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu và
hợp tác phục vụ nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Mạc Thị Huyền


MỤC LỤC
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BD

: Bồi dưỡng

CNH,HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giảng viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HV

: Học viên

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

LL

: Lý luận

LLCT

: Lý luận chính trị

QL


: Quản lý

TCCS

: Tổ chức cơ sở

TTBDCT

: Trung tâm bồi dưỡng chính trị

UBND

: Ủy ban nhân dân

BDLLCT

: Bồi dưỡng lý luận chính trị

CTQG

: Chính trị quốc gia

HTCT

: Hệ thống chính trị

QLGD

: Quản lý giáo dục



DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % tính khả thi của các biện pháp đề xuất........................118


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ mang tính chất
chiến lược hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh khi bàn về công tác cán bộ đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Tư tưởng đó của
Người đã chỉ giáo cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta về xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong mọi
giai đoạn lịch sử.
Thực hiện lời dạy của Bác, hệ thống các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện đã trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở cho tất
cả các địa phương trong cả nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên
trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
Tại Quyết định số 185/QĐ-TW, ngày 03/9/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện) đã chỉ rõ: Trung tâm Bồi chính trị
cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp ủy và uỷ ban nhân dân cấp

Huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban thường vụ
cấp ủy cấp huyện. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có chức năng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị- hành chính; các Nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức quản lý Nhà nước cho cán
1


bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện không
thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Nhận thức đúng chức năng, nhiệm vụ đó, trong nhiều năm qua, Trung
tâm bồi dưỡng chính trị đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
nguồn nhân lực ở địa phương cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện nhìn chung còn có những hạn chế
nhất định. Do vậy, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện là một vấn đề quan trọng, cấp bách đặt ra hiện nay sau
hơn 15 năm mô hình này ra đời và phát huy tác dụng.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, trong thời gian qua đã có nhiều chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước đã đề cập
đến một số vấn đề liên quan trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cụ thể như:
Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị khoá IX (2005) về nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: “Áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại và học tập theo phong cách
nghiên cứu nhằm phát huy cao độ tính chủ động, tích cực, khả năng độc lập
suy nghĩ, sáng tạo của người học”.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), Đảng ta tiếp tục xác định:
“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi và
kiểm tra theo hướng hiện đại… Đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

2


Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá XI): “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Trong đó
xác định: “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn. Đưa
vào nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhập kiến thức mới cho cán bộ,
đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”. Vì vậy, cần phải xác
định mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là
một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết đối với các Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị các huyện, thành, thị nói chung và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Kinh Môn nói riêng.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Huyện uỷ, uỷ ban nhân
dân huyện Kinh Môn, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn đã tiến
hành đồng bộ các giải pháp nhằm không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị
cấp cơ sở trên địa bàn huyện về lý luận chính trị - hành chính đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn trong nhiều năm qua còn
hạn chế, nhiều trường hợp học lý luận chính trị để đủ điều kiện nâng ngạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, không đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ, chất lượng
công tác. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ. Để không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ trong thời gian tới, cần phải tập trung làm rõ nguyên nhân

và tìm ra các giải pháp cụ thể, thiết thực để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thực tiễn hiện nay.
Là một Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương, nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của mình là chịu trách
nhiệm trước cấp ủy, ủy ban nhân dân cấp huyện việc xây dựng và tổ chức

3


thực hiện kế hoạch bồi dưỡng hàng năm và dài hạn cho cán bộ, đảng viên ở
cơ sở và mọi hoạt động của Trung tâm. Đặc biệt, hiện nay tôi đang theo học
lớp đào tạo cán bộ có trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại
trường Đại học sư phạm Hà Nội, tôi tâm huyết và quyết định chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” để làm luận văn tốt nghiệp,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nhằm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ
cấp cơ sở của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng cán bộ
cấp cơ sở của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh
4


