Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Mở rộng cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.7 KB, 86 trang )

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BẮC GIANG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Văn Đức đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn
của mình.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu trong
thời gian tôi học tập tại Học viện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Viết tắt
BIDV
NHNN
NHTM
TCTD
NHTMCP
TSĐB
NQH
KHCN
PGD
QTDND
PGD
CBKH
CBQLN

Viết đầy đủ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn
Khách hàng cá nhân
Phòng Giao Dịch
Quỹ tín dụng nhân dân
Phòng giao dịch
Cán bộ khách hàng
Cán bộ quản lý nợ


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn: 3
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được kết cấu theo 03 chương, gồm: 3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn......................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn:.........................................................................................................3
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được kết cấu theo 03 chương, gồm:....................3



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi đời sống dân cư được cải thiện, mức thu nhập được tăng lên, trình độ dân trí
được nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng của dân cư cũng ngày càng
tăng. Đặc biệt là dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân, tạo điều kiện cho các cá
nhân, hộ gia đình được hưởng các tiện ích của cuộc sống trước khi họ có được, tạo môi
trường ổn định để yên tâm công tác, cống hiến cho xã hội, tạo cơ hội mở rộng sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, mang lại thu nhập cho cá nhân, hộ gia đình…
Hiện nay thị trường khách hàng cá nhân đang được đánh giá là có nhiều tiềm
năng của thị trường ngân hàng Việt Nam. Vấn đề cấp thiết hiện nay của mỗi ngân hàng
là làm thế nào để có thể phát triển được mở rộng cho vay KHCN trong thời gian tới khi
mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng để tranh giành thị phần trên
thị trường này. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh trong việc tìm kiếm khách hàng, những
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay nói chung, buộc các ngân hàng thương mại phải
tìm ra giải pháp phù hợp đối với thị trường này.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang nói riêng là một trong
những ngân hàng thương mại lớn, có hệ thống khách hàng rộng khắp, song không
đứng ngoài vòng cạnh tranh và xu hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Cho vay khác hàng đối với thị trường khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang trong những
năm vừa qua mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định như: Số lượng khách hàng
gia tăng, dư nợ tăng lên, sản phẩm được cải thiện, chính sách cho vay đối với khách
hàng cá nhân ngày càng được hoàn thiện hơn …Tuy nhiên, mở rộng cho vay đối với
thị trường khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang đã bộc lộ nhiều bất cập, qui mô chưa tương xứng với tiềm năng
của một Ngân hàng TMCP lớn.
Từ thực tiễn của Chi nhánh, với mong muốn được góp phần tìm ra giải pháp để
giải quyết bất cập trên, tác giả đã tâm huyết lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc

Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Một là, hệ thống hoá lý luận cơ bản về mở rộng cho vay KHCN và phát triển
cho vay KHCN của ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích thực trạng mở rộng cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang trong thời gian qua và đánh giá
kết quả đạt được cũng như những tồn tại.
Ba là, đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Là hoạt động cho vay KHCN và mở rộng cho vay KHCN của Ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động cho vay KHCN và mở rộng cho vay KHCN
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang thời kỳ
2012-2014 và đề xuất giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Chi nhánh đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thông tin số liệu thứ cấp: Các báo cáo kết quả tài chính của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang từ năm 2012-2014.
- Thông tin số liệu sơ cấp: Ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động mở
rộng cho vay KHCN của BIDV Bắc Giang.
Phương pháp phân tích số liệu:
Qua số liệu đã được tổng hợp, dựa vào phần mềm trên máy tính MS Excel hệ
thống thành biểu bảng, vẽ biểu đồ, ...
Dựa vào biểu bảng đã có, dựa vào các phương pháp phân tích để tìm ra kết quả,
cụ thể:

- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu thực hiện của kỳ này so với các kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: nhằm so sánh tình hình thực hiện kết quả kinh
doanh của năm sau so với các năm trước đó, từ đó nhận định và đánh giá những thành
tựu đạt được cũng như những hạn chế.
- Phương pháp phân tích nhân tố: phân tích nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt


3
động kinh doanh.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính: nhằm thấy được sự ảnh hưởng của
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được kết cấu theo 03 chương, gồm:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang .
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang .


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt
động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (cho vay) là hoạt động chủ yếu đem
lại lợi nhuận cho NHTM. Quy mô, chất lượng cho vay ảnh hưởng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin - người cho vay
tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó
có khả năng trả được nợ. Với ngân hàng, để có thể tin được vào khách hàng, ngân hàng
luôn thẩm định định giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một
cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
(1) Cho vay vốn
Chủ thể cho vay

Chủ thể đi vay

(Lender)

(Borrower)
Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)

Cho vay là quan hệ bằng tiền giữa một bên là ngân hàng (bên cho vay) với một
bên là tất cả các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội ( bên đi vay) mà theo
đó, ngân hàng phải chuyển giao một lượng tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định như thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Cho vay là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, là hoạt động
mang tính truyền thống đem lại nguồn thu lớn nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro
nhất của ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người
ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng của
toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Các cá
nhân có nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của mình thông qua hoạt động chi
tiêu, sản xuất kinh doanh và nhiều hoạt động khác cần vốn. Và tất nhiên không phải
lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu đó ngay



5
tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối
với cá nhân đó. Từ đây nhu cầu vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành và hoạt
động cho vay đối với KHCN cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Trên thực tế có khá nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay khách hàng cá nhân
nhưng nhìn chung có thể hiểu cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của
ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân, đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân
hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân:
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn dựa
trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả, tiền vay được cấp
dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện, cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự
khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
- Đối tượng cho vay: Là các cá nhân và hộ gia đình.
- Quy mô khoản vay: Do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ nên hầu hết là các
khoản vay có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn do số lượng khách hàng
nhiều và nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
- Mục đích vay: Nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của các
cá nhân và hộ gia đình.
- Nhu cầu vay: Phụ thuộc tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN lạc quan về tương lai. Họ kì
vọng sẽ có thu nhập nhiều hơn trong tương lai, do vậy thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu
dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, người
dân có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng cường tiết
kiệm, hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
- Rủi ro đối với cho vay khách hàng cá nhân: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro
lớn do thiếu căn cứ thẩm định chính xác tình hình tài chính của KHCN cũng như khả
năng trả nợ của họ. Để có được khoản vay, KHCN có thể che giấu các thông tin về sức

khỏe, công việc trong tương lai... Ngân hàng khi đó dễ gặp phải rủi ro đạo đức.
- Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân: Thường cao hơn lãi suất các khoản cho


6
vay khác của NHTM do quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí để cho vay
(thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao.
- Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân: Được trích từ thu nhập, thu nhập này có
thể thay đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của người vay cũng như tình hình sản
xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình
độ học vấn, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để
NHTM quyết định cho vay.
- Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân: Là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách
hàng vay, hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn
của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị TSBĐ.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị TSBĐ hoặc nhu cầu vay hợp lý. Vay cầm cố sổ thẻ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá là một hình thức cấp hạn mức cho vay dựa trên giá
trị TSBĐ, khách hàng có thể được cấp một hạn mức tối đa bằng 100% giá trị tài sản
cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên TSBĐ của khách hàng,
các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá thấp sẽ làm giảm
số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Cuối cùng ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách
hàng = nhu cầu vốn hợp lý – vốn tự có của khách hàng – vốn huy động từ nguồn khác) và
hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín
dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý <
hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo nhu cầu vay hợp lý của khách
hàng. Như vậy, sẽ vừa thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho
ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

1.1.3.1. Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần, những
nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến
những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn
những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại. Ở một chừng mực
nào đó, cho vay KHCN giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết


7
vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực
hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu
cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng
trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau
cho ngân hàng. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các
hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm
đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc
phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưởng,
thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp
lý. Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các khoản
cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu như
được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học
tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.Ngoài ra, cho vay KHCN còn
là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình
giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, cho
vay KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán
kinh doanh của đối tượng này.
Ta nhận thấy, cho vay KHCN có một vị thế vô cùng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của bất kỳ một ngân hàng nào, và là mảng kinh doanh ngày càng được các
ngân hàng quan tâm và chú trọng. Vì vậy, việc cho vay và quản lý hoạt động cho vay

