Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở Vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.54 KB, 29 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

NGUYN TIN PHC
QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG GIáO VIÊN
TRUNG HọC PHổ THÔNG THEO CHUẩN NGHề NGHIệP
ở VùNG TÂY BắC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 62.14.01.14
TểM TT LUN N TIN S KHOA HC GIO DC
H NI - 2015
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Xuân Thức
2. TS. Đỗ Văn Chấn
Phản biện 1: PGS.TS Đặng Thành Hưng – Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phản biện 2: PGS.TS Ngô Quang Sơn – Viện Dân tộc
Phản biện 3: PGS.TS Trần thị Tuyết Oanh - Trường ĐHSP Hà Nội

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường họp tại trường Đại học Sư phạm
Hà Nội
vào hồi … giờ, ngày … tháng 6 năm 2015
Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Dự báo phát triển quy mô đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông tỉnh Điện Biên đến năm 2015”, Tạp chí Giáo dục, (237), Tr 9-
11.


2. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông miền núi”, Tạp chí Giáo dục, (240), Tr
18-20.
3. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Thực trạng và định hướng bồi dưỡng thường
xuyên đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Điện Biên”, Tạp chí Giáo
dục, (246), Tr 9-10.
4. Nguyễn Tiến Phúc (2012), “Thực trạng và một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tỉnh Điện Biên”, Tạp chí
Giáo dục, (292), Tr 58-59.
5. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Vận dụng thuyết quản lý hành chính của HENRY
FAYOL trong quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học
phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở một số tỉnh vùng Tây Bắc”, Tạp chí Giáo
dục, (315), Tr 7-9.
6. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở một số tỉnh vùng Tây Bắc”, Tạp
chí Giáo dục, (319), Tr 14-16.
7. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông miền núi đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp”, Hội thảo khoa học 45 năm trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội,
Tr 38-40.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò của đội ngũ GV và công tác bồi dưỡng GV, quản lý bồi dưỡng đội ngũ
GV- yếu tố quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
GV đóng vai trò hết sức quan trọng, là nhân vật trung tâm của mọi chương trình
cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục, biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đồng
thời cũng quyết định chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo dục.
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu của xã hội, việc tổ chức
bồi dưỡng GV có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bồi dưỡng GV cần vươn tới không chỉ
đáp ứng một cách đơn thuần những sự thay đổi trong hệ thống giáo dục mà phải trở

thành nhân tố thúc đẩy cải cách giáo dục, công tác đào tạo bồi dưỡng GV cần đóng
góp tích cực vào cải cách giáo dục, làm cho giáo dục trở nên năng động hơn.
1.2. Thực tế hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT
trong những năm qua còn nhiều bất cập, nhất là theo chuẩn nghề nghiệp.
- Về hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Hoạt động bồi dưỡng còn chậm đổi mới
như: mục tiêu bồi dưỡng chưa sát hợp với thực trạng đội ngũ GV, hình thức bồi
dưỡng chưa đa dạng; nội dung bồi dưỡng chưa phong phú; phương pháp bồi dưỡng
chưa được đổi mới.
- Về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Hạn chế từ khâu lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo đến khâu kiểm tra đánh giá.
1.3. Trong thực tiễn về nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong quản lí giáo dục ở nước
ta, có nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT của sở GD&ĐT còn
chưa được đề cập đến, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chuẩn nghề nghiệp GV
THPT đã được Bộ GD&ĐT ban hành.
Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây
Bắc” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ GDH, chuyên ngành Quản lý Giáo
dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THPT hiện nay, đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV THPT, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT và chuẩn nghề nghiệp cho GV THPT ở vùng
Tây Bắc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở các sở GD&ĐT
vùng Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được nội dung và biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THPT đồng bộ, khả thi thì nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sẽ
đầy đủ, toàn diện, phù hợp với đặc thù đội ngũ GV THPT ở vùng Tây Bắc; góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ GV, giúp GV
đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát chất lượng GV THPT (phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và các
năng lực) so với chuẩn nghề nghiệp; thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý của sở
GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT tại vùng Tây Bắc.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc.
5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên trong năm học
cho GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
- Địa bàn khảo sát thực trạng: Tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Sơn La, ở mỗi
một tỉnh lựa chọn các trường THPT ở vùng khác nhau như: vùng đồng bằng, vùng
cao, vùng thuận lợi, vùng khó khăn.
- Địa bàn thực nghiệm: Tỉnh Điện Biên.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Khách thể khảo sát thăm dò và chuẩn hóa bộ công cụ đo;

- Khách thể khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp;
- Khách thể thực nghiệm bao gồm:
+ Nhóm 1: Cán bộ quản lí và chuyên viên của sở GD&ĐT;
+ Nhóm 2: Cán bộ quản lí các trường THPT;
+ Nhóm 3: GV THPT
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận: Luận án đi theo các cách tiếp cận sau:
7.1.1. Tiếp cận chức năng quản lí
7.1.2. Tiếp cận hệ thống
7.1.3. Tiếp cận theo chuẩn
7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT là quản lí một hoạt động bồi
dưỡng trong công tác bồi dưỡng GV, có tính chất đặc thù, phức tạp, có vị trí vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu của giáo
dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
8.2. Bồi dưỡng GV THPT ở vùng Tây Bắc hiện nay phải dựa vào chuẩn nghề
nghiệp, đây là yêu cầu khách quan vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu
dài để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trước yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
8.3. Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp;
việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá; lựa chọn phương thức tổ
chức bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp là những vấn đề thiết yếu.
8.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp góp
phần thay đổi cơ bản hoạt động bồi dưỡng GV, nâng cao chất lượng hoạt động bồi
dưỡng nói riêng, chất lượng GV nói chung; GV có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu

cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của xã hội đang đặt ra.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa lí luận, khái niệm về bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp,
quản lí hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp; hình thành khung lí
thuyết về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất mục tiêu; nội dung; phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá bồi
dưỡng và phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp GV THPT.
9.2. Về thực tiễn
- Qua kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GV THPT phát hiện các mâu thuẫn,
bất cập trong hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp; từ đó giúp các sở GD&ĐT có cơ sở, định hướng
đưa ra các biện pháp cải tiến, đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp;
- Đề xuất và thực nghiệm một biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng,
nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục. Luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng
GV THPT ở vùng Tây Bắc.
Chương 3: Biện pháp quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THPT

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Có thể khẳng định, GV là nhân tố quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục.
Giáo dục nhân cách con người trên cơ sở 3 môi trường giáo dục: Giáo dục gia đình;
giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài xã hội. Trong đó, giáo dục nhà trường dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của GV vẫn là con đường cơ bản có hiệu quả cao nhất. Có thể
nói đội ngũ GV là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới
giáo dục; GV có vai trò quan trọng trong việc biến các mục tiêu giáo dục thành hiện
thực, đồng thời cũng quyết định chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo
dục.
Như vậy, vị trí và vai trò của người thầy giáo được khẳng định trên cơ sở
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, yếu tố
quan trọng là phải nâng cao chất lượng đội ngũ GV, muốn nâng cao chất lượng cho
đội ngũ GV, thì việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV có tầm quan
trọng hết sức đặc biệt. Muốn hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì công tác quản
lí hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV, để công tác bồi dưỡng GV
có hiệu quả, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đề cập công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc đánh giá vai trò và tầm
quan trọng của các cấp quản lí; nhiều nhà khoa học đánh giá cao vai trò của hiệu trưởng
trong việc quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, cho rằng chất lượng và sự thành công của mỗi
nhà trường phụ thuộc vào hiệu trưởng; trong khi đó nhiều nhà khoa học lại đánh giá cao
vai trò của Bộ GD&ĐT, các Viện bồi dưỡng GV từ trung ương đến địa phương, phòng
phương pháp khu vực quận, huyện
Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
của những nhà giáo dục trên thế giới, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song
các nhà giáo dục đều đánh giá cao vai trò của các cấp quản lý từ trung ương đến địa
phương trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng
của các cấp quản lý ở mỗi cấp học trong hoạt động bồi dưỡng có khác nhau, nhưng đều

đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, nếu hoạt động bồi
dưỡng GV có hiệu quả thì chất lượng GV được nâng lên.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV. Vì vậy, đội ngũ GV
phải được chăm lo thật chu đáo về nhiều phương diện, trong đó có sự chăm lo về việc
bồi dưỡng kiến thức cả về nghiệp vụ lẫn chuyên môn. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn đề cao vai trò của bồi dưỡng, Người dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Quan điểm này luôn là
kim chỉ nam trong sự nghiệp “trồng người”. Do đó, trong nhiều thập kỷ qua, công tác
bồi dưỡng GV được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, không ngừng chỉ đạo,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng đội ngũ GV; đặc biệt là công tác quản
lí hoạt động bồi dưỡng GV và được thể hiện qua việc xây dựng các Chiến lược về
giáo dục, ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định có liên quan đến công tác bồi
dưỡng đội ngũ GV.
Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV của những nhà giáo dục trong nước, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu
có khác nhau, song ở mỗi cấp quản lí có nhiệm vụ quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV đều cần phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh
giá bồi dưỡng.
Tổng quan nghiên cứu các vấn đề về đội ngũ GV, quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Một là: Nghiên cứu về đội ngũ GV được các nhà giáo dục trong và ngoài
nước quan tâm, triển khai ở nhiều bình diện khác nhau, trong đó tập trung chủ
yếu vào bồi dưỡng GV. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV còn rất mỏng.
Hai là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đã được nghiên cứu nhiều ở
trong nước và nước ngoài nhưng với chủ thể là hiệu trưởng còn chủ thể sở
GD&ĐT hầu như chưa có.
Ba là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của sở GD&ĐT, đặc biệt quản lý
hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp cho GV THPT còn chưa được đề

cập nghiên cứu.
Bốn là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở
các tỉnh vùng Tây Bắc chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận án
1.2.1. Bồi dưỡng và các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Bồi dưỡng
1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên
1.2.1.3. Bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp là để bổ sung hệ thống các yêu cầu cơ
bản đối với GV về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục
nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV.
1.2.2. Chuẩn và các khái niệm có liên quan
1.2.2.1. Chuẩn
1.2.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với
GV THPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ.
1.2.3. Quản lí và các khái niệm có liên quan
1.2.3.1. Quản lí
Có nhiều khái niệm về quản lý của các tác giả khác nhau, tuy nhiên tác giả
luận án lựa chọn định nghĩa khái niệm quản lí dưới đây làm khái niệm công cụ để
nghiên cứu luận án: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng,
điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng
một tổ chức hoặc cùng một công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định
hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt được mục tiêu của tổ chức hoặc lợi
ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”.