Hải Dương.
- Chủ thể thực hiện các biện pháp đề xuất là Giám đốc Trung tâm.
- Cán bộ cấp cơ sở: Cán bộ ở các xã, thị trấn thực thuộc Huyện ủy
Kinh Môn.
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên của Trung tâm và cán bộ cấp cơ sở
là học viên của Trung tâm ( 220 người).
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã có nhiều đổi mới và
đã đạt được những thành tích nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở. Nếu nghiên cứu đề
xuất và áp dụng những biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của cán bộ
cấp cơ sở và điều kiện thực tế của Trung tâm, có tính cần thiết và khả thi
cao thì chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ của Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương sẽ đáp ứng được yêu
cầu trong giai đoạn mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trung

tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp
cơ sở tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và khảo nghiệm
nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu

5


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, nghiên cứu (tổng hợp, phân tích, khái quát) tài liệu trong các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của ngành
và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các mẫu phiếu, hỏi ý kiến cán
bộ quản lý, giảng viên, học viên về các vấn đề nghiên cứu nhằm phát hiện và
đánh giá thực trạng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt
động bồi dưỡng ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn và một số Trung
tâm khác ở tỉnh Hải Dương để đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp mới.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản
phẩm hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng của Trung tâm
như: các kế hoạch văn bản, tài liệu chương trình bồi dưỡng, hồ sơ kết quả bồi
dưỡng để đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giảng dạy của giảng
viên, báo cáo viên và hoạt động học tập của học viên.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với các chuyên gia lý luận chính

trị, các cán bộ quản lý, lãnh đạo, các nhà khoa học để thu thập thông tin và
khảo nghiệm nhận thức về các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
số liệu các kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ
sở của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

6


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ CỦA TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới đều ý thức được tầm quan trọng của nguồn
tài nguyên nhân lực trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý luôn là một vấn
đề quan trọng được ưu tiên ở nhiều quốc gia.
- Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức của
một số nước phát triển:
+ Vương quốc Anh là quốc gia đầu tiên trên thế giới áp dụng chế độ
công chức. Thời gian trung bình cho mỗi công chức hàng năm đi đào tạo,
bồi dưỡng là từ 5 đến 10 ngày, với công chức trẻ thì thời gian đào tạo, BD
dài hơn, có thể trên 10 ngày, còn với công chức cao cấp thì ít hơn. Quyết
định thời gian ĐT, BD là do bộ phận nhân sự tiến hành trên cơ sở nhu cầu
và ngân sách đào tạo. Ngân sách cho đào tạo là khoảng 2-5% ngân sách chi
thường xuyên của mỗi cơ quan. Công tác ĐT, BD có thể được thực hiện
trong cơ quan hoặc ngoài cơ quan tùy theo chương trình học. Để xác định
kế hoạch ĐT, BD cho công chức, hàng năm giữa công chức và lãnh đạo
trực tiếp thường có cuộc trao đổi về công việc và khả năng làm việc, hướng
phát triển đối với công chức. Những đề nghị về ĐT, BD cũng được nêu
trong buổi làm việc này và trên cơ sở đó công chức sẽ được thu xếp đi ĐT,
BD theo đúng những nội dung mà công chức cũng như cơ quan đang cần
cho công việc [16,tr.8-10].

8


+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được chính phủ Đức đặc
biệt quan tâm với quan điểm: công tác đào tạo, BD phải xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn, gắn với đòi hỏi của thực tiễn, các kiến thức luôn được đổi mới, cập
nhật các thông tin của đời sống xã hội và chủ yếu do các cơ sở đào tạo tự
quyết định, tuy nhiên nội dung luôn có những phần bắt buộc do Chính phủ
quy định. Đào tạo, BD theo chức danh tại Đức được chính phủ đặc biệt coi
trọng. Hàng năm, nhiều khóa học BD được mở ra với các nội dung, chương
trình xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, thích ứng với từng cương vị của người