KHCN như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN, đạt mục tiêu
chung của ngân hàng luôn là vấn đề đáng được quan tâm.
1.1.3.2. Đối với nhà sản xuất
Cho vay KHCN cung cấp nguồn lực tài chính cho người tiêu dùng đủ khả năng
thanh toán ngay, cung cấp vốn cho nhà sản xuất khi họ cần vốn vào thời điểm căng
thẳng bằng cách mua lại những hoá đơn bán chịu từ nhà sản xuất, làm cho khối lượng
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ được nhiều hơn. Những điều kiện này giúp cho nhà sản
xuất có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy,
cho vay KHCN trợ giúp nhà sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở cả đầu ra và đầu vào vì
nó vừa cung cấp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời cho nhà sản xuất vừa tạo điều kiện để


8
nâng cao doanh số tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại
Mặc dù có 2 nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, thế nhưng cho vay KHCN
lại thể hiện những vai trò và lợi ích cực kỳ quan trọng:
- Cho vay KHCN tạo khả năng mang lại thu nhập cao cho ngân hàng vì các
khoản cho vay này thường được định giá khá cao để bù đắp đủ các loại chi phí, rủi ro
và đảm bảo một khoản lợi nhuận nhất định theo quy định.
- Hoạt động chính của ngân hàng là cung cấp vốn cho nền kinh tế, mở rộng các
loại hình cho vay vừa để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được, vừa giảm rủi ro
khi quá tập trung vào một lĩnh vực cho vay nhất định. Trong khi đó một đặc điểm của
cho vay KHCN đó là quy mô của các món vay nhỏ và số lượng các khoản vay lớn,
chính vì vậy phát triển loại hình cho vay này sẽ góp phần tích cực vào việc phân tán
rủi ro cho ngân hàng.
- Cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Đối tượng khách
hàng trong tín dụng KHCN là rất lớn và rất tiềm năng, từ các cá nhân cho tới hộ gia
đình nên khi cho vay KHCN được mở rộng, phát triển, ngân hàng càng có điều kiện

tiếp xúc nhiều hơn với các đối tượng khách hàng khác nhau. Tăng thêm được một
khách hàng đồng nghĩa với tăng thêm lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
- Cho vay KHCN giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, từ đó làm tăng huy động vốn, cho vay và tăng thu
nhập. Cùng với nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ cho vay KHCN, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng
nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng được biết đến càng nhiều có điều kiện để mở
rộng và phát triển các loại hình hoạt động để nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.
1.1.3.4. Đối với kinh tế xã hội
Ngoài những vai trò đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất và ngân hàng, cho vay
KHCN còn có vai trò quan trọng đối với một nền kinh tế. Cho vay KHCN được sử
dụng như một công cụ để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ và sản xuất của các
hộ gia đình, có tác động rất tốt cho việc kích cầu, từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất
phát triển, góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hoá, thúc đẩy phát triển sản


9
xuất. Sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quá trình tuần hoàn từ sản xuất tới tiêu dùng là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. KHCN vừa là người tiêu dùng vừa tham
gia sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo điều kiện
tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Cho vay KHCN còn góp phần đảm bảo cho an sinh
xã hội. Đây là hệ quả gián tiếp của vai trò kích cầu, kích thích sản xuất, phát triển kinh
tế của cho vay KHCN. Sản xuất phát triển, người lao động có công ăn việc làm ổn
định, có điều kiện nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cá
nhân, hộ gia đình bằng cách tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ trước khi tích luỹ đủ thu
nhập để trang trải toàn bộ các chi phí.
Kinh tế tăng trưởng góp phần tăng ngân sách nhà nước, Chính phủ có điều kiện giải
quyết các vấn đề xã hội, xây dựng và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các khu
công cộng và thực hiện các chính sách xã hội, phúc lợi xã hội cho người lao động.

Kinh tế tăng trưởng cũng giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, từ đó
cũng hạn chế một phần các tệ nạn xã hội xảy ra khi người lao động không có việc làm.
Tóm lại, cho vay KHCN tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới đời sống kinh
tế, xã hội của một quốc gia, một khu vực và của cả thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, doanh nghiệp đang phải chịu áp lực
từ nhiều mặt như lãi suất, người lao động, Chính phủ, xã hội, đồng thời cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn. Trong khi đó, ngân hàng là
kênh dễ bơm vốn vào nền kinh tế nhất. Và một trong những phương thức hữu hiệu đó
là đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân và hộ gia đình nhằm tăng nhu cầu tiêu dùng
của người dân cũng là giải phóng đầu ra cho doanh nghiệp.
Cho vay KHCN trong thời điểm này là hình thức vay vốn cũng như cho vay hữu
hiệu đối với cả người dân lẫn ngân hàng bởi những ưu điểm của nó.
Thứ nhất, cơ chế lãi suất cho vay KHCN là lãi suất thỏa thuận, do đó tạo ra được
tính linh hoạt trong việc cho vay, việc mở rộng cho vay cũng dễ dàng hơn.
Thứ hai, một giải pháp trong gói giải pháp kiềm chế lạm phát của nhà nước ta là
kích cầu, kích thích tiêu dùng, từ đó cũng khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản
xuất. Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra nghị định 113/TT-TTg ngày 23/01/2009 về việc:
“Hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh”