1.2.3.2. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn
nghề nghiệp
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở
GD&ĐT là quá trình lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT, giúp cho việc bồi dưỡng GV có
hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng mục tiêu giáo dục đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề
nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1.1. Vị trí của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với GV THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Mục tiêu của bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là bồi dưỡng
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực nghề nghiệp và những năng lực khác
theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu
phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngoài ra, để cập nhật kiến thức về chính trị, KT-XH và phát triển năng lực tự học, tự
bồi dưỡng của GV.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung bồi dưỡng chính là hệ thống các kiến thức về chính trị xã hội, về
khoa học kỹ thuật, về tay nghề (kỹ năng, kỹ xảo)… được quy định trong các tiêu
chuẩn và tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp và các kiến thức về tin học, ngoại ngữ, hội
nhập quốc tế, các kiến thức về địa lý, lịch sử của địa phương.
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Phương pháp bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải khoa học và
hiệu quả (phù hợp với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng ); phải khả thi (phù hợp với
năng lực, khách quan, chủ quan, thời gian bồi dưỡng…); phải tạo cơ hội để bồi
dưỡng phân hóa, tương tác.
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp

Hình thức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải giúp GV tiếp cận
được với nhiều hình thức bồi dưỡng, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi người;
thúc đẩy hứng thú, tích cực bồi dưỡng của GV, giúp GV tham gia bồi dưỡng có hiệu
quả.
1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn
nghề nghiệp
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình mà
chủ thể quản lí bồi dưỡng GV: Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng GV; Xây dựng nội
dung bồi dưỡng GV; Lập kế hoạch thực hiện các nội dung để đạt được mục tiêu bồi
dưỡng GV và lập kế các kế hoạch phụ trợ trong bồi dưỡng GV.
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Tổ chức trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp bao gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức bồi dưỡng GV; Xác định nhiệm vụ của
từng bộ phận,cá nhân tham gia bồi dưỡng; Thiết lập cơ chế làm việc giữa các bộ
phận và giữa các cá nhân tham gia bồi dưỡng.
1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là việc xác
định các phương thức, cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng; Ra các quyết định
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng; Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình
xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV; Kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng; Đo đạc mức độ thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng; Tổng hợp kết quả
kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng; Kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao;
Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyến, điều chỉnh những vấn đề
cần thiết.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp
1.5.1. Các yếu tố chủ quan

1.5.2. Các yếu khách quan
Kết luận chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan những vấn đề nghiên cứu về bồi dưỡng GV THPT và
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT thông qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong nước và quốc tế; đồng thời làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến luận án. Phân
tích chức năng quản lý của sở GD&ĐT đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp, đồng thời cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GD&ĐT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GV THPT Ở VÙNG TÂY BẮC
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, KT-XH và giáo dục vùng Tây Bắc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vùng Tây Bắc có địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao, có
nhiều đồi núi, đồi núi có độ dốc lớn; có nhiều sông suối; do đó, giao thông đi lại giữa các
tỉnh, giữa các vùng trong tỉnh rất khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện KT-XH
Là vùng có xuất phát điểm thấp trong cả nước, hầu hết là đều thuộc địa bàn có điều
kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nên đời sống
của người dân còn khó khăn, toàn vùng có 20/62 (chiếm 1/3) huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a.
2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông Vvùng Tây Bắc
Trong những năm qua, hệ thống mạng lưới trường, lớp và quy mô HS ở vùng
Tây Bắc tiếp tục được duy trì, củng cố và phát triển, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học
tập phổ thông và thường xuyên của nhân dân các dân tộc trong vùng theo hướng đa
dạng hóa. Tuy nhiên, tại một số đơn vị giáo dục trong vùng Tây Bắc thuộc địa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, CSVC, trang thiết bị chưa đồng bộ, phòng
học, chức năng còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục; nguồn lực đầu tư
chưa theo kịp yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; số
lượng HS bỏ học ở một số tỉnh đã giảm song vẫn còn cao, như tỉnh Điện Biên, Lai

châu. Chất lượng giáo dục toàn diện đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa đồng đều
giữa các vùng, miền trong tỉnh và giữa các tỉnh trong vùng, tỷ lệ HS trúng tuyển vào
các trường ĐH, CĐ còn ở mức thấp; tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi, khá còn chiếm tỉ lệ
chưa cao, còn nhiều HS xếp loại học lực yếu.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục tiêu
Khảo sát thực trạng về đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, năng lực quản
lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
ở vùng Tây Bắc. Từ đó, xây dựng cơ sở thực tiễn để đề xuất những biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT,
đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Nội dung: Phát hiện thực trạng đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc, những
thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng.
- Cách thức tiến hành: Phát phiếu hỏi và hướng dẫn cách trả lời cho các đối
tượng khảo sát. Số lượng bao gồm: 450 GV THPT; 150 CBQL ở các trường THPT;
60 lãnh đạo, chuyên viên của 03 sở GD&ĐT; phỏng vấn sâu lãnh đạo sở GD&ĐT,
hiệu trưởng các trường THPT của tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Sơn La.
2.2.3. Nội dung và cách thức tiến hành
2.2.4. Mẫu khảo sát
2.2.5. Địa bàn khảo sát
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.3. Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ GV THPT so với chuẩn nghề
nghiệp
2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo viên
2.3.2. Về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
2.3.3. Về năng lực dạy học
2.3.4. Về năng lực giáo dục
2.3.5. Về năng lực hoạt động chính trị xã hội

