B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--------
NGUYN TIN PHC
QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG GIáO VIÊN
TRUNG HọC PHổ THÔNG THEO CHUẩN NGHề NGHIệP
ở VùNG TÂY BắC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 62.14.01.14
LUN N TIN S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS Nguyn Xuõn Thc
2. TS. Vn Chn
H Ni - 2015
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn khoa học nghiêm túc, sự giúp đỡ tận tình, trách nhiệm cao của
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức và TS. Đỗ Văn Chấn.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Điện Biên; lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội; lãnh đạo, cán bộ,
giảng viên Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học
Sư phạm Hà Nội đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận lợi; nhiều
nhà khoa học đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu giúp tác giả nâng cao
trình độ và hoàn thiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và
Đào tạo; cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông ở các tỉnh
Vùng Tây Bắc đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong việc cung cấp
những thông tin, những số liệu quý báu, giúp cho tác giả hoàn thành tốt
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của mình.
Tác giả cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận án này./.
Tác giả luận án
Nguyễn Tiến Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào./.
Tác giả luận án
Nguyễn Tiến Phúc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Bộ GD&ĐT
BCĐ
BDTX
CMNV
CBQL
CNH – HĐH
CSVC
CĐ
CĐSP
CNTT
ĐH
ĐHSP
GV
GDH
HS
KT – XH
QLGD
QLNN
GD&ĐT
SGK
SL
TCCN
THPT
THCS
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
TTGDTX
:
XHHGD
UBND
:
:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban chỉ đạo
Bồi dưỡng thường xuyên
Chuyên môn nghiệp vụ
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Cao đẳng
Cao đẳng sư phạm
Công nghệ thông tin
Đại học
Đại học sư phạm
Giáo viên
Giáo dục học
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Giáo dục và Đào tạo
Sách giáo khoa
Số lượng
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Trung tâm giáo dục thường
xuyên
Xã hội hóa giáo dục
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Giáo dục nhân cách con người trên cơ sở 3 môi trường giáo dục: Giáo dục
gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài xã hội; trong đó, giáo dục
nhà trường dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GV vẫn là con đường cơ bản có
hiệu quả cao nhất. Có thể nói đội ngũ GV là nhân vật trung tâm của mọi
chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục; GV có vai trò quan trọng
trong việc biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đồng thời cũng quyết
định chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo dục [114, tr3].
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh” [15].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo Việt Nam nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, trong đó nội dung quan trọng của
giải pháp là “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” và “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu,
nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo
đức và năng lực nghề nghiệp” [13].
Trước yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Việt Nam, cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Dạy học cần tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ việc học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học [13].
Như vậy, vị trí và vai trò của người thầy giáo được khẳng định trên cơ
sở nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo
dục, yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng đội ngũ GV, muốn nâng
2
cao chất lượng cho đội ngũ GV, thì việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho đội
ngũ GV là không thể thiếu được. Muốn hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả
thì công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì
thế, đội ngũ GV và công tác bồi dưỡng GV, quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước.
1.2. Hiện nay, trên thế giới một trong những xu thế quản lí là quản lí dựa
vào chuẩn. Vì thế, vấn đề xây dựng chuẩn và áp dụng chuẩn trong giáo dục đã
được nhiều quốc gia phát triển áp dụng thành công, đạt hiệu quả cao. Ở nước ta
việc xây dựng chuẩn và áp dụng chuẩn trong giáo dục nói chung và cho đội ngũ
nhà giáo và CBQL nói riêng đã được chú trọng, được thể hiện qua việc triển
khai xây dựng một loạt các chuẩn, trong đó có chuẩn giáo viên trung học phổ
thông [10]. Việc bồi dưỡng GV THPT theo các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, nhằm giúp GV nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Để thực hiện
bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp có hiệu quả, việc quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Về hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Trong những năm qua, hoạt động
bồi dưỡng GV THPT đã được các sở giáo dục và đào tạo chú trọng, quan tâm.
Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng còn nhiều bất cập như: mục tiêu bồi dưỡng
thiếu toàn diện, chưa cập nhật; nội dung bồi dưỡng chưa đáp ứng các yêu cầu về
phẩm chất, năng lực đối với người GV theo chuẩn nghề nghiệp; hình thức tổ
chức bồi dưỡng cứng nhắc, thiếu linh hoạt; thời gian bồi dưỡng ít, chủ yếu thực
hiện vào thời gian nghỉ hè, hình thức bồi dưỡng không tập trung chưa được coi
trọng; chưa lấy đơn vị nhà trường làm đơn vị cơ sở bồi dưỡng; phương pháp bồi
dưỡng trên cơ sở tự học, tự nghiên cứu còn chưa được quan tâm, chú trọng;
kiểm tra đánh giá bồi dưỡng còn mang tính hình thức, định tính, độ tin cậy thấp,
chưa đánh giá được thực chất kết quả bồi dưỡng, chất lượng đội ngũ GV. Vì thế,
hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV THPT còn chưa cao [24].
