Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.78 KB, 102 trang )

Header Page 1 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ MINH TUẤN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ MINH TUẤN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS Phan Văn Kha

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc” đến nay tôi đã hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo ở khoa
Tâm lý - Giáo dục, phòng sau đại học Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã
giúp đỡ tác giả luận văn trong quá trình học tập. Đặc biệt tác giả luận văn
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với GS.TS Phan Văn Kha đã hướng dẫn
và động viên tác giả luận văn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các nhà trường THPT
và đồng nghiệp ở thị xã Phúc Yên, cảm ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè đẫ tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Ngô Minh Tuấn


Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Ngô Minh Tuấn, cam đoan rằng :
- Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là công trình
của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của GS.TS Phan Văn Kha.
- Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử
dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về luận văn của mình.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Ngô Minh Tuấn

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC .............................................. 5
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm “quản lý” ...................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 8
1.2.3. Quản lý nhà trường ...................................................................... 10
1.2.4. Bồi dưỡng và biện pháp quản lý bồi dưỡng .................................. 14
1.2.5. Khái niệm chuẩn và quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học ............................................................................................... 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng
giáo viên.................................................................................................... 16
1.3.1. Vai trò của bồi dưỡng giáo viên THPT ......................................... 16
1.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cho giáo viên
THPT ..................................................................................................... 20
1.3.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên: ....................................................... 22
1.4. Đổi mới giáo dục phổ thông và các yêu cầu đặt ra về quản lý bồi dưỡng
giáo viên THPT ......................................................................................... 24
1.4.1. Đổi mới giáo dục phổ thông ......................................................... 24

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

1.4.2. Yêu cầu đổi mới quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT hiện

nay ......................................................................................................... 29
Kết luận........................................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI THỊ XÃ PHÚC
YÊN TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................. 32
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội, giáo dục của thị xã Phúc
Yên-Vĩnh Phúc.......................................................................................... 32
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội ................................................................ 32
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ....................................................... 33
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT thị xã Phúc Yên so với
quy định chuẩn giáo viên: ......................................................................... 36
2.2.1. Khái quát chung về đội ngũ giáo viên: ......................................... 36
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT thị xã Phúc
Yên - Vĩnh Phúc ..................................................................................... 38
2.2.3. Kết quả tự đánh giá của giáo viên so với quy định về chuẩn giáo
viên ở các trường THPT thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc: ............................ 39
2.2.4. Kết quả đánh giá và xếp loại của tổ chuyên môn và Hiệu trưởng về
giáo viên so với quy định về chuẩn nghề nghiệp ..................................... 42
2.3. Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên các
trường THPT thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc ................................................. 44
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên các trường THPT thị xã Phúc Yên Vĩnh Phúc............................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường THPT thị xã
Phúc Yên-Vĩnh Phúc .............................................................................. 46
Kết luận........................................................................................................ 53
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................... 54

Footer Page 6 of 145.



Header Page 7 of 145.

3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................. 54
3.1.1. Phương hướng về quản lý bồi dưỡng cho giáo viên của Hiệu trưởng
các trường THPT thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc ........................................ 54
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 55
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên ........................................ 57
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo
viên các trường THPT thị xã Phúc Yên từ nay đến 2020 ........................ 57
3.2.2. Biện pháp 2: Bổ sung kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của các trường
THPT trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu bồi dưỡng và tổ chức đánh giá, xếp
loại giáo viên theo quy định chuẩn hóa .................................................. 59
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của Hiệu trưởng
và tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng giáo viên............................ 61
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới nội dung, lựa chọn hình thức bồi dưỡng giáo
viên cho phù hợp và hiệu quả ................................................................. 63
3.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên ................................................................................................. 67
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng giảng
viên của các tổ chuyên môn .................................................................... 68
3.3. Khảo nghiệm thính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã
đề xuất....................................................................................................... 70
Kết luận..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 79
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 145.



Header Page 8 of 145.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 8 of 145.