học, đáp ứng đòi hỏi cả thực tiễn quản lý, trong đó các kỹ năng quản lý, hoạch
định chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản, xử lý các tình huống…luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong nội dung khóa học [16,tr.8-10].
+ Trung Quốc đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ chính trị, phẩm
chất, năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức nhằm xây dựng một đội
ngũ công chức chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Nội dung đào tạo và
BD công chức của Trung Quốc tập trung vào lý luận xây dựng CNXH
mang đặc sắc Trung Quốc và chiến lược phát triển; quản lý hành chính nhà
nước trong nền kinh tế thị trường; quản lý vĩ mô nhà nước với những nội
dung cụ thể như thể chế hành chính, chính sách công, đào tạo và phát triển
nhân tài. Tất cả các khóa học đào tạo đều phải học chủ nghĩa Mác – Lênin
và lý luận Đặng Tiểu Bình. Giảng viên ở các trường hành chính, trường
Đảng các cấp và các cơ sở đào tạo khác, bên cạnh đội ngũ giảng viên
chuyên trách được đào tạo bài bản và thường xuyên được cập nhật kiến
thức, còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức. Nguồn giảng viên kiêm chức
rất đa dạng, bao gồm những công chức có năng lực chuyên môn cao, các
chuyên gia hoặc các học giả từ các trường cao hơn và từ các viện nghiên
cứu khoa học. Một số quan chức của chính phủ và cán bộ từ các ủy ban của
Đảng hoặc giáo sư nước ngoài cũng được mời giảng dạy [4].

9


+ Luận án tiến sĩ của Xinh Khăm Phom Ma Xay (2003): “Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào
trong giai đoạn hiện nay”. Luận án đã luận giải đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý kinh tế trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay; đã phân tích thực trạng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào và tình hình công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này trong thời gian qua, chỉ ra những thành

tựu và tồn tại, hạn chế cùng những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo quản lý kinh tế của Nhà nước Lào trong thời gian tới. Tuy nhiên luận
án chưa luận bàn sâu về ĐT, BD lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý
kinh tế cấp cơ sở.
* Trong nước
Trong thời gian qua, công tác ĐT, BD cán bộ cấp cơ sở đã được nhiều
cơ quan, các nhà khoa học nghiên cứu với những mục đích, phạm vi và góc
độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã được thể hiện trong các tổng quan khoa
học, luận văn, luận án, sách, hội thảo và các bài đăng trên các tạp chí chuyên
ngành trong và ngoài nước.
+ Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004: “Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay ( qua
khảo sát ở một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta) do TS Trần Hậu Thành
( Phân viện Hà Nội, Học viện CTQG Hồ Chí Minh) làm chủ nhiệm.
Đề tài đi sâu tìm hiểu những động lực của ĐT, BD LLCT của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ này. Trên cơ sở
phân tích đó, đề tài đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu ĐT, BD LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta

10


hiện nay. Tuy nhiên đề tài chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về ĐT, BD
LLCT cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
+ Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2011: “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh” do tác giả Trần Minh Tuấn, Học viện CT- HC Quốc gia Hồ
Chí Minh làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải

yêu cầu cấp thiết hiện nay về ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức
danh tại học viện từ 2005 đến nay – thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện
nay; quan điểm và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại học viện. Tuy nhiên, tiến hành công
việc này ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và tại các
Trung tâm BDCT cấp huyện có nhiều điểm khác biệt, luận văn sẽ làm sáng tỏ.
+ Luận án tiến sĩ của Phạm Công Khâm (2000): “Xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay”.
Tác giả luận án đã làm rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã và công tác cán bộ cấp xã; đánh giá thực trạng, kinh nghiệm và
những vấn đề đang đặt ra; xác định rõ mục tiêu, quan điểm và đưa ra một hệ
thống giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng đồng
bằng Sông Cửu Long.
Tuy nhiên, luận án chưa luận bàn sâu về ĐT, BD LLCT cho cán bộ cấp
cơ sở.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Trung Thực (2005): “Chất lượng công
tác đào tạo cán bộ của hệ thống chính trị xã - phường – thị trấn ở Trường Cán
bộ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay – Thực trạng và giải pháp”.
Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác ĐT
cán bộ HTCT xã, phường, thị trấn ở Trường Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay: đánh giá thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm về chất