- Về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho GV THPT ở các tỉnh Vùng Tây Bắc trong những năm qua
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với sự phát triển KT-XH
và yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục, công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng
3
GV còn nhiều hạn chế [23], [24]. Một trong những nguyên nhân chính của các
hạn chế đó là: kế hoạch bồi dưỡng chưa thể hiện tính chiến lược (theo giai
đoạn); chưa chú trọng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học; chưa
xây dựng được chương trình hướng dẫn GV tự bồi dưỡng; chưa khảo sát, thống
kê nhu cầu cần được bồi dưỡng của GV hoặc những năng lực nghề nghiệp mà
GV đang còn yếu. Nhân sự bộ máy để quản lý hoạt động bồi dưỡng thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng (chưa có bộ phận, cá nhân chuyên trách); Công tác
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chưa quyết liệt, chưa sát sao; chưa thường xuyên
kiểm tra, giám sát các nhà trường trong việc quản lý hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng của GV. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra các
bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao chưa được thường xuyên; việc tổng kết,
rút kinh nghiệm kịp thời nhằm hạn chế bất cập còn chưa được quan tâm, chú
trọng.. Dẫn đến hiệu quả của công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT
của sở GD&ĐT chưa được cao [24].
1.3. Trong thực tiễn về nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong quản lí giáo
dục ở nước ta, những năm qua, nhiều đề tài đã đề cập đến hoạt động bồi dưỡng
GV THPT và quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV THPT đã
thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, cán bộ QLGD và GV. Các đề
tài và các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng của đội ngũ GV THPT
trong giai đoạn hiện nay, những hạn chế trong công tác bồi dưỡng GV THPT;
đặc biệt phân tích những nguyên nhân và hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV THPT tại các nhà trường, từ đó đã đề xuất nhiều biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý bồi dưỡng GV THPT của hiệu
trưởng các trường THPT. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV THPT của sở GD&ĐT còn chưa được đề cập đến, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, chuẩn nghề nghiệp GV THPT đã được Bộ GD&ĐT ban hành.
Các tỉnh Vùng Tây Bắc hầu hết thuộc miền núi và vùng có điều kiện
KT-XH đặc biệt khó khăn. Số lượng GV trẻ, mới ra trường ở các vùng này
chiếm tỷ lệ cao và được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau. Thậm chí, còn
một bộ phận không nhỏ được đào tạo không chính quy; ý thức tự học, tự bồi
dưỡng của GV còn chưa cao. Vì vậy, rất cần có công trình nghiên cứu có nội
dung vận dụng lí luận quản lí giáo dục vào trong công tác bồi dưỡng GV để
tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả.
4
Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở Vùng
Tây Bắc” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ GDH, chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV THPT hiện nay, đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV THPT,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT và chuẩn nghề nghiệp cho GV
THPT ở Vùng Tây Bắc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở các sở
GD&ĐT Vùng Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT của các sở GD&ĐT ở Vùng Tây
Bắc được thực hiện ổn định và đạt được những kết quả nhất định từ nhiều năm
nay. Tuy nhiên, công tác quản lí hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập, chậm đổi
mới (về việc lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá), vì thế chưa đáp
ứng được yêu cầu của công tác bồi dưỡng.
Nếu đề xuất được nội dung và biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THPT đồng bộ, khả thi thì nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng
sẽ đầy đủ, toàn diện, phù hợp với đặc thù đội ngũ GV THPT ở Vùng Tây Bắc;
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ GV,
giúp GV đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát chất lượng GV THPT (phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống và các năng lực chuyên môn, nghiệp vụ) so với chuẩn nghề nghiệp; thực
5
trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt
động bồi dưỡng GV THPT ở Vùng Tây Bắc.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở Vùng Tây Bắc.
5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở Vùng Tây Bắc.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên trong năm
học cho GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
- Địa bàn khảo sát thực trạng: các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La; ở
mỗi một tỉnh lựa chọn các trường THPT ở vùng khác nhau như: vùng đồng
bằng, vùng cao, vùng thuận lợi, vùng khó khăn.