BD:

Bồi dưỡng

BDGV:

Bồi dưỡng giáo viên

BGH:

Ban giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

CMNV:

Chuyên môn nghiệp vụ


CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐCSVN:

Đảng Cộng Sản Việt Nam

ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHSP:

Đại học Sư Phạm

ĐT:

Đào tạo

GD:

Giáo dục

GD và ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:


Giáo viên

KT-XH:

Kinh tế-xã hội

ND:

Nội dung

QLGD:

Quản lý giáo dục

QLNT:

Quản lý nhà trường

THPT:

Trung học phổ thông

SGK:

Sách giáo khoa

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa



Header Page 9 of 145.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số liệu thống kê qua một số tiêu chí về đội ngũ GV THPT thị xã
Phúc Yên ........................................................................................ 37
Bảng 2: Tự đánh giá của GV ở 4 trường THPT theo 6 tiêu chuẩn quy định
theo 4 mức độ đạt được .................................................................. 40
Bảng 3: Kết quả đánh giá của tổ chuyên môn và hiệu trưởng về GV ............ 42
Bảng 4: Kết quả điều tra về hình thức bồi dưỡng giáo viên .......................... 45
Bảng 5. Thống kê đội ngũ Cán bộ quản lý của 5 trường THPT .................... 47
Bảng 6. kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 71

Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất quan
tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và xây dựng,phát triển đội ngũ
giáo viên (GV) nói riêng. Đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân
luôn được xem là lực lượng cốt cán, là nhân tố có tính quyết định đến việc
nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu giáo dục ở các cấp thành hiện
thực, phục vụ sự nghiệp cách mạng của đất nước qua các thời kỳ.
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của người thầy giáo, cố thủ tướng Phạm

Văn Đồng đã khẳng định: “Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường,
là người quyết định đào tạo nên những con người mới XHCN”. Thủ tướng
còn chỉ rõ thêm “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều
kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ
năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mệnh của mình. Chất lượng giáo dục trước
mắt và tương lai phụ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho chất lượng, lo
cho cải cách giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho đội ngũ giáo
viên. Phải thực sự lo và có biện pháp từ Bộ đến địa phương. Bộ phải coi đây
là công tác trọng yếu, phải kiên trì làm trong nhiều năm, phải làm cho GV có
đạo đức tốt hơn, có ý thức với nghề, có tâm với học sinh. Không có GV tốt thì
không có nhà trường tốt, không có giáo dục tốt thì không có chất lượng cao.
Muốn đạt được như vậy điều quan trọng trước tiên là phải lo bồi dưỡng đội
ngũ GV của ta làm sao để có đủ trình độ về chính trị, nghiệp vụ văn hóa để
ngày mai làm tốt hơn bây giờ”.
Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo được quan tâm đặc biệt của toàn
Đảng, toàn dân từ khi đất nước tiến hành sự nghiệp đổi mới (1986), nhất là từ
khi có Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII. Trong nghị quyết này Đảng ta đã khẳng
định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ Nghị quyết TƯ 2 cho
đến các Nghị quyết sau này của Đảng đều thống nhất quan điểm: Để phát

Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

2

triển bền vững đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác để nâng cao chất lượng Giáo dục-Đào tạo
phải đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục; phải

quan tâm xây dựng đội ngũ GV có bản lĩnh chính trị vững vàng, say mê với
sự nghiệp trồng người, đặc biệt là phải có trình độ chuyên môn, trình độ
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu Giáo dục - Đào tạo phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trong nhiều năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng trong công tác xây
dựng phát triển đội ngũ GV kể cả trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận cũng như
trong chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, đến nay chất lượng đội ngũ GV vẫn chưa
đồng đều, còn nhiều hạn chế không chỉ về trình độ, chuyên môn mà còn cả về
tinh thần, thái độ, trình độ dạy học và giáo dục. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên, trong đó phải kể đến chất lượng, hiệu quả nói chung và
quản lý bồi dưỡng GV nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi và hải đảo. Thực trạng này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
tìm tòi những biện pháp quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và công tác bồi
dưỡng GV phù hợp, khả thi và có tính hiệu quả.
Trong những năm qua các trường THPT ở thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc đã chú ý đến bồi dưỡng GV cả về trình độ chuyên môn và phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV của các trường THPT. Tuy
nhiên bồi dưỡng GV còn hạn chế về chất lượng và hiệu quả do việc xác định
mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp; đặc
biệt là còn có những hạn chế, bất cập về quản lý công tác này. Ngay cả trong
đội ngũ GV vẫn còn nhiều người nhận thức về vị trí, vai trò của công tác tự
bồi dưỡng, bồi dưỡng còn hạn chế. Chính vì vậy ở các trường THPT của thị
xã Phúc Yên trình độ đội ngũ giáo viên chưa cao, chưa đáp ứng được mức độ
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Cơ cấu độ ngũ GV ở một số trường chưa hợp

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.


