Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Mở rộng hoạt động TDBL tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả

Đỗ Hải Nam

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn đến tập thể cán
bộ, giảng viên Viện Đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam trong thời
gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu cũng nhƣ đã hƣớng dẫn và giúp
đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Hồng Thái, ngƣời đã định
hƣớng đề tài, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hải Phòng, ngày

tháng



Tác giả

Đỗ Hải Nam

ii

năm 2016


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................... 6
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 6
1.1.2 Chức năng ....................................................................................................... 6
1.1.3 Phân loại NHTM ............................................................................................. 8
1.1.4 Nghiệp vụ của NHTM .................................................................................... 9
1.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM ........................................ 16
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ ....................................................... 16
1.2.2 Vai trò ........................................................................................................... 18
1.2.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng bán lẻ....................................................... 19

1.2.4 Nội dung hoạt động tín dụng bán lẻ.............................................................. 20
1.3 Mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thƣơng mại. ....................... 22
1.3.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động TDBL tại NHTM ................................... 22
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng TDBL tại NHTM ........................... 23
1.4 Nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng bán lẻ tại NHTM ........................... 26
1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong ............................................................................... 26
1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................................... 30
1.5 Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc trong hoạt động mở rộng tín dụng bán lẻ
tại NHTM ............................................................................................................... 31
1.5.1 Ngân hàng BNP Paribas với kinh nghiệm tái cơ cấu tổ chức....................... 31
1.5.2 Ngân hàng Vietcombank hƣớng tới vị trí số một Việt Nam về Ngân hàng bán
iii


lẻ

............................................................................................................. 33

1.5.3 Bài học kinh nghiệm..................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG .............................................................................. 36
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................................................... 36
2.1.1 Giới thiệu về hệ thống BIDV ........................................................................ 36
2.1.2 Giới thiệu về BIDV Đông Hải Phòng ........................................................... 37
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng. ............................................................... 40
2.2 Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ............................................... 42
2.2.1 Kết quả hoạt động mở rộng TDBL tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2013

– 2015

............................................................................................................. 42

2.2.2 Đánh giá chung về tín dụng bán lẻ tại BIDV Đông Hải Phòng .................... 46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN
LẺ TẠI BIDV ĐÔNG HẢI PHÒNG ..................................................................... 75
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới của BIDV
Đông Hải Phòng ..................................................................................................... 75
3.1.1 Định hƣớng, mục tiêu phát triển của BIDV .................................................. 75
3.1.2 Định hƣớng hoạt động tín dụng bán lẻ BIDV Đông Hải Phòng đến năm 2020
............................................................................................................. 76
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV Đông Hải Phòng .. 77
3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ.......................................... 77
3.2.2 Giải pháp chăm sóc khách hàng .................................................................... 79
3.2.3 Giải pháp truyền thông, quảng bá thƣơng hiệu ở BIDV Đông Hải Phòng .
............................................................................................................. 81
3.2.4 Giải pháp phát triển mạng lƣới...................................................................... 82
iv


3.2.5 Giải pháp tăng cƣờng tính liên kết với các đối tác bán lẻ trên địa bàn ............... 83
3.2.6 Giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả .................................................................. 83
3.2.7 Giải pháp xây dựng Cơ sở vật chất hiện đại và nâng cao nguồn nhân lực: . 84
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 86
3.3.1 Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam ............................................................... 86
3.3.2 Kiến nghị đối với chính phủ .......................................................................... 90
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

:

Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

NHTM

:

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

:

Ngân hàng trung ƣơng

CNTT

:

Công nghệ thông tin

TDBL


:

Tín dụng bán lẻ

Vietcombank

:

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

MB

:

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội

HSBC

:

Ngân hàng Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên HSBC Việt Nam

Vietinbank

:

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

Agribank


:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ANZ

:

Ngân hàng Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình huy động vốn tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn

40

2012 -2015
Chỉ tiêu tín dụng tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2013 -