- Địa bàn thực nghiệm: Tỉnh Điện Biên.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Khách thể khảo sát thăm dò và chuẩn hóa bộ công cụ đo;
- Khách thể khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp;
- Khách thể thực nghiệm bao gồm:
+ Nhóm 1: Cán bộ quản lí và chuyên viên của sở GD&ĐT;
+ Nhóm 2: Cán bộ quản lí các trường THPT;
+ Nhóm 3: GV THPT
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận chức năng quản lí: các vấn đề quản lí theo chức năng của
người quản lí cho phép chúng ta tập trung vào những công việc mà người quản
lí thường làm theo các chức năng của họ. Với cách tiếp cận này, các nhà khoa
học quản lí cho rằng sẽ áp dụng được một cách tổng hợp, phát triển được những
lí thuyết mà chúng có ứng dụng thực hành vào lĩnh vực quản lí. Đây là cách tiếp
cận khá hữu ích và dễ hiểu cho các nhà quản lí thực hiện trong quá trình quản lí.
Trong luận án này, để quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp, tác giả sử dụng Thuyết quản lý quá trình (quản lý theo chức năng). Đó
là một quá trình liên tục thực hiện các chức năng quản lý của sở GD&ĐT thông qua
6
việc lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống: xem xét các mối quan hệ (chủ thể - đối tượng),
yếu tố bên ngoài - bên trong. Theo quan điểm hệ thống, tất cả các tổ chức đều
là những hệ thống và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại,
chi phối hay tương tác với nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng. Một tổ chức
bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường cụ thể và các nhà quản lí tổ chức
luôn phải chịu tác động của nhiều biến số của môi trường và biến số của tổ
chức. Sử dụng tiếp cận hệ thống, luận án xem xét quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là một bộ phận trong hệ thống quản lí bồi
dưỡng của sở GD&ĐT. Vì thế, nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT phải đặt trong mối quan hệ
tổng thể quản lí hoạt động bồi dưỡng của sở GD&ĐT.
7.1.3. Tiếp cận theo chuẩn: chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản
phẩm của một lĩnh vực nào đó. Luận án đề cập đến chuẩn nghề nghiệp GV THPT;
do đó, trong qua trình đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của GV và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV phải dựa vào các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
71.4. Tiếp cận thực tiễn: phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GV
THPT; thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT của sở GD&ĐT dựa trên cơ sở điều tra thực tế.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả tiến hành đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu, hồ sơ, sách báo, tạp chí khoa học…về quản lí, quản lí giáo
dục, bồi dưỡng GV và quản lí hoạt động bồi dưỡng GV bao gồm:
- Các tài liệu, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo;
- Các tài liệu, sách báo đề cập đến bồi dưỡng GV, quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV của các nhà khoa học trong và ngoài nước;
- Các luận án, đề tài, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, các bài tham
luận tại các cuộc hội thảo đề cập đến hoạt động bồi dưỡng GV THPT, quản lí
hoạt động bồi dưỡng GV THPT;
- Các Thông tư của Bộ GD&ĐT quy định về chuẩn nghiệp GV THPT và
7
các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục Việt Nam.
Các tài liệu đó được phân tích, nhận xét, tóm tắt hoặc trích dẫn phục vụ
cho việc xây dựng cơ sở lí luận của luận án.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra để
lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát về thực trạng chất lượng đội ngũ GV
THPT; thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT; thực trạng quản lí hoạt động
bồi dưỡng GV THPT của sở GD&ĐT ở Vùng Tây Bắc; sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp quan sát sư phạm: thông qua việc dự các cuộc họp triển
khai công tác bồi dưỡng GV THPT của sở GD&ĐT, hiệu trưởng các nhà trường;
dự giờ thăm lớp; hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV, có ghi nhật ký và biên
bản quan sát....
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm: nghiên cứu kết quả
bồi dưỡng GV THPT qua các đợt bồi dưỡng theo các Modul; kết quả đánh giá việc
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học của CBQL, tổ trưởng tổ
chuyên môn và GV; kết quả đánh giá giờ dạy của GV; báo cáo công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng của các nhà trường, các sở GD&ĐT.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn sâu một số giám đốc, phó giám đốc
các sở GD&ĐT về đánh giá đội ngũ GV THPT (số lượng, cơ cấu, chất lượng);
hoạt động bồi dưỡng GV THPT; quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT của sở
GD&ĐT. Hỏi và trao đổi trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục,
CBQL sở GD&ĐT, CBQL các trường THPT về đánh giá tính cần thiết, tính khả
thi của các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV THPT đã đề xuất và đánh giá tính
phù hợp và hiệu quả của thực nghiệm trong luận án.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp để khẳng định tính hiệu quả và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp toán thống kê: Dùng các công thức toán thống kê để xử lí
các kết quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8
8.1. Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT là quản lí một hoạt động bồi
dưỡng trong công tác bồi dưỡng GV. Công tác quản lí này có tính chất đặc thù,
phức tạp, có vị trí vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
đáp ứng yêu cầu của giáo dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
8.2. Bồi dưỡng GV THPT ở Vùng Tây Bắc hiện nay phải dựa vào chuẩn
nghề nghiệp, đây là yêu cầu khách quan vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến
lược lâu dài để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trước yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
8.3. Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp; việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá; lựa chọn
phương thức tổ chức bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp là vấn
đề cấp thiết, có ý nghĩa khoa học.