3

lý, có bộ môn thừa, có bộ môn còn thiếu. Nhìn chung chất lượng đội ngũ giáo
viên của các nhà trường còn có những hạn chế nên đã ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học và giáo dục, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội. Có thể nói việc đổi mới quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thị xã Phúc Yên đang trở thành
một nhu cầu cấp thiết. Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên của
các nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên của các trường THPT thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lý công tác này nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng GV và chất lượng giáo dục của các nhà trường THPT trong thị xã.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, làm cơ sở cho
điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng các
trường THPT thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT thị
xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc để bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ này theo hướng chuẩn hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý bồi dưỡng GV ở các trường THPT thị xã Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc.


Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.

4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng bồi
dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này dựa trên các yêu cầu, quy
định Chuẩn nghề nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục của các trường
THPT thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc còn có những hạn chế, trong đó có
nguyên nhân cơ bản là do việc quản lý nhà trường nói chung và bồi dưỡng đội
ngũ GV của Hiệu trưởng các trường THPT còn chưa hiệu quả. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV phù hợp, có tính khả thi sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, dần đáp ứng được chuẩn nghề nghiệp
mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã quy định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, khái quát hoá các tài liệu khoa học
có liên quan để xác định hệ thống khái niệm công cụ và khung lý thuyết phục
vụ cho việc triển khai quá trình nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến chuyên gia trong quá trình
nghiên cứu.
- Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.


Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145.

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển đội ngũ GV từ lâu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “…nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục…”. Người còn chỉ rõ
vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế
hệ sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản… Thực
hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước ta
không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển
đội ngũ GV. Nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ GV đã được triển khai
dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu biểu trong các nghiên cứu
đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội ngũ GV các
cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo
dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ GV
dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể
kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Vũ Thị Liên: “Một số biện
pháp bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng

trường mầm non quận 5 - Thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một
số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn cả hiệu trường các trường
THPT huyện Quảng Xương - Thanh Hoá”; Nguyễn Văn Diễm: “Hiệu trưởng
THPT chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”: Nguyễn Văn Hiến: “Thực trạng
và giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV trung học đáp ứng yêu cầu phát

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.

6

triển giáo dục và đào tạo Bình Thuận”; Lê Thị Hoan: “Các biện pháp quản lý
của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT tỉnh
Thanh Hoá”...
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục, vấn đề đội ngũ GV
cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều đề tài
luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự
trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ GV. Các tác giả nghiên
cứu về vấn đề phát triển đội ngũ GV theo bậc học và ngành học trong đó chủ
yếu đề cập đến đội ngũ GV của các trường đại học, cao đẳng và khối trường
trung học. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Chuẩn về biện pháp
phát triển đội ngũ GV Trung học chuyên nghiệp của Thành Phố Đà Nẵng,
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Chánh về giải pháp quản lý phát triển
đội ngũ GV trường Cao Đẳng sư phạm Bạc Liêu, nghiên cứ của tác giả
Nguyễn Ngọc Cầu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV Tin học ở trường
THCS. Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ là nội
dung của công tác quy hoạch phát triển giáo dục của vùng, miền, lãnh thổ.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các đề tài đã dẫn ra ở trên, có rút ra một số

nhận xét như sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ GV được triển hai ở nhiều bình diện khác nhau
và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ được tập trung vào hai mảng
chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV theo cấp bậc và ngành học. Nghiên
cứu phát triển đội ngũ GV cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc, cấp, ngành học
bằng con đường tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Tuy đã có một số nghiên cứu cụ thể về quản lý của Hiệu trưởng THPT
đối với công tác bồi dưỡng GV ở các địa bàn vùng, miền trong cả nước. Tuy
nhiên những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố hay ở các

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.