2.3.6. Về năng lực phát triển nghề nghiệp
Bảng tổng hợp kết quả GV tự đánh giá mức độ đáp ứng
và hiệu trưởng đánh giá mức độ đáp ứng của GV đối với tiêu chuẩn của chuẩn
nghề nghiệp GV THPT
Nội dung
GV tự đánh giá
mức độ đáp ứng
Hiệu trưởng đánh giá
mức độ đáp ứng của GV
Rất tốt Tốt
Trung
bình
Không
tốt
Rất tốt Tốt
Trung
bình
Không
tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. Về phẩm chất
chính trị, đạo đức,
lối sống của người
GV
20.9 62.5
16.
6
0 0
16.
2

47.4 27.4 9.04
2. Về năng lực tìm
hiểu đối tượng và
môi trường GD
5.0 32.0
63.
1
0 0 2.8 23.4 64.2 9.65
3. Về năng lực dạy
học
5.7 53.8
37.
4
3.1 3.9 40.4 44.5 11.2
4. Về năng lực giáo
dục
6.5 21.0 70.4 1.9 5.1
16.
8
60.2 17.8
5. Về năng lực hoạt
động chính trị xã
hội
5.9
19.
7
58.7 15.7 3.7
16.
0
59.3 19.3

6. Về năng lực phát
triển nghề nghiệp
16.
3
32.5 51.2 0.0
12.
3
27.4 48.0 12.3
Nhận định chung về mức độ đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp: hầu
hết đội ngũ GV cơ bản đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, tuy nhiên
mức độ đáp ứng ở từng nội dung tiêu chí ở mỗi tiêu chuẩn có khác nhau, song mức
độ đáp ứng so với chuẩn nghề nghiệp còn ở mức trung bình. Đây là những căn cứ
giúp các nhà quản lý giáo dục trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức, các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV.
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở vùng Tây
Bắc
Để đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở các tỉnh vùng Tây Bắc.
Tác giả sử dụng 2 loại phiếu hỏi có cùng nội dung (các bảng dưới đây) để hỏi 385 GV
và 120 CBQL tại các trường THPT, nhằm đánh giá các nội dung sau:
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của GV và CBQL các trường THPT đối với hoạt
động bồi dưỡng GV
2.4.2. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ đạt được của mục tiêu bồi
dưỡng GV THPT
2.4.3. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của nội dung bồi
dưỡng GV THPT
2.4.4. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của phương pháp bồi
dưỡng GV THPT
2.4.5. Thực trạng về mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng GV THPT
Đánh giá chung về hoạt động bồi dưỡng GV THPT
- Công tác bồi dưỡng có chuyển biến về mặt nhận thức của hầu hết đội ngũ

CBQL, GV; có tinh thần khắc phục khó khăn, tham gia đầy đủ các nội dung bồi
dưỡng, thực hiện nghiêm túc các quy định về thời gian và kế hoạch bồi dưỡng.
- Mục tiêu bồi dưỡng đã được xác định được dựa vào phát triển các năng lực
của chuẩn nghề nghiệp và thực trạng đội ngũ GV. Tuy nhiên, mức độ đạt được của
mục tiêu bồi dưỡng còn thấp.
- Nội dung bồi dưỡng GV THPT đã thực hiện theo đúng các quy định của Bộ
GD&ĐT, bao gồm: "Khối kiến thức chung" và "Khối kiến thức tự chọn theo các
chuyên đề". Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở 2 nội dung trên có sự khác biệt, chủ yếu
mới thực hiện tốt bồi dưỡng ở nội dung "Khối kiến thức chung" còn nội dung bồi
dưỡng "Khối kiến thức tự chọn theo các chuyên đề", đó là các phẩm chất và năng
lực của chuẩn nghề nghiệp còn chưa được quan tâm, chú trọng; do đó mức độ thực
hiện còn ở mức trung bình.
- Hình thức bồi dưỡng GV THPT phù hợp với điều kiện học tập của mỗi
người, đảm bảo cho GV được bồi dưỡng thường xuyên, giúp GV tham gia bồi
dưỡng có hiệu quả. Tuy nhiên, hình thức tự học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thông
qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn tại các nhà trường được đánh giá cao và rất phù
hợp với đội ngũ GV, song còn chưa được chú trọng, mức độ thực hiện còn ở mức
thấp.
- Phương pháp bồi dưỡng GV THPT đã được đổi mới, dựa trên cơ sở tự học và
tự bồi dưỡng, người hướng dẫn đã biết hướng dẫn người học tự nghiên cứu tìm ra kiến
thức, hướng dẫn cách học, cách giải quyết vấn đề, cách xử lý tình huống khó. Tuy
nhiên, mức độ thực hiện của phương pháp còn chưa cao.
2.5. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp của sở GD&ĐT ở vùng Tây Bắc
Số liệu khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT được đánh giá qua việc thực hiện các nội dung quản
lí: việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá bồi dưỡng. Các nội dung trên
được đánh giá ở 2 mức độ (mức độ quan trọng và mức độ đạt được).
2.5.1. Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng

và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung
Mức độ nhận thức
tầm quan trọng
Mức độ thực hiện
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất tốt Tốt
Trung
bình
Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Phân tích hiện trạng
đội ngũ GV
184 48.4 89 23.5 107 28.1 0 0 54 14.2 71 18.7 178 46.7 77 20.4
Xác định nhu cầu
bồi dưỡng của GV
276 72.5 84 22.2 20 5.3 0 0 12 3.3 32 8.6 113 29.7 223 58.4
Thiết kế mục tiêu
bồi dưỡng
185 48.5 96 25.2 100 26.3 0 0 81 21.3 113 29.6 163 42.7 24 6.4
Xây dựng nội dung