8.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp góp
phần thay đổi cơ bản hoạt động bồi dưỡng GV, nâng cao chất lượng hoạt động
bồi dưỡng nói riêng, chất lượng GV nói chung; giúp GV có phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của xã hội đang đặt ra.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa lí luận, khái niệm về bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp,
quản lí hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp; hình thành khung lí
thuyết về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất mục tiêu; nội dung; phương pháp; công cụ kiểm tra, đánh giá
bồi dưỡng và phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp GV THPT.
9.2. Về thực tiễn
- Qua kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GV THPT phát hiện các mâu
thuẫn, bất cập trong hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp; từ đó giúp các sở GD&ĐT có cơ sở,
định hướng đưa ra các biện pháp cải tiến, đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp;
- Đề xuất và thực nghiệm một biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi
dưỡng, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của
9
đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục. Luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng GV THPT ở Vùng Tây Bắc.
Chương 3: Biện pháp quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở Vùng Tây Bắc.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV việc quyết định
chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo dục, để công tác bồi dưỡng
GV có hiệu quả, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đề cập công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc
đánh giá vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lí; nhiều nhà khoa học đánh
giá cao vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, cho
rằng chất lượng và sự thành công của mỗi nhà trường phụ thuộc vào hiệu
trưởng; trong khi đó nhiều nhà khoa học lại đánh giá cao vai trò của Bộ
GD&ĐT, các phòng phương pháp khu vực quận, huyện...
Nhà sư phạm Nhật Bản T.Mmakiguchi đã nghiên cứu sâu về công tác
quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, đánh giá cao vai trò của công tác quản lí việc
tự học, tự bồi dưỡng của GV tại các nhà trường; coi việc tự học, tự bồi dưỡng là
một phẩm chất quan trọng của GV [137].
Amy Mednick chỉ ra vai trò quan trọng của người hiệu trưởng trong việc
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV. Các vai trò mới của hiệu trưởng tập trung
vào một số lĩnh vực có liên quan đến nhau: chia sẻ quyền quyết định đối với
GV; cung cấp các hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng; đôn đốc GV tự học, tự
bồi dưỡng; hợp tác phát triển; quản lý và giám sát quá trình tự học, tự bồi
dưỡng của GV [48].
Sergiovanni T.J đánh giá cao vai trò lập kế hoạch trong quản lí hoạt
động bồi dưỡng GV. Xem xét vai trò của hiệu trưởng là người giải quyết các
vấn đề chiến lược, lãnh đạo văn hóa, lãnh đạo giảng dạy thông qua việc giúp
GV lập kế hoạch tự bồi dưỡng, cung cấp và giám sát việc dạy và học, ngoài ra
còn được coi là nhân vật trung tâm trong việc xây dựng các kế hoạch bồi
dưỡng cho đội ngũ GV [48].
Fullan M nghiên cứu vai trò tổ chức, chỉ đạo của hiệu trưởng trong công
tác bồi dưỡng GV; tổ chức cho GV được bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề
11
nghiệp; khuyến khích tạo điều kiện cho GV tự học, tự bồi dưỡng. Ngoài ra, hiệu
trưởng phải lãnh đạo và tạo ra được sự thay đổi căn bản của văn hóa học tập tại
các trường học và của nghề GV [137].
Peter Jones, đánh giá cao về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV. Cho rằng hiệu trưởng phải biết vai trò của
mình, có định hướng rõ ràng về công việc và xác định được nhu cầu thời gian cho
mỗi công việc. Nghiên cứu này đã đưa ra những phân tích khá hữu ích về vai trò
của hiệu trưởng: Hiệu trưởng là nhà quản lý, nhà lãnh đạo, nhà phát triển chương
trình dạy học và là người sáng tạo. Trong đó đề cao vai trò lãnh đạo với các khả
năng cần thiết như: hướng dẫn, khởi xướng các hoạt động; khả năng làm việc và
thiết lập mối quan hệ tốt với GV, phụ huynh và các bộ phận khác trong nhà
trường; khả năng kích thích sự nhiệt tình nỗ lực làm việc và phát triển chuyên
môn của GV, trong đó có việc khuyến khích cho GV tự học, tự bồi dưỡng [137].