10
nhằm thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, cung cấp một phần vốn cho
doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc hỗ trợ lãi suất cũng chỉ có thể trong
một thời hạn nhất định, do đó phải tìm cách mở rộng đầu ra cho doanh nghiệp mới là
giải pháp lâu dài. Phát triển cho vay KHCN để kích thích tiêu dùng chính là giải pháp
hữu hiệu nhất.
Thứ ba, nhu cầu tiêu dùng của người dân rất đa dạng, mà theo đánh giá hiện nay
nhu cầu tiêu dùng nông thôn là rất lớn nên các ngân hàng cũng đang hướng vào việc
cho vay KHCN nông thôn. Ngoài ra, cũng phải đánh giá cao tính hiệu quả của các
khoản cho vay KHCN đó là việc giải quyết được mâu thuẫn giữa huy động vốn lớn và

cho vay ra cao. Do vậy có thể khẳng định phát triển cho vay KHCN trong thời điểm
hiện nay là bước đi đúng đắn của các ngân hàng.
1.1.4. Các hình thức cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN. Có
nhiều tiêu thức để phân loại, dưới đây xin đề cập phân loại cho vay KHCN theo một số
tiêu chí sau:
 Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân thành ba loại:
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản cho
vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia
đình. Đặc điểm của khoản vay này thường là thời gian dài và quy mô lớn.
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng
sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí... Đặc điểm của khoản vay này thường là quy mô
nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Đó
là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng hộ
gia đình, vay để buôn bán, mở cửa hàng... Đặc điểm của khoản vay này thường là thời
gian dài, quy mô tùy thuộc phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro cao và có khả
năng xảy ra rủi ro đạo đức.
 Căn cứ phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép


11
người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần
vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là

hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
vay thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện
cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng
với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ
ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Là phương thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng thường
cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình
cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, vì
vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
- Cho vay theo thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh
toán khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng
tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ
có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì
họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ


12
tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ

tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài
khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là
phương thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, phổ biến nhất là ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp dịch vụ cho các KHCN của họ. Bằng hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng. Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thông qua phương thức cho vay này
nhằm giảm bớt rủi ro và chi phí cho ngân hàng.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay với TSBĐ là bất động sản, động sản...
hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn
ngân hàng. TSBĐ tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ đồng thời làm tăng tính an
toàn cho khoản vay, là nguồn thu hồi nợ cho ngân hàng trong trường hợp xấu nhất
khách hàng không trả được nợ. Cho vay có TSBĐ lại được chia thành hai loại:
+ Loại 1: Bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính
khách hàng. Có thể chia các hình thức bảo đảm của loại này thành hai loại nhỏ sau:
• Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện
là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân hàng trong thời gian
đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể
dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài
sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối
chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý...
• Cho vay thế chấp: Là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là
bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... hoặc là những động sản mà người vay



13
vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy... Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận
tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian này. Tuy nhiên, quá trình sử dụng
có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát TSBĐ của ngân hàng bị hạn
chế. Việc định giá TSBĐ cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng
tránh định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến
khả năng vay của khách hàng.
+ Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có TSBĐ hoặc tài sản đó
không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật
đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ xử lý tài sản đó để
thu hồi nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng tài sản không cẩn
thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết
bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng thời chuyển
toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba, không có TSBĐ. Ngân hàng lựa chọn khách hàng uy tín và
khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng với khách hàng
có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí thường xuyên còn có
một phần tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân
viên có hợp đồng lao động dài hạn,...), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh
doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn tài trợ. Hình thức này phù hợp với
những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
Căn cứ thời hạn khoản vay
- Vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ
12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc các nhu

cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay
gián tiếp, cho vay từng lần hoặc cho vay hạn mức, có hoặc không có tài sản bảo đảm,
dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
- Vay trung và dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp


14
vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các khoản cho vay dài hạn.
 Căn cứ theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình thành
các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như chiến lược khác nhau phù
hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
- Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại hình
cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được
phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng
tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số
lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng này của mỗi NHTM
thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách
hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các
mối quan hệ với các khách hàng mới.
- Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng
cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác...) được các NHTM
áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân.
Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ. Tuy
nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp
cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thách tốt mảng khách hàng này.
Như vậy, tùy thuộc vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể
phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
Trên thực tế, việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử dụng.
1.2. Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân:

1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân:
Mở rộng cho vay KHCN là tổng hợp các chính sách và biện pháp của NHTM
nhằm gia tăng quy mô, nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân đảm
bảo cho NHTM phát triển hiệu quả và an toàn.
Tăng quy mô cho vay KHCN được hiểu là tăng dư nợ cho vay đối với KHCN.
Với mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng, việc tăng dư nợ cho vay KHCN phải
đảm bảo thu nhập từ hoạt động cho vay cũng gia tăng. Chính vì vậy, các NHTM luôn
cố gắng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN thông qua


15
việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm cho vay mới, nâng cao chất lượng dịch vụ,
đẩy nhanh tốc độ xử lý các hồ sơ vay vốn, tăng cường công tác marketing... nhằm đáp
ứng đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, thu hút thêm khách hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ riêng với hoạt
động cho vay KHCN mà còn đối với hoạt động chung của NHTM. Các khoản vay có
chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích tạo ra số
tiền lớn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được vốn và lãi. Nếu các khoản vay có chất
lượng không tốt sẽ đe dọa khả năng thu hồi gốc và lãi, NHTM không thu được lãi thì
sẽ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động cho vay đồng thời NHTM cũng phải mất
thêm nhiều chi phí như chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi phí thu hồi nợ khác...
Chính vì vậy, khi mở rộng cho vay KHCN, các NHTM thường quan tâm đến việc
kiểm soát hoạt động cho vay, củng cố bộ máy, trình độ quản lý và công nghệ để đảm
bảo nâng cao chất lượng cho vay.
Khách hàng là những người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích từ sản
phẩm cho vay KHCN. Nhờ có những khoản vay này mà họ được hưởng những tiện ích cả
về vật chất và tinh thần trước khi tích lũy đủ tiền hoặc tiến hành sản xuất thuận lợi. Cho
vay KHCN đặc biệt quan trọng và cần thiết trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình có các
khoản chi tiêu đột xuất, cấp bách hoặc có nhu cầu đảm bảo cho việc phát triển sản xuất hộ
gia đình. Mở rộng cho vay KHCN đồng nghĩa với việc đem đến cho người dân những lợi

ích tốt nhất.
Mở rộng cho vay KHCN cũng là đòn đẩy hữu hiệu để kích cầu, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người. Đi đôi với
nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, cải thiện đời sống người dân.
Mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro và chi phí phát triển sản phẩm cao nhưng xu hướng
phát triển mở rộng cho vay KHCN vẫn là một tất yếu khách quan của các NHTM. Để
giảm thiểu rủi ro, các NHTM đều cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng, các giải pháp quản lý tốt nhất đối với các khoản cho vay KHCN của
mình trên cơ sở kết hợp tự nghiên cứu với học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM trên thế
giới, vận dụng sáng tạo vào điều kiện kinh tế, xã hội ở Việt Nam để đưa ra sản phẩm cho
vay KHCN phù hợp nhất.


16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHCN
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế
Ngân hàng là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn
định hay bất ổn, sự tăng trưởng nhanh, chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới
hoạt động của các ngân hàng, trong đó bao gồm hoạt động tín dụng nói chung và cho
vay KHCN nói riêng.
- Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như niềm tin, tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội, trình
độ dân trí, độ tuổi, thu nhập bình quân … có ảnh hưởng trực tiếp tới các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng. Những người có tuổi đời trẻ thì nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
thường cao trong khi thu nhập thì còn nhiều hạn chế. Trái lại, phần lớn những người
lớn tuổi hoặc đã nghỉ hưu thì nhu cầu sử dụng dịch vụ cho vay KHCN không cao do
tâm lý thích tiết kiệm và không thích chi tiêu do thu nhập đã giảm hơn trước. Vì vậy,
khi mở rộng cho vay KHCN cần đặc biệt chú trọng đến cơ cấu độ tuổi trong khu vực