bồi dưỡng
173 45.3 123 32.4 85 22.3 0 0 42 11.2 59 15.7 245 64.2 33 8.9
Xây dựng kế hoạch
thực hiện nội dung bồi
dưỡng
187 49.2 139 36.4 55 14.4 0 0 29 7.7 43 11.5 196 51.4 112 29.4
Lập kế hoạch phụ
trợ
43 11.4 101 26.5 209 54.9 27 7.2 92 24.3 109 28.7 157 41.2 22 5.8
Trung bình
45.8 27.7 25.2 1.2 13.6 18.8 45.9 21.5
- Mức độ nhận thức tầm quan trọng: hầu hết khách thể khảo sát đều đánh
giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng. Mức
độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 73,5%; mức độ “không quan trọng” chỉ
chiếm có 1,2%. Trong đó, nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV” và
“Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng” được khách thể đánh giá mức
độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 94,7% và 77,6%; riêng nội dung
“Lập kế hoạch phụ trợ” được khách thể khảo sát cho rằng “không quan trọng”,
chiếm 7,2%.
- Mức độ thực hiện: mức độ thực hiện việc lập kế hoạch bồi dưỡng của sở
GD&ĐT được đánh giá rất thấp so với mức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ thể,
mức độ “rất tốt” là 13,6%; mức độ “tốt” là 18,8%; mức độ “trung bình” là 45.9%;
mức độ “chưa tốt” còn chiếm 21,5%. Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung
có khác nhau, như: nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV”có mức độ thực
hiện “chưa tốt” là 58,4%; “Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng” là
29.4%.
Để tìm hiểu sự tương quan giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ
thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
của sở GD&ĐT, đề tài đã sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (tương quan
hạng) để tính.

Hệ số tương quan R= 0,25 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm quan
trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận thức là quan trọng
nhưng mức độ thực hiện lại thấp.
2.5.2. Công tác tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ
thực hiện của công tác tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung
Mức độ nhận thức tầm quan trọng Mức độ thực hiện
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất tốt Tốt
Trung
bình
Chưa
tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Xây dựng cơ cấu
tổ chức
11
2
29.4

17
3
45.5 95 25.1 0 0 54 14.2 79 20.7 182 47.7 66 17.4
Xác định nhiệm
vụ của từng bộ
phận tham gia bồi
dưỡng
124 32.5
17
6
46.2 81
21.
3
0 0 50
13.
2
71
18.
6
17
9
47.
1
80 21.1
Thiết lập cơ chế
làm việc
10
3
27.1
13

8
36.
3
13
9
36.
6
0 0 67
17.
7
11
3
29.7 185 48.5 15 4.1
Trung bình 29.6
42.
6
27.
6
0
15.
0
23.
0
47.7 14.2
- Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Hầu hết đối tượng khảo sát đều đánh
giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác tổ chức bồi dưỡng. Mức độ
“rất quan trọng” và “quan trọng” là 72,2%; không có đối tượng khảo sát nào đánh
giá là “không quan trọng”. Trong đó, nội dung “Xác định nhiệm vụ của từng bộ
phận tham gia bồi dưỡng” được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất quan
trọng” và “quan trọng” cao nhất là 78,7%.

- Mức độ thực hiện: Mức độ thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng của sở
GD&ĐT được đối tượng khảo sát đánh giá thấp so với mức độ nhận thức tầm quan
trọng. Cụ thể, mức độ “rất tốt” là 15,0%; mức độ “tốt” là 23,0%; mức độ “trung
bình” là 47,7%; mức độ “chưa tốt” còn chiếm 14,2%. Tuy nhiên, mức độ thực hiện
ở từng nội dung có khác nhau, nội dung “Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận
tham gia bồi dưỡng” có mức độ thực hiện “chưa tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất là 21,1%.
Hệ số tương quan R= 0,31 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm
quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận thức
là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp.
2.5.3. Công tác chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện
của công tác chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung
Mức độ nhận thức tầm quan trọng Mức độ thực hiện
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất tốt Tốt Trung
bình
Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Xác định các

phương thức,
cách thức tổ chức
hoạt động bồi
dưỡng
114
30.
1
134
35.
1
107 28.1 25 6.7 96 25.2 106 27.8 105 27.6 74 19.4
Ra các quyết
định chỉ đạo hoạt
động bồi dưỡng
215 56.5 119
31.
2
41
10.
8
5 1.5 43
11.
3
66 17.5 144 37.8 127 33.4
Tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng
127
33.
3
144

37.
7
104 27.3 6 1.7 42
11.
2
48 12.8 157 41.2 132 34.8
Trung bình
39.9 34.6
22.
0
3.3 15.9 19.3 35.5 29.2
- Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Các đối tượng khảo sát đều đánh giá
cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác chỉ đạo bồi dưỡng. Mức độ “rất
quan trọng” và “quan trọng” là 74,5%; mức độ “không quan trọng” chỉ chiếm có
3,3%. Trong đó, nội dung “Ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng” được
đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là
87,7%.
- Mức độ thực hiện: Mức độ thực hiện công tác chỉ đạo bồi dưỡng của sở
GD&ĐT được đánh giá rất thấp so với mức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ
thể, mức độ “rất tốt” là 15,9%; mức độ “tốt” là 19,3%; mức độ “trung bình” là
35.5%; mức độ “chưa tốt” còn chiếm 29,2% (trong khi đó, công tác lập kế
hoạch mức độ “chưa tốt” là 21,5; công tác tổ chức mức độ “chưa tốt” là 14,2).
Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung của công tác chỉ đạo có khác
nhau, như: nội dung “Ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng”có mức
độ thực hiện “chưa tốt” là 33,4%; “Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng” là
34.8%.
Hệ số tương quan R= 0,29 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm
quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận thức
là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp.