Ba Banxki. I. U đánh giá cao công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng,
coi đây là khâu quan trọng trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng tại các nhà
trường. Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện và dựa vào một số nội dung sau để
đánh giá kết quả bồi dưỡng, như: thông qua kiểm tra trắc nghiệm trước và sau bồi
dưỡng; thông qua kết quả GV tự đánh giá xếp loại sau khi bồi dưỡng; thông qua
quan sát hoạt động dạy học để đánh giá năng lực của GV; thông qua báo cáo đánh
giá của các giảng viên cốt cán. Tất cả những biện pháp quản lý trên của hiệu trưởng
đối với hoạt động bồi dưỡng GV đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng GV đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong xu thế toàn cầu hóa. [137].
Raja Roy Singh trong tác phẩm “Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển
vọng của Châu Á Thái Bình Dương” cũng đề cao vai trò quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV của Bộ GD&ĐT, Viện nghiên cứu, các cơ sở bồi dưỡng GV. Việc bồi
dưỡng GV được chia theo các môn học: Toán và Khoa học, Tiếng mẹ đẻ, Tiếng
Anh, Khoa học xã hội và giáo dục giá trị. Công tác bồi dưỡng GV được xác định
là nhiệm vụ liên tục và có vai trò hết sức quan trọng, vì thế Bộ GD&ĐT, Viện
nghiên cứu, các cơ sở bồi dưỡng GV được chủ động trong việc bồi dưỡng GV.
Hiệu trưởng các nhà trường chỉ có nhiệm vụ: xác định trình độ GV trong phạm vi
quản lí để cử đi bồi dưỡng; đề xuất các nội dung phù hợp trong chương trình bồi
dưỡng tại trường; đánh giá hiệu quả bồi dưỡng GV trong phạm vi quản lí; đề xuất
các chính sách hỗ trợ đối với GV có năng lực sư phạm tốt [106].
12
Ở thập kỉ trước, một số nước như Đức, Bungary, Hunggary, trong
quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, đề cao vai trò quản lý của Bộ GD&ĐT, các
Viện bồi dưỡng GV. Vì vậy, hầu hết các nước này đều hình thành một hệ
thống bồi dưỡng GV từ trung ương đến địa phương. Hệ thống gồm có Viện
bồi dưỡng GV trung ương và Viện bồi dưỡng GV của tỉnh, cụm tỉnh, phòng
phương pháp khu vực huyện...Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đều do
Viện bồi dưỡng GV từ trung ương đến địa phương đảm nhiệm. Viện bồi
dưỡng GV trung ương là cơ quan nghiên cứu chỉ đạo về phương pháp giáo
dục, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV và các CBQL, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và phục tùng những quy định
về luật pháp nhà nước; có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, triển khai
kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo giúp đỡ Viện bồi dưỡng GV cấp tỉnh trong việc
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng GV. Viện bồi dưỡng GV cấp tỉnh có nhiệm vụ
cụ thể hóa các hướng dẫn của Viện bồi dưỡng GV trung ương, có nhiệm vụ
bồi dưỡng trực tiếp cho các GV, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, thực hiện
các kế hoạch do Viện bồi dưỡng GV cấp trên hướng dẫn. Công tác bồi
dưỡng GV thường được triển khai theo 3 hoạt động: (i)-Tập huấn bồi dưỡng
cho các giảng viên cấp tỉnh và các trung tâm chất lượng cao; (ii)- Hội nghị
triển khai công tác bồi dưỡng với CBQL các cấp; (iii)- Tập huấn cho các
giảng viên cấp dưới để triển khai chương trình cho các GV ở cơ sở. Về hình
thức bồi dưỡng được tổ chức theo 3 hình thức: (i)- bồi dưỡng tập trung; (ii)bồi dưỡng tại chỗ; (iii)- bồi dưỡng từ xa [48].
Hiện nay, để quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, nhiều nước trên thế giới đã
dựa vào chuẩn để quản lí. Vì thế, vấn đề xây dựng chuẩn và áp dụng chuẩn
trong giáo dục, đặc biệt trong hoạt động bồi dưỡng GV đã được nhiều quốc gia
phát triển áp dụng thành công, đạt hiệu quả cao. Việc quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV thường tập trung vào các công việc như: Xây dựng nội dung bồi
dưỡng; Xác định thời lượng bồi dưỡng; Các biện pháp tổ chức thực hiện nội
dung bồi dưỡng; Các phương thức tổ chức bồi dưỡng.
- Xây dựng nội dung bồi dưỡng: Ôxtrâylia là nước có nền giáo dục phát
triển trên thế giới, được các nhà giáo dục đánh giá cao, song khi xây dựng nội
dung bồi dưỡng cho GV THPT vẫn chưa chú trọng đến nhiều đến các năng lực
nghề nghiệp của GV mà nội dung chủ yếu tập trung bồi dưỡng các kiến thức về
13
chuyên môn. Do đó, chương trình bồi dưỡng thường dành nhiều thời gian để
trang bị kiến thức về chuyên môn, nhằm giúp GV cập nhật những kiến thức mới,
đáp ứng yêu cầu của giáo dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên [21].