dự kiến đẩy mạnh phát triển mở rộng cho vay KHCN.
- Môi trường pháp lý
Các hoạt động của các cá nhân, tổ chức đều chịu sự chi phối của Pháp luật ở
quốc gia nơi diễn ra hoạt động đó. Đây là nhân tố có tác động sâu sắc đến cho vay
KHCN của các ngân hàng. Lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực được các quốc gia
đặc biệt quan tâm và thực hiện quản lý chặt chẽ vì tính chất quan trọng cũng như tác
động rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế xã hội khi xem
xét cấp tín dụng.
- Khách hàng
Trong quá trình mở rộng cho vay KHCN cần đặc biệt quan tâm đến tư cách pháp
lý, mục đích vay, năng lực tài chính, tư cách đạo đức, tài sản bảo đảm của khách hàng.
Trước hết khách hàng cần phải đảm bảo có đủ tư cách pháp lý để tham gia một
giao dịch dân sự nào trong đó có giao dịch tín dụng. Việc xác định mục đích sử dụng
vốn của khách hàng rất quan trọng vì đó là cơ sở để làm rõ khoản tín dụng của khách
hàng có hợp pháp hay không. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân
hàng có quyền yêu cầu khách hàng hoàn trả lại số tiền vay đã sử dụng hoặc áp dụng


17
những biện pháp cần thiết khác để thu hồi vốn vay trước hạn. Đồng thời khách hàng
không được sử dụng vốn vào những hoạt động mà pháp luật không cho phép.
Năng lực tài chính của khách hàng là chỉ tiêu cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của khoản tín dụng. Phần lớn nguồn thu nhập để khách hàng hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng là từ tương lai, nếu nguồn thu nhập của khách
hàng là đủ lớn, ổn định và ít rủi ro sẽ đảm bảo cho khách hàng có thể thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân hàng khi đến hạn. Vì vậy, thông qua đó có thể đánh giá khoản tín
dụng là an toàn hơn.
Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, có nhu cầu rất đa dạng, phong phú, từ
các nhu cầu tiêu dùng và sản xuất. Trong nhóm nhân tố khách quan này, trước hết phải
kể đến tư cách đạo đức của khách hàng, nhân tố đạo đức được đánh giá dựa trên năng

lực pháp lý và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Đây là nhân tố chính tác động đến ý
thức trả nợ của khách hàng. Thậm chí, có nhiều khách hàng có nguồn thu nhập khả
quan để trả nợ, có tài sản bảo đảm tốt nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro lớn vì ý thức trả nợ
thấp, thiếu tinh thần hợp tác trong suốt quá trình thực hiện giao dịch với ngân hàng. Tư
cách đạo đức tốt được đánh giá ngoài những yếu tố về tính cách con người thì thái độ
tích cực, thiện chí trong quá trình hợp tác với ngân hàng, mức độ uy tín cao trong việc
thực hiện các cam kết là những yếu tố được đánh giá cao khi xem xét cấp tín dụng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay là cơ sở pháp lý để khách hàng có thêm nguồn để
trả nợ ngoài nguồn trả nợ thứ nhất theo phương án trả nợ của khách hàng được ngân
hàng chấp thuận, đây là nguồn thu nợ có tính chất dự phòng của ngân hàng để hạn chế
rủi ro. Tài sản bảo đảm có giá trị lớn so với giá trị khoản vay, khả năng phát mại tốt là
cơ sở hạn chế rủi ro đối với khoản cấp tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến chất
lượng khoản cấp tín dụng. Tài sản đảm bảo cho vay là một trong những cơ sở xem xét
khoản cấp tín dụng, nhưng không phải là yếu tố quyết định cấp tín dụng của ngân
hàng. Trong thực tế hiện đang có rất nhiều ngân hàng phát triển những sản phẩm cho
vay tiêu dùng tín chấp (không có tài sản đảm bảo).
- Đường lối, chính sách của Nhà nước
Trước hết là các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nếu Nhà nước tăng cường đầu tư, đưa ra những chính sách, biện pháp hiệu quả
khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài như cắt giảm, rút ngắn


18
thời gian thực hiện thủ tục hành chính; giảm thuế, miễn thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu ... sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để phát triển mở rộng cho vay
KHCN. Những chính sách cởi mở của Nhà nước sẽ giúp phát triển kinh tế, tăng GDP,
tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Khi thu nhập
tăng, người tiêu dùng sẽ lạc quan hơn về khả năng tài chính tốt hơn trong tương lai từ
đó sẽ khuyến khích tiêu dùng, kích cầu tiều dùng. Đó là những điều kiện thuận lợi để
hoạt động mở rộng cho vay KHCN có thể phát triển.