7

nhà trường đại học, cao đẳng, các trường THCS. Những nghiên cứu về quản
lý bồi dưỡng GV ở các nhà trường THPT còn ít và chưa trở thành hệ thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “quản lý”
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau
đây là một số quan điểm chính:
Theo sự phân tích của K.Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó
quản lý”. Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả
HarodKontz viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm về thới gian tiền
bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất”.
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh phối hợp các
nguồn (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
[30,Tr127].
- Các tác giả ở trường Đại học Giáo dục-ĐHQGHN là Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức” [20,Tr26].
Từ những quan niệm trên có thể đi đến nhiều cách hiểu khái quát của
quản lý như sau: Quản lý (một tổ chức/một hệ thống) là tổ hợp các tác động
chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối
tượng quản lý nhằm phát huy những tiềm năng của các yếu tố, các mối quan

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.

8

hệ chức năng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/hệ thống
trên cơ sở đố đảm bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt
được các mục tiêu đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều
kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản

lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm,
để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa tổng
quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành của hệ thống giáo
dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài). [4,Tr28].
Theo tác giả Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền khái niệm QLGD đối với cấp vĩ
mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lương xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường” [32,Tr137].
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: QLGD là sự tác động chủ đích, có
căn cứ khoa học, hợp quy luật và các điều kiện khách quan … của chủ thể
quản lý đối tượng quản lý nhằm phát huy các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo
các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục
đã đề ra với chất lượng hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.

9

+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc,

trên địa bàn lãnh thổ (Tỉnh, thành phố…).
+ Quản lý nhà trường: QLNT ở tầm vĩ mô, trong phạm vi một Sở Giáo
dục-Đào tạo.
Cũng như các hoạt động quản lý KT-XH, QLGD có hai chức năng tổng
quát. Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền KT-XH, chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu.
QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung, theo
sự thống nhất của đa số các tác giả thì QLGD có 4 chức năng: Lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý lập kế hoạch bao gồm: xác định chức năng, nhiệm vụ và các
công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề ra mục tiêu, chương trình
xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm tạo sự
liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp cho phù hợp, phân công
nhóm và cá nhân.
+ Chỉ đạo (Lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến thành viên
của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của
tổ chức. Trong chỉ đạo cần chú ý đến sự kích thích, động viên, thông tin hai
chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của cá thể quản lý nhằm đánh giá và
sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và
tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá rút kinh nghiệm và

Footer Page 18 of 145.



Header Page 19 of 145.

10

điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt động
của quản lý giáo dục, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như
“Mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy trong nhiều nghiên cứu gần
đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức
năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại.
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác hoạt động của mình. Trong thực
tế, các giai đoạn không diễn ra tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng diễn
ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường (Quản lý trường học)
Nhà trường (Cơ sở Giáo dục-Đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một
bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu tổ chức
giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo
dục-học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng,
phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm
bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với

ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh.
“Quản lý trường học là một hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập

Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.

11

hợp và tổ chức các hoạt động của GV, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [2,Tr84].
Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của Hiệu
trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp hành chính vĩ mô. Có hai cấp
trung gian quản lý trường học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh (thành phố) và
các Phòng Giáo dục và Đào tạo ở Huyện (Quận). Cấp quản lý trực tiếp chính
là sự tác động của Hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Mục đích của QLNT là đưa trường từ trạng thái hiện có, tiến lên một
trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển chất lượng
giáo dục của nhà trường.
* Mục tiêu giáo dục phổ thông:
Luật Giáo dục, Điều 27 ghi rõ mục tiêu: “Giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực các nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,

chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [12,Tr7].
Mục tiêu giáo dục và cụ thể hơn là các nhiệm vụ của giáo dục phổ thông
sẽ quy định và định hướng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà trường.
Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trường cũng chính là cơ sở xây dựng các
nhiệm vụ quản lý nhà trường và nội dung cơ bản trong công tác quản lý của
người Hiệu trưởng.
Như vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong

Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

12

nội dung của các nhiệm vụ của trường THPT. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được quy định trong Điều
lệ trường THPT và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trường.
* Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường:
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường THPT đã được xác định trong
Điều lệ trường phổ thông bao gồm:
+ Đảm bảo kế hoạch giáo dục, tuyển sinh học sinh vào đầu cấp đúng số
lượng, theo kế hoạch giáo dục hàng năm đúng chất lượng theo qui định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Duy trì số học sinh và hạn chế tối đa số học sinh bỏ học.
+ Đảm bảo chất lượng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục theo đúng
chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Xây dựng đội ngũ GV của nhà trường đồng bộ về cơ bản, đủ loại hình và
chất lượng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có nghiệp vụ
trương ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù của giáo dục trong công việc của mình.