Ở Hoa Kỳ, nội dung bồi dưỡng ở mỗi Bang đều khác nhau, phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, xã hội; đặc thù của mỗi Bang. Tuy nhiên, khi xây dựng
chương trình bồi dưỡng, các Bang đều có điểm chung là nội dung bồi dưỡng
dành nhiều thời gian để bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GV, chú trọng việc
thực hành thông các bài dạy trực tiếp trên lớp; giải quyết các kiến thức khó trong
chương trình; qua xử lí các tình huống trong dạy học…Về chuyên môn, chỉ cung
cấp những kiến thức mới được cập nhật, kiến thức đổi mới phương pháp dạy học
để phù hợp với học sinh của từng Bang [140].
Các nước như Phần Lan, Úc, Singapore, Pháp, Đức khi xây dựng nội
dung bồi dưỡng đều dựa trên cơ sở của chuẩn nghề nghiệp là các kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ và các năng lực nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng
thường phân ra làm 2 phần (khối lượng kiến thức chung và phần khối kiến thức
tự chọn), phần khối lượng kiến thức chung là phần kiến thức bắt buộc, phần khối
kiến thức tự chọn là phần để các nhà trường tự xây dựng nội dung bồi dưỡng,
tùy thuộc vào đặc thù của từng địa phương và đội ngũ giáo viên [48].
- Xác định thời lượng bồi dưỡng: Các nước khác nhau dành thời gian cho
hoạt động bồi dưỡng không giống nhau. Ở Hoa Kỳ, Anh, Pháp, thời gian bồi
dưỡng cho GV trong thời gian nghỉ hè khoảng 2 tuần, thời gian còn lại chủ yếu
hướng dẫn GV bồi dưỡng ngay tại các nhà trường [48].
Ở Hàn Quốc, đầu năm học, Trung tâm bồi dưỡng GV theo từng cụm
thường dành khoảng 10 ngày để bồi dưỡng cho GV, trong đó dành 02 ngày bồi
dưỡng chính trị, thời gian còn lại GV được cung cấp kiến thức về chuyên môn
và các kỹ năng nghề nghiệp [56].
Qua nghiên cứu, xu hướng chung của các nước là tăng cường thời gian
bồi dưỡng cho GV.
- Các biện pháp tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng: Các nước đều tổ
chức thực hiện nội dung bồi dưỡng thông qua các giảng viên cốt cán, mỗi nước
sử dụng đội ngũ giảng viên khác nhau, như ở Viện nghiên cứu bồi dưỡng,
trường ĐH sư phạm, Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT và ở các trường THPT.
14
Ở Nhật Bản, giảng viên ở Viện nghiên cứu bồi dưỡng đảm nhiệm việc bồi
dưỡng cho GV; GV ở các nhà trường được phân thành từng cụm và đội ngũ giảng
viên cốt cán của Viện sẽ đến trực tiếp từng cụm để bồi dưỡng cho GV [106].
Ở Pháp, nội dung bồi dưỡng được các nhà trường xây dựng sau đó đặt
hàng với Viện nghiên cứu bồi dưỡng, Viện có trách nhiệm cử các giảng viên cốt
cán theo từng nội dung yêu cầu của nhà trường, có trách nhiệm bồi dưỡng cho
các GV tại các nhà trường [137].
- Các phương thức tổ chức bồi dưỡng: Phần lớn các quốc gia đều coi
trọng việc tự bồi dưỡng tại các nhà trường; một số nước kết hợp phương thức tổ
chức bồi dưỡng tập trung theo cụm trường với phương thức tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên tại các nhà trường.
Như vậy, quản lí hoạt động bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng GV
THPT nói riêng được nhiều quốc gia, nhiều tác giả nước ngoài quan tâm nghiên
cứu. Mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song các công trình nghiên
cứu của họ đều đánh giá cao vai trò của các cấp quản lý từ trung ương đến địa
phương trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Đặc biệt, các công
trình nghiên cứu cho thấy một số xu thế chung trên thế giới hiện nay là quan tâm
đến việc xây dựng nội dung bồi dưỡng dựa vào Chuẩn; quan tâm tăng thời gian
bồi dưỡng, dành nhiều thời gian tự học, tự bồi dưỡng; đa dạng hóa các phương
thức tổ chức bồi dưỡng, quan tâm chú trọng đến việc bồi dưỡng tại các nhà
trường. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lý ở mỗi cấp học
trong hoạt động bồi dưỡng có khác nhau và cách quản lí cũng khác nhau, nhưng
đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, nếu
hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì chất lượng GV được nâng lên.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV. Vì vậy, đội ngũ
GV phải được quan tâm trên nhiều phương diện, trong đó có sự quan tâm về việc
bồi dưỡng kiến thức cả về nghiệp vụ lẫn chuyên môn [114, tr3]. Do đó, trong
nhiều thập kỷ qua, công tác bồi dưỡng GV được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm, không ngừng chỉ đạo Ngành giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác bồi dưỡng đội ngũ GV; đặc biệt là công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV.