Bên cạnh đó, những chính sách như hỗ trợ lãi suất, miễn thuế, gia hạn thời gian
nộp thuế, cho vay với lãi suất ưu đãi đối với hộ nghèo, cho vay hỗ trợ phát triển nông
nghiệp nông thôn, các chương trình an sinh xã hội góp phần giảm sự mất cân đối giữa
khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế. Những chính sách này cũng
góp phần tích cực thúc đẩy mở rộng cho vay KHCN phát triển.
1.2.2.2 Các nhân tố bên trong
Đây là nhóm nhân tố của chính ngân hàng. Đó là những nhân tố mà ngân hàng có
thể tác động chi phối, điều chỉnh được. Nếu ngân hàng xây dựng tầm nhìn hiệu quả,
xây dựng chiến lược phát triển tổng thể, lâu dài sẽ hỗ trợ tích cực cho việc mở rộng
cho vay KHCN. Khi cho vay KHCN phát triển sẽ tác động tích cực ngược trở lại đối
với sự phát triển bền vững của ngân hàng như tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro, mở rộng
thị phần… góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
Chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân thể hiện qua trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cũng như khả năng giao tiếp của cán bộ. Nếu cán
bộ quan hệ khách hàng cá nhân có trình độ chuyên môn giỏi mà không có đạo đức
nghề nghiệp thì lợi ích của ngân hàng sẽ bị tổn hại nhiều hơn lợi ích mà họ mang lại.
Nhưng bên cạnh đó, cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân nhất thiết cần phải có trình độ
chuyên môn cao, hiểu biết sâu, rộng, có như vậy thì việc thẩm định khách hàng mới
chính xác, từ đó đưa ra quyết định mới đúng đắn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Do
khách hàng là người tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân nên theo
họ thì cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân chính là hình ảnh của ngân hàng. Sự thân
thiện, cởi mở đúng mức sẽ tạo cho khách hàng sự hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân
hàng, từ đó mà khách hàng sẽ sử dụng nhiều hơn dịch vụ của ngân hàng, trở thành


19
khách hàng thân thiết của ngân hàng.
- Nguồn vốn của ngân hàng
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá năng lực hoạt

động của NHTM. Ngân hàng có tiềm lực lớn nhất thiết cần phải có nguồn vốn tự có đủ
lớn. Ngân hàng có nguồn vốn tự có lớn sẽ có điều kiện thuận lợi để phát các hoạt động
kinh doanh trong đó có họat động tín dụng. Những ngân hàng có tiềm lực về vốn tự có
sẽ có khả năng mở rộng mạng lưới, đầu tư cho thiết bi công nghệ ngân hàng hiện đại,
giảm chi phí hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh.
Các ngân hàng có quy mô vốn tự có nhỏ, hệ thống mạng lưới hạn chế nên tập
trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì sự linh hoạt trong việc lựa chọn phân khúc
khách hàng và đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn
của Ngân hàng. Để phát triển tín dụng nói chung các ngân hàng cần không ngừng huy
động thêm các nguồn vốn khác đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư và các tổ chức,
doanh nghiệp…để đa dạng cơ cấu nguồn vốn, không ngừng gia tăng quy mô vốn làm
cơ sở cho hoạt động ngân hàng nói chung phát triển bền vững đặc biệt tăng quy mô
vốn là điều kiện tiên quyết để mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay KHCN
nói riêng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách hàng cá nhân:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng theo chiều rộng:
Tốc độ tăng của dư nợ cho vay KHCN
Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay KHCN dùng là tỷ lệ phần trăm doanh
số của kỳ sau so với kỳ trước:

Trong đó
-

t: là tốc độ tăng dư nợ cho vay KHCN
M1: Dư nợ cho vay KHCN kỳ trước
M2: Dư nợ cho vay KHCN kỳ sau

Dư nợ cho vay KHCN: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.



×