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực
hiện của công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp
Nội dung
Mức độ nhận thức tầm quan trọng Mức độ thực hiện
Rất
quan
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
Rất tốt Tốt Trung
bình
Chưa
tốt
trọng trọng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Xây dựng các
tiêu chuẩn kiểm
tra, đánh giá
10
8
28.4
14
1
37.
1

12
1
31.
7
10 2.8 69 18.2 94 24.8 158
41.
6
58 15.4
Kiểm tra, đánh
giá hoạt động
bồi dưỡng
11
2
29.4 145
38.
1
124 32.5 0 0 73 19.2
11
0
28.8
13
2
34.
6
66 17.4
Đo đạc mức độ
thực hiện
81 21.4 88
23.
1

17
6
46.
3
35 9.2 72
18.
9
87 22.8 152
39.
9
70 18.4
Tổng hợp kết
quả kiểm tra,
đánh giá
10
4
27.4
10
3
27.1
14
3
37.
6
30 7.9
11
1
29.2 129
33.
8

10
9
28.6 32 8.4
Kiểm tra các bộ
phận thực hiện
nhiệm vụ được
giao
12
3
32.4 157
41.
1
10
1
26.5 0 0 65 17.2 94 24.8 124
32.
6
97 25.4
Tổng kết, rút
kinh nghiệm,
phát hiện những
khiếm khuyến,
điều chỉnh
những vấn đề
cần thiết
12
6
33.
2
13

4
35.
1
10
8
28.5 12 3.2 65 17.2 90 23.8
14
3
37.
6
81 21.4
Trung bình 28.
7
33.6
33.
8
3.
8
19.9
26.
4
35.
8
17.7
- Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Hầu hết đối tượng khảo sát đều đánh
giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá bồi
dưỡng. Mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 62,3%; mức độ “không quan
trọng” chỉ chiếm 3,8%. Trong đó, nội dung” và “Kiểm tra các bộ phận thực hiện
nhiệm vụ được giao và “Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyến,
điều chỉnh những vấn đề cần thiết” được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất

quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 73,8% và 68,4%; riêng nội dung “Đo đạc
mức độ thực hiện” được đối tượng khảo sát cho rằng “không quan trọng”, chiếm
9,4%.
- Mức độ thực hiện: mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá bồi
dưỡng của sở GD&ĐT cũng được đối tượng khảo sát đánh giá rất thấp so với
mức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ thể, mức độ “rất tốt” là 19,9%; mức độ
“tốt” là 26,4%; mức độ “trung bình” là 35.8%; mức độ “chưa tốt” chiếm 17,5%.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung có khác nhau, như: nội dung
“Kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao”có mức độ thực hiện
“chưa tốt” là 25,4%; “Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm
khuyến, điều chỉnh những vấn đề cần thiết” là 21.4%.
Hệ số tương quan R= 0,29 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm
quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT có tương quan nghịch. Nghĩa là mức độ
nhận thức là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
2.6.1. Các yếu tố chủ quan
2.6.2. Các yếu tố khách quan
2.7. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp
2.7.1. Những thành công, thuận lợi và nguyên nhân
2.7.1.1. Những thành công
2.7.1.2. Thuận lợi và nguyên nhân
2.7.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
2.7.2.1. Những hạn chế
2.7.2.2. Khó khăn và nguyên nhân
Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày khái quát chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH, dân cư ở
vùng Tây Bắc; tình hình phát triển GD&ĐT; tiến hành khảo sát để thấy được thực

trạng đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc và các yếu tố chủ quan, khách quan
ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA SỞ GD&ĐT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GV THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở VÙNG TÂY BẮC
3.1. Các định hướng đề xuất biện pháp
3.1.1. Định hướng phát triển trường THPT
3.1.2. Định hướng về phát triển đội ngũ GV THPT đến năm 2020
3.1.3. Định hướng về bồi dưỡng đội ngũ GV THPT ở vùng Tây Bắc đáp ứng yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
3.3. Các biện pháp quản lí của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp cho CBQL và GV tại các
trường THPT
3.3.1.1. Mục tiêu
Làm cho CBQL và GV các trường THPT nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp. Từ đó, các CBQL có
trách nhiệm cao trong việc quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên tại các nhà
trường. GV nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng, hoàn thiện và nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống và các năng lực chuyên môn, nghề nghiệp; cập nhật thêm
những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục,

đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Để thực hiện được mục tiêu trên, cần thực hiện các nội dung và cách thức tiến
hành sau:
- Đối với CBQL: làm cho CBQL hiểu rõ hoạt động BDTX cho GV tại các
nhà trường là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đây là nhiệm vụ sống còn đối
với mỗi nhà trường.
- Đối với GV: làm cho GV hiểu rõ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ trong thời đại ngày nay, xu thế cạnh tranh và hội nhập là thời cơ thách
thức đối với giáo dục nước ta; sự lạc hậu về tri thức dẫn đến sự trì trệ trong công
việc sẽ tụt hậu và bị đào thải.
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác chỉ đạo của sở GD&ĐT đối với bồi dưỡng
GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3.3.2.1. Mục tiêu
Đổi mới cách chỉ đạo của sở GD&ĐT về công tác bồi dưỡng GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp, chỉ đạo sát sao việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
trong năm học tại các nhà trường, để hoạt động bồi dưỡng diễn ra theo đúng kế
hoạch và mục tiêu đã đề ra.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Chỉ đạo thiết lập mục tiêu bồi dưỡng phải theo chuẩn nghề nghiệp GV
THPT.
- Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng phải theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
- Chỉ đạo các nhà trường đổi mới hình thức bồi dưỡng.
- Chỉ đạo các nhà trường đổi mới cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
- Chỉ đạo các nhà trường đổi mới cách kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng.
- Ban hành các quyết định chỉ đạo bồi dưỡng.
3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3.3.3.1. Mục tiêu
Đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp bồi dưỡng trên cơ sở giúp GV tiếp cận