+ Từng bước hoàn thiện, nâng cao cơ sở vật chất, phục vụ tốt cho các
hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất ở
địa phương.
+ Thường xuyên cải thiện công tác quản lý trường học theo tinh thần dân
chủ hóa nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
hoạt động dạy học và giáo dục.
1.2.3.2. Vai trò, chức trách của Hiệu trưởng trường THPT
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
nhà trường. Theo Điều 19 Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học, Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.

13

- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
Khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,

kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường
phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, chịu trách nhiệm tổ chức mọi
hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối phát triển giáo dục
của Đảng CSVN và Nhà nước, thực thi công tác quản lý nhà trường nhằm

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.

14

đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất lượng giáo dục học sinh.
Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền

hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trường (Phổ
thông qua từng lớp học) một cách hiệu quả chính là nội dung công tác quan
trọng nhất của mỗi người Hiệu trưởng nói chung và của người Hiệu trưởng
trường THPT nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo hướng
mở cửa, hội nhập kinh tế và thực hiện NQTƯ 29 về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo” công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức,
quản lý của Hiệu trưởng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất
lượng, hiệu quả giáo dục của mỗi trường THPT.
1.2.4. Bồi dưỡng và biện pháp quản lý bồi dưỡng
1.2.4.1. Bồi dưỡng
Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [2,Tr84]. Bồi dưỡng là làm nâng cao năng lực, trình độ
nghiệp vụ.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng
kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát
triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có
những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương
thức thực hiện cụ thể.

Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.


15

- Đối tượng được bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn nhất định, cần
được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại
ngữ... Để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH-HĐH đất nước.
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất chuyên môn, để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt
được hiệu quả công việc đang làm.
Tóm lại, khái nệm: “Bồi dưỡng” thường chỉ cho hoạt động dạy học
nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người
học. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng
cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn
và có có thể có giấy chứng nhận đã học xong khóa bồi dưỡng. Tuy nhiên, khái
niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.
Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến
đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập.
Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình
lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng:
- Biện pháp và biện pháp quản lý
Biện pháp chỉ là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể. Theo đó, biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành
sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức
năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng
lực thực hiện mục tiêu quản lý.
- Biện pháp quản lý bồi dưỡng
Biện pháp quản lý bồi dưỡng là cách thức để chủ thể quản lý tiến hành
sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức
năng quản lý trong quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng
cao trình độ nghề nghiệp cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến


Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.

16

thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp.
1.2.5. Khái niệm chuẩn và quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.2.5.1. Khái niệm chuẩn
Khái niệm chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc
nhất định, được dùng làm thước đo đánh giá công việc, hoạt động, sản phẩm
của con người trong một lĩnh vực nào đó.
1.2.5.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT:
Là hệ thống các yêu cầu cơ bản có tính chất bắt buộc với GV THPT về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, năng lực dạy học
và giáo dục... Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV
THPT bao gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí cụ thể, 6 tiêu chuẩn cơ bản đó là:
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (Bao gồm 5 tiêu
chí từ 1-5).
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
(Bao gồm các tiêu chí từ 6-7).
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (Bao gồm các tiêu chí từ 8-15).
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (Bao gồm các tiêu chí từ 16-21).
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Bao gồm các tiêu
chí 22-23).
- Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (Bao gồm các tiêu chí

24-25).
1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng
giáo viên
1.3.1. Vai trò của bồi dưỡng giáo viên THPT
Thực ra khi nói đến quá trình bồi dưỡng cho đội ngũ GV có rất nhiều ý
kiến cho rằng GV phải thực sự là người am hiểu tri thức nhất, bởi công việc

Footer Page 25 of 145.


×