Đều được thể hiện qua việc xây dựng các chiến lược về giáo dục, ban hành các
chỉ thị, nghị quyết, quyết định có liên quan đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV.
15
Ở Thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
giáo dục, lý luận dạy học. Các các nhà giáo dục Việt Nam như Đặng Quốc Bảo [26],
[27]; Nguyễn Ngọc Bảo [28]; Phạm Minh Hạc [55], [56], [57]; Trần Bá Hoành [59],
[63], [64]; Nguyễn Kỳ [89], [90],[91]; Hà Thế Ngữ [101]; Nguyễn Cảnh Toàn [111],
[112],[113]..... đánh giá cao vai trò của công tác đào tạo bồi dưỡng GV, trong đó
quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá bồi dưỡng
GV; đề cập nhiều vấn đề làm thế nào để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả. Trên
cơ sở đó, các nhà giáo dục đã đưa ra một số giải pháp như phải đa dạng hóa các
phương thức bồi dưỡng GV, trong đó coi trọng việc tự bồi dưỡng tại tổ chuyên môn;
ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng GV; khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV
trước khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch cần chú ý tính địa
phương, vùng, miền; kết hợp bồi dưỡng “từ dưới lên” với “từ trên xuống”; biên soạn
tài liệu bồi dưỡng GV theo hướng tự học, tự nghiên cứu; đổi mới phương pháp bồi
dưỡng trong các lớp tập huấn; phải đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết cho công tác
bồi dưỡng GV; đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm tác động tích cực tới việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ GD&ĐT đã xây dựng và tổ chức chương trình BDTX theo
chu kỳ 3 năm cho GV THPT. Bộ GD&ĐT đã tổ chức được 3 chu kỳ BDTX cho
GV, cụ thể: chu kỳ 1 (1993-1996); chu kỳ 2 (1997- 2000); chu kỳ 3 (2001-2004)
[15]. Kết thúc 3 chu kỳ, Bộ GD&ĐT đã tổng kết, rút kinh nghiệm và khẳng định
rằng: “muốn hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì một trong những giải
pháp quan trọng và có tính đột phá đó là phải đổi mới công tác quản lí hoạt
động bồi dưỡng. Ngoài ra cần quan tâm đến một số biện pháp khác như: phải
có chính sách hợp lí nhằm khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng; phải gắn chặt
kết quả tự học, nâng cao trình độ tự học với việc nâng lương, đãi ngộ về vật
chất và tinh thần; trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ GV, phải tiến hành sơ
kết và tổng kết bồi dưỡng thường xuyên” [43].
Tác giả Phạm Quang Huân trong bài viết “Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục”
đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học 60 năm Ngành Sư phạm Việt Nam (2006) đã
đề cập đến những hạn chế trong việc quản lí hoạt động BDTX theo chu kỳ (19921996, 1997-2000) của Bộ GD&ĐT, đó là: công tác chỉ đạo bồi dưỡng chưa cụ thể,
do việc phân cấp quản lý chưa thống nhất nên ở một số địa phương còn thiếu sự
16
phối hợp chặt chẽ giữa Sở, Phòng và trường Sư phạm; công tác tổ chức hoạt động
bồi dưỡng chưa hiệu quả; công tác kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng còn chưa
đổi mới (GV thường được kiểm tra viết, nội dung chủ yếu là tái hiện các kiến thức
lý thuyết, do đó dẫn đến tình trạng sao chép lại kiến thức sách vở). Bên cạnh đó, tài
liệu phục vụ bồi dưỡng chưa kịp thời, số lượng còn ít, một số nội dung được biên
soạn chưa thiết thực; việc cung cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng
cho các địa phương còn thiếu. Từ những vấn đề trên, tác giả đưa ra 6 biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV phổ thông
như sau: (i)- Xác định đúng mục đích và đối tượng bồi dưỡng; (ii)- Tăng cường
tính hành dụng trong nội dung và phương pháp bồi dưỡng; (iii)- Đa dạng hóa các
phương thức bồi dưỡng; (iv)- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong và sau mỗi đợt
bồi dưỡng; (v)- Tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho các hoạt động bồi dưỡng
GV; (vi)- Tăng cường công tác quản lý đối với công tác bồi dưỡng GV [24].