được với nhiều hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phương pháp bồi
dưỡng phải được đổi mới, phải phù hợp với điều kiện học tập của mỗi người, đảm bảo cho
GV được bồi dưỡng những tiêu chuẩn và tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp và các kiến thức
về tin học, ngoại ngữ, cũng như các kiến thức về khoa học, kiến thức về KT-XH phục vụ
cho yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Đối với hình thức bồi dưỡng: phải mềm dẻo, coi trọng hình thức bồi dưỡng
không tập trung, lấy đơn vị nhà trường làm đơn vị cơ sở bồi dưỡng.
- Đối với nội dung bồi dưỡng: Ngoài nội dung bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống và các năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn nghề
nghiệp, cần bồi dưỡng các kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kiến thức về lịch
sử địa phương.
- Đối với phương pháp bồi dưỡng: phương pháp bồi dưỡng phải đổi mới, phù
hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Muốn vậy, trước tiên phải đổi
mới nhận thức, thái độ của GV về về vai trò chủ thể của họ trong hoạt động tự học,
tự bồi dưỡng.
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý các nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3.3.4.1. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ giảng viên cốt cán đủ mạnh, ổn định, chuyên nghiệp,
có chất lượng để đáp ứng yêu cầu của công tác bồi dưỡng GV, đồng thời xây
dựng CSVC, các thiết bị dạy học, kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Đối với công tác xây dựng đội ngũ giảng viên cốt cán: xây dựng đội ngũ
giảng viên cốt cán đủ mạnh.
- Đối với việc tăng cường các điều kiện phục vụ và hỗ trợ các hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp: cần đầu tư các điều kiện về CSVC, trang
thiết bị kỹ thuật và đồ dùng dạy học cho công tác bồi dưỡng.
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp giữa sở GD&ĐT với hiệu trưởng các trường

THPT và đội ngũ giảng viên cốt cán
3.3.5.1. Mục tiêu
Xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa sở GD&ĐT với hiệu trưởng các
trường và đội ngũ giảng viên cốt cán trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THPT.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành
- Đối với sở GD&ĐT: Ngoài việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong hè, cần
xây dựng chi tiết nội dung BDTX trong năm học theo hướng hiệu quả, thiết thực,
sát với thực trạng của đội ngũ GV. Có quy chế quy định rõ trách nhiệm của Sở
GD&ĐT, CBQL trường, GV trong việc thực hiện bồi dưỡng tại các nhà trường. Cần
bổ sung nguồn kinh phí bồi dưỡng cho các nhà trường.
- Đối với hiệu trưởng: Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng của sở GD&ĐT, các nhà
trường cụ thể hóa thành kế hoạch BDTX trong năm học cho GV.
- Đối với đội ngũ giảng viên cốt cán: Trên cơ sở chỉ đạo và hướng dẫn của sở
GD&ĐT, đội ngũ giảng viên cốt cán và GV nòng cốt tại các nhà trường xây dựng
kế hoạch thực hiện việc bồi dưỡng (xây dựng giáo án, nội dung bồi dưỡng, kế hoạch
thực hiện…).
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.4.3. Quy trình khảo nghiệm
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp
Các biện pháp
Cần
thiết
Ít
cần
thiết

Không
cần
thiết
X
Khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả thi
X
% % % % % %
1. Nâng cao nhận thức về vai trò và
tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp cho CBQL và GV tại các
trường THPT
86.23 8.25 5.50 2.80 82.56 9.17 8.25 2.74
2. Đổi mới công tác chỉ đạo của sở 93.57 5.50 0.91 2.92 91.74 6.42 1.83 2.89
GD&ĐT đối với bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình
thức, phương pháp bồi dưỡng GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp
88.07 8.25 3.66 2.84 86.23 9.17 4.58 2.81
4. Quản lý các nguồn lực phục vụ
cho công tác bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp
82.56 10.09 7.33 2.75 84.40 9.17 6.42 2.77

5. Xây dựng cơ chế phối hợp quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT
theo chuẩn nghề nghiệp giữa sở
GD&ĐT với hiệu trưởng các
trường THPT và đội ngũ giảng
viên cốt cán
90.82 7.33 1.83 2.88 84.40 11.92 3.66 2.80
Điểm trung bình 2.83 2.80
Điểm trung bình chung của mức độ khả thi (
X
= 2.80) và mức độ cần thiết
X
=
2.83) gần tương đương nhau. Tuy nhiên, điểm trung bình chung của mức độ khả thi thấp
hơn mức độ cần thiết
Để tìm hiểu sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT,
đề tài đã sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (tương quan hạng) để tính. Hệ số
tương quan R= 0,99 cho phép kết luận mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT
có tương quan thuận. Nghĩa là biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.
3.5. Thực nghiệm
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm khẳng định tính khả thi, hiệu quả, điều kiện cần thiết để triển khai các
biện pháp đề xuất.
3.5.2. Vấn đề thực nghiệm
Khẳng định tính khả thi và hiệu quả của biện pháp “Đổi mới công tác chỉ đạo
của sở GD&ĐT đối với bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp”.
3.5.3. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu áp dụng biện pháp “Đổi mới công tác chỉ đạo của sở GD&ĐT đối với

bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp” thì:
- Nâng cao được hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV (hình thức bồi dưỡng
đa dạng; nội dung bồi dưỡng phong phú; phương pháp bồi dưỡng được đổi mới,
phù hợp với thực trạng đội ngũ GV vùng Tây Bắc);
- Kiến thức, kỹ năng, năng lực nghề nghiệp của GV được nâng lên.
3.5.4. Mẫu thực nghiệm
- Thực nghiệm được tiến hành theo hình thức song hành trên hai nhóm: nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng.
3.5.5. Cách thức thực nghiệm
Bước 1: Kiểm tra đánh giá kết quả đầu vào (trước khi tiến hành thực nghiệm)
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, bao gồm:
- Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá kết quả đầu ra của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
3.5.6. Tiêu chí và thang đánh giá thực nghiệm
3.5.7. Tài liệu thực nghiệm
3.5.8. Kết quả thực nghiệm
Nhận xét:
Kết quả đánh giá đầu ra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm cho thấy:
Đối với nhóm đối chứng: là nhóm không được áp dụng biện pháp “Đổi mới
công tác chỉ đạo của sở GD&ĐT đối với bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp”. Kết quả đánh trước khi tiến hành thực nghiệm và sau khi tiến hành thực
nghiệm đối với các nội dung trên hầu như không thay đổi.
- Đối với nhóm thực nghiệm: là nhóm được áp dụng biện pháp “Đổi mới công
tác chỉ đạo của sở GD&ĐT đối với bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp”. Kết
quả đánh trước khi tiến hành thực nghiệm và sau khi tiến hành thực nghiệm đối với các
nội dung trên có sự chênh lệch khá lớn, cụ thể như sau:
- Đối với nội dung 1:
+ Nội dung bồi dưỡng: trước khi tiến hành thực nghiệm có
X

= 2,00;
sau khi
tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,96 (tăng 0,96);
+ Hình thức bồi dưỡng: trước khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 1,85;
sau khi
tiến hành thực nghiệm có
X
= 3,17 (tăng 1,32);
+ Phương pháp bồi dưỡng: trước khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 1,89;
sau
khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,98 (tăng 1,09).
- Đối với nội dung 2:
+ Lập kế hoạch BDTX trong năm học của CBQL: trước khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,50;
sau khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 3,25 (tăng 0,75). Nếu tính theo tỉ lệ % thì:
xếp loại giỏi, loại khá tăng 25.0%; không còn CBQL xếp loại trung bình.
+ Lập kế hoạch BDTX trong năm học của tổ trưởng tổ chuyên môn: trước khi
tiến hành thực nghiệm có
X

= 2,12;
sau khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,75 (tăng
0,63). Nếu tính theo tỉ lệ % thì:
xếp loại giỏi tăng 12.5%; loại khá tăng 25.0%; loại
trung bình giảm 25.0%; không còn loại yếu.
+ Lập kế hoạch BDTX trong năm học của GV: trước khi tiến hành thực
nghiệm có
X
= 2,12;
sau khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 3,70 (tăng 0,58). Nếu tính
theo tỉ lệ % thì:
xếp loại giỏi tăng 10.6%; loại khá tăng 21.3%; loại trung bình giảm
17.0%; loại yếu giảm 1.72%.
+ Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp của đội ngũ GV thông qua bài kiểm tra:
trước khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,32;
sau khi tiến hành thực nghiệm có
X
=
2,73 (tăng 0,41). Nếu tính theo tỉ lệ % thì: xếp
loại giỏi tăng 8.9%; loại khá tăng
17.9%; loại trung bình giảm 21.4%; loại yếu giảm 5.4%.
+ Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp của đội ngũ GV thông giờ dạy: trước khi tiến hành
thực nghiệm có
X

= 2,32;
sau khi tiến hành thực nghiệm có
X
= 2,62 (tăng 0,3). Nếu tính
theo tỉ lệ % thì:
xếp loại giỏi tăng 5.4%; loại khá tăng 17.9%; loại yếu giảm 1.8%.
Biểu đồ so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm
Tóm lại:
- Sau khi thực hiện biện pháp “Đổi mới công tác chỉ đạo của sở GD&ĐT đối
với bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp”. Kết quả cho thấy:
+ Hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả hơn (hình thức bồi dưỡng đa
dạng; nội dung bồi dưỡng phong phú; phương pháp bồi dưỡng được đổi mới, phù
hợp với thực trạng đội ngũ GV);
+ Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của CBQL tại các nhà
trường đạt hiệu quả cao;
+ Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của CBQL, GV được nâng lên khá rõ rệt.
Kết luận chương 3
(1)- Trước yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, các trường THPT phải đổi mới việc
dạy và việc học, thực hiện việc dạy hướng tới học suốt đời.
(2)- Xuất phát từ cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp, thực trạng đội ngũ GV THPT các tỉnh vùng Tây Bắc. Các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc
gồm 5 biện pháp cơ bản và trọng tâm.
(3)- Trưng cầu ý kiến đối với các CBQL trường THPT, lãnh đạo, chuyên viên các
phòng ban của sở GD&ĐT, chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục ở cấp tỉnh và cấp trung ương
đều đánh giá cao mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý của sở
GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
(4)- Tiến hành thực nghiệm biện pháp “Đổi mới công tác chỉ đạo của sở

GD&ĐT đối với bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp”.

×