11


lượng công tác ĐT cán bộ HTCT xã, phường, thị trấn ở Trường Cán bộ thành
phố Hồ Chí Minh; đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác ĐT cán bộ HTCT ở Trường Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh.
Các tài liệu trên đều là các công trình khoa học có giá trị tham khảo về
mặt lý luận và thực tiễn công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, công tác BD

LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở nói riêng tại Trung tâm BDLLCT cấp huyện
và có giá trị tham khảo tốt để tác giả thực hiện nội dung luận văn theo quan
điểm kế thừa và phát triển.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động
thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm
đạt được hiệu quả lao động cao hơn, do vậy cần có người đứng đầu, chỉ huy,
phối hợp để điều hành, kiểm tra điều chỉnh. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử,
nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người.
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách định nghĩa về quản lý:
Theo W. Taylor, một nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Quản lý là một
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào,
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất [1].
Theo Bùi Minh Hiền ( chủ biên ) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo:
Xét quản lý với tư cách là một hành động thì: “ Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra” [12].
Theo giáo trình của Học viện Chính trị hành chính quốc gia, quản lý là
một quy trình công nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tượng điều khiển
của nó là các mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên, con người với kỹ

12


thuật công nghệ (máy móc, phương tiện hiện đại), con người với con người.
Do đó quản lý là “ sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý [3].

Theo từ điển Tiếng Việt: “ Quản lý là việc tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan”[19].
Từ đó, có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường [14].
Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra/ đánh giá có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo
thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt
trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để
thực hiện các chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và
thông tin được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông
tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin

13



1.2.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý
giáo dục: “ Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất” [19].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và học sinh” [11].
Ngày nay, giáo dục không còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì
nó được gắn với quá trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi người phải
là: học thường xuyên, học suốt đời. Do vậy giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên quản lý giáo dục cũng có thể
hiểu là: sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Như vậy quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của

14



kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính
khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường vận hành hoạt động một cách
khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Bùi Minh Hiền, có thể xem xét quản lý nhà trường theo
hai cách tiếp cận:
- Xét QL nhà trường là QL một hệ thống nhỏ trong hệ thống giáo dục
quốc dân, trong quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục thì “
Quản lý nhà trường là quá trình thực hiện quản lý giáo dục trong nhà trường
và chịu sự tác động của những chủ thể quản lý bên trên nhà trường (Phòng,
Sở, Bộ GD&ĐT) để triển khai các hoạt động dạy học và giáo dục toàn diện và
thiết lập các mối quan hệ giữa nhà trường và các bên liên quan, các thực thể
trong cộng đồng để thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định” [13].
- Xét quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô thì “ Quản
lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế
hoạch của các chủ thể quản lý nhà trường (đứng đầu là người hiệu trưởng)
đến các đối tượng quản lý (giáo viên, cán bộ công nhân viên, người học, các
bên liên quan…) và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực
hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống GD&ĐT, với cộng đồng và xã
hội, nhằm thực hiện mục tiêu GD đã xác định” [13].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Trường học là thành tố khách thể
cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản
của xã hội. Do đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính Nhà nước,
vừa có tính xã hội (Nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản
lý nhà trường)” [18].
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý ở các lĩnh vực khác, vì
ở đây có những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác

15



tổ chức sư phạm đến đối tượng quản lý là học sinh, sinh viên nhằm giải quyết
những nhiệm vụ giáo dục của nhà trường( truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo…). Đó là một hệ thống có tác động, có phương hướng, có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau,
thúc đẩy nhau cùng thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo dục.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có
định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lý nhà trường đến các
đối tượng quản lý và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm
thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống GD&ĐT, với cộng
đồng và xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu GD đã xác định.
1.2.4. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng với ý nghĩa nhằm phát triển, nâng cao nghề nghiệp, quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “ Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã hoặc đang lạc hậu trong cấp
học, bậc học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ”.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để
nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức
bồi dưỡng nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc
nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ sẵn có
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm (không nhằm mục
đích đổi nghề).
Trong GD&ĐT theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào
tạo phi chính quy, về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường của đào tạo và


16


người được bồi dưỡng được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các
cơ quan, ví dụ như: Cơ quan giáo dục hay trong các nhà trường…
Quá trình bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công
đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định mục tiêu của bồi dưỡng.
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi
dưỡng chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện
những tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc, trong đó chủ thể chuyên
môn đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng hoạt động tích
cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá
trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là: “ Đào tạo liên tục
và học tập suốt đời”.
Tóm lại: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung “ bồi đắp” những thiếu
hụt về tri thức, kỹ năng và thái độ cập nhật cái mới trên cơ sở “ nuôi dưỡng”
những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng,
nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Bồi dưỡng là
sự tiếp nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi đầu; cũng có khi bồi
dưỡng lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo chính quy ở bậc
cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.


17


1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng là những hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn
luyện kỹ năng nhằm giúp người học làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Hoạt động bồi dưỡng gắn liền với một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong
hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Khâu cốt lõi của hoạt động bồi dưỡng
là hoạt động dạy - học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp. Hoạt
động BD bao quát nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then chốt như:
Mục tiêu, kế hoạch BD; nội dung BD; hoạt động dạy và học; nhân lực; đối
tượng BD; cơ sở vật chất – kỹ thuật. Mỗi nội dung này có những tính chất,
đặc điểm riêng biệt và có những tác động khác nhau đến kết quả của quá trình
BD, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Như vậy, Quản lý hoạt động BD đó là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, có định hướng của các chủ thể quản lý giáo dục và
quản lý ( cơ sở giáo dục) đến các đối tượng bồi dưỡng, thực hiện các chức
năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/ đánh giá và huy động có
hiệu quả các nguồn lực phục vụ hoạt động BD đạt kết quả nhằm: Trang
bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc; Thay
đổi thái độ và hành vi; Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc; Hoàn
thành những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của Trung tâm bồi dưỡng chính
trị cấp huyện
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện
Ngay sau khi có quyết định 100-QĐ/TW, ngày 3/6/1995 của Ban Bí
thư Trung ương (khóa VII) về việc tổ chức Trung tâm Bồi dưỡng chính trị ở
cấp huyện, Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên giáo Trung ương đã kịp

18


thời có hướng dẫn số 08-HD/TC-TTVH, ngày 26/8/1995 về việc thực hiện
quyết định 100-QĐ/TW. Hướng dẫn đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối
quan hệ công tác của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Việc ban
hành hướng dẫn này đã tạo sự thống nhất trong tổ chức hoạt động của Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị và giúp các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị đi vào
hoạt động thường xuyên và có nề nếp.
Theo Quyết định 100-QĐ/TW và hướng dẫn số 08HD/TC-TTVH, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện có
chức năng, nhiệm vụ như sau:
* Chức năng:
- Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cấp ủy và Ủy ban nhân dân huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và
thường xuyên của Ban thường vụ cấp ủy Huyện.
- Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện có chức năng đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị - hành chính, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; kỹ năng nghiệp vụ công tác xây dựng
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến
thức quản lý cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa
bàn Huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Nhiệm vụ:
- Đào tạo sơ cấp lý luận chính trị - hành chính, bồi dưỡng các chương
trình lý luận chính trị cho các đối tượng theo quy định, các Nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên
trên địa bàn huyện.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công
tác xây dựng Đảng, quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội và một số lĩnh vực khác cho các cán bộ, đảng viên (là cấp ủy

19


×