Trong những năm gần đây, một loạt các bài viết được đăng trên các tạp
chí của tác giả Nguyễn Hữu Ân viết về công tác bồi dưỡng GV hiện nay, như:
“Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học”, Tạp chí
Việt Nam và Đông Nam Á Ngày nay, số 13, (2000); “Một số vấn đề về công tác
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông”, Kỷ hiếu Hội thảo khoa
học toàn quốc, Bộ GD&ĐT (2001); “Các biện pháp tăng cường hiệu quả công
tác bồi dưỡng thường xuyên hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học 60 năm
Ngành Sư phạm Việt Nam (2006). Các bài viết đi sâu vào công tác chỉ đạo; tổ
chức; kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV; phân tích những điểm yếu của đội ngũ
GV THPT trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các biện pháp
nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác quản lí hoạt bồi dưỡng GV là: (i)Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, trước hết nâng cao nhận thức về công tác bồi
dưỡng cho GV; (ii)- Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục; (iii)- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nội dung, hình thức, phương
pháp, cách thức kiểm tra đánh giá; (iv)- Đầu tư các nguồn lực cho công tác đào
tạo bồi dưỡng GV [4], [5], [6], [7], [8], [9].
Một số bài viết của các tác giả được đăng trên Tạp chí giáo dục từ năm
2007 đến năm 2011 có đề cập đến hoạt động bồi dưỡng GV như: "Về công tác
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hiện nay" của tác giả Bùi Thị Loan, số
176, trang 15, năm 2007 [93]; "Bàn về nhu cầu và định hướng hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông Vùng Đồng bằng sông Cửu Long"
17
của tác giả Nguyễn Văn Đệ, số 247, trang 7, năm 2010 [46]; "Về công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông hiện nay" của tác giả Trần Thị Tuyết Mai
[98]. Các bài viết trên đều có có những nội dung bàn về công tác quản lí hoạt
động bồi dưỡng GV ở các cấp như Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT. Trong đó rất coi
trọng công tác chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng GV THPT. Các bài viết đều có chung quan điểm đó là Bộ GD&ĐT, sở
GD&ĐT thực hiện tốt công tác chỉ đạo về công tác bồi dưỡng thì hoạt động bồi
dưỡng GV sẽ có hiệu quả (hình thức bồi dưỡng đa dạng; nội dung bồi dưỡng
phong phú; phương pháp bồi dưỡng được đổi mới, phù hợp với thực trạng đội
ngũ GV; kiến thức, năng lực nghề nghiệp của GV được nâng lên).
Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học nghiên cứu quản lí hoạt động
bồi dưỡng GV theo hướng tiếp cận Chuẩn; đề cao vai trò của việc xây dựng nội
dung bồi dưỡng; các biện pháp tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng; các
phương thức tổ chức bồi dưỡng.
- Xây dựng nội dung bồi dưỡng: Bùi Văn Quân, với bài viết “Quan điểm và
định hướng phát triển chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giai
đoạn 2010-2015” đã đề cập đến các quan điểm quản lí hoạt động bồi dưỡng GV,
trong đó có nội dung BDTX GV được xác định là nhiệm vụ của cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục, của cơ sở giáo dục và của mỗi GV; từ đó đưa ra một số định
hướng trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng: (i)- Bồi dưỡng theo nhu cầu của
GV, cơ sở giáo dục và lấy nhà trường làm đơn vị bồi dưỡng; (ii)- Thiết lập chương
trình bồi dưỡng linh hoạt, mềm dẻo; cung ứng đầy đủ, kịp thời hệ thống học liệu
phục vụ công tác bồi dưỡng; (iii)- Tăng cường phân cấp trong công tác BDTX GV;
(iv)- Tạo động lực cho GV và các chủ thể tham gia vào công tác bồi dưỡng [22].
Với bài viết “Xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên” của đồng tác giả Lê Công Triêm và Nguyễn Đức
Vũ được trình bày tại Hội thảo khoa học “Xây dựng và thực hiện chương trình
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giai đoạn 2010-2015” được tổ chức vào
tháng 3 năm 2010. Tác giả đã đề cập đến nội dung quản lí về chương trình bồi
dưỡng GV, đưa ra 7 yêu cầu đối với chương trình bồi dưỡng GV, cụ thể: (i)Chương trình BDTX GV cần phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có thể kiểm soát
được một cách khoa học; (ii)- Chương trình phải xác định được các mức độ tối
thiểu về tri thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm GV cần đạt được sau quá
trình bồi dưỡng; (ii)- Chương trình cần chỉ rõ các mục tiêu và nội dung cho mỗi