2.2

2015
Kết quả kinh doanh tại BIDV Đông Hải Phòng giai đoạn 2013

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

41

42

- 2015
Số lƣợng khách hàng cá nhân vay vốn mới giai đoạn 2013 2015 tại BIDV Đông Hải Phòng
Kết quả mở rộng hoạt động TDBL tại BIDV Đông Hải Phòng
giai đoạn 2013 – 2015
Kết quả thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ giai đoạn 20132015
So sánh sản phẩm tín dụng bán lẻ của các NHTM
Phân đoạn khách hàng của chi nhánh tại thời điểm 31/12/2015
Thống kê số lƣợng mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch
trực thuộc
GDP Hải Phòng trong 3 năm 2012 - 2014


1

43
44
46
48
58
63
68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
2.1
2.2
2.3

Tên hình vẽ
Sơ đồ tổ chức BIDV Đông Hải Phòng

Trang
39

Dƣ nợ TDBL tại BIDV Đông Hải Phòng

45

Diễn biến lãi suất cho vay trung dài hạn tại BIDV Đông


70

Hải Phòng

2


MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015 đã có nhiều điểm sáng tích cực nhƣ
ổn định kinh tế vĩ mô đƣợc duy trì vững chắc, tăng trƣởng kinh tế phục hồi rõ nét
và đồng đều, thị trƣờng tài chính có những chuyển biến tích cực, cân đối ngân
sách đƣợc cải thiện. Khó khăn của của doanh nghiệp và hộ gia đình cũng giảm
bớt. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, trong năm 2015, hệ thống ngân
hàng đã làm tƣơng đối tốt nhiệm vụ của mình, thúc đẩy các thành phần kinh tế
bằng các biện pháp giảm lãi suất, cố gắng đẩy mạnh tăng trƣởng tín dụng hỗ trợ
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng tín dụng vẫn
chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng. Lý do chính đến từ việc sản xuất kinh doanh chịu áp lực
từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trƣờng thế giới, cùng với những
khó khăn từ những năm trƣớc chƣa đƣợc giải quyết triệt để nhƣ áp lực về khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chƣa cao;sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa
trong nƣớc tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp.
Do đó, các ngân hàng vẫn chƣa mạnh dạn đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã tập
trung phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ. Nhận thức đƣợc đây là một thị trƣờng
rộng lớn, chƣa đƣợc khai phá hết tiềm năng, các ngân hàng trong nƣớc đều đã
xây dựng cho mình các chính sách, sản phẩm mang tính cạnh tranh để nhanh

chóng chiếm lĩnh thị trƣờng.
Hoạt động TDBL là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng
bán lẻ, nó chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của hoạt động ngân hàng bán lẻ,
nâng cao hình ảnh, vị thế của ngân hàng đối với ngƣời dân, góp phần vào sự phát
3


triển ổn định và bền vững của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam trƣớc đây vẫn đƣợc biết đến là một ngân hàng chuyên cho vay, tài trợ
những dự án lớn mang tính trọng điểm của quốc gia. Trƣớc sự vận đổi không
ngừng cùa nền kinh tế nói chung cũng nhƣ nền kinh tế nói riêng, ban lãnh đạo
ngân hàng đã nhanh chóng nhận thấy đƣợc tiềm năm của việc phát triền hoạt
động tín dụng bán lẻ và đã có nhiều chính sách, quyết định hỗ trợ hoạt động bán
lẻ cũng nhƣ động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong hệ thống có
những sáng tạo, đóng góp, tìm hƣớng đi mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ.
Trong giai đoạn hoạt động từ năm 2012 - 2015, hoạt động tín dụng bán lẻ của chi
nhánh đã có những thành tích đáng tự hào. Tuy nhiên, để có thể giữ đƣợc đà tăng
trƣởng nhanh và bền vững trong giai đoạn tiếp theo là vô cùng khó khăn khi các
ngân hàng trên địa bàn thành phố cũng đã tập trung phát triển mở rộng hoạt động
tín dụng bán lẻ. Thực tế đòi hỏi phải có những giải pháp, sáng kiến, cách làm mới
nhằm giúp cho hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh tiếp tục phát triển. Nhận
thức đƣợc điều đó, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Mở rộng hoạt động
TDBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông
Hải Phòng".
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thấy thị trƣờng bán lẻ ở thành phố Hải Phòng có rất nhiều tiềm năng
cho hoạt động bán lẻ, do đó việc nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu những
nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Hải Phòng và đề ra những giải pháp tiếp
tục mở rộng hoạt động này. Qua đó, chi nhánh sẽ tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt

động tín dụng bán lẻ, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiêm cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống lý luận về mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân
hàng TMCP, luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng mở rộng hoạt động

4


tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng trong
những năm gần đây và dự báo sự phát triển từ nay đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. Trên cơ
sở những hiểu biết lý thuyết về tín dụng bán lẻ và kinh nghiệm thực tiễn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng, từ đó
đƣa ra những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh, phù hợp
và mang tính thực tiễn cao.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, các chữ viết tắt, các tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÔNG HẢI PHÒNG.
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

TẠI BIDV ĐÔNG HẢI PHÒNG

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm
NHTM là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng.
Có thể hiểu NHTM theo một trong các khái niệm sau[1] :
- NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng giữa các doanh
nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
- NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng ...
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣơng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
NHTM là một Tổ chức tín dụng (TCTD) quan trọng nhất trong các ngân
hàng trung gian.
1.1.2 Chức năng
-

Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là

chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là

ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay... Cho vay luôn là hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho
ngân hàng thƣơng mại.
6


-

Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho

các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện
thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
-

Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản

chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính

đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thƣơng mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.

7


1.1.3 Phân loại NHTM
1.1.3.1 Phân loại dựa vào hình thức sở hữu
a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh : Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc
thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nƣớc. Trong tình hình hiện nay để tăng
nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng
thƣơng mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn ; đã
và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:
- Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)- đã cổ phần hóa.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
- Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank) – đã cổ phần hoá.
- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt nam (Vietcombank) đã cổ phần hoá.
b. Ngân hàng thương mại cổ phần : Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành
lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc

sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nƣớc Việt nam.
Một số ngân hàng TMCP tại Việt Nam nhƣ : Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân
hàng TMCP Phƣơng Đông, Ngân hàng TMCP Đông Á …
c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh):
Là Ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam và bên khác là ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có
trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam. Ví dụ nhƣ :
INDOVINA

BANK

LIMITTED,

Ngân

hàng

Liên

doanh

Việt

Nga,

SHINHANVINA BANK, VID PUBLIC BANK, VINASIAM BANK ….
d. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài : Là ngân hàng đƣợc thành lập theo
pháp luật nƣớc ngoài, đƣợc phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp
luật Việt Nam. Ví dụ : CITI BANK, BANGKOK BANK, SHINHAN BANK…
e. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài : Là NHTM đƣợc thành lập tại Việt

Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nƣớc ngoài; trong đó phải có một ngân
hàng nƣớc ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn
8


nƣớc ngoài đƣợc thành lập dƣới hình thức Công ty TNHH một thành viên hoặc từ
hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Một
số ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam nhƣ : Ngân hàng TNHH một
thành viên ANZ, Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered, Ngân
hàng TNHH một thành viên HSBC, Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan,
Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong ..
1.1.3.2 Phân loại dựa vào chiến lược kinh doanh
Dƣ̣a vào chiế n lƣơ ̣c kinh doanh các NHTM đƣơ ̣c chia ra thành ngân hàng
thƣơng ma ̣i bán buôn , ngân hàng thƣơng ma ̣i bán lẻ , ngân hà ng thƣơng ma ̣i vƣ̀a
bán buôn vừa bán lẻ.
- Ngân hàng thương mại bán buôn : Là NHTM tập trung nhắm đến đối
tƣợng khách hàng là các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các
xí nghiệp lớn. Danh mục sản phẩm ngân hàng loại này cung cấp cho khách hàng
thƣờng không đa dạng tuy nhiên giá trị của từng giao dịch thƣờng là rất lớn.
- Ngân hàng thương mại bán lẻ : Là ngân hàng tập trung khai thác nhóm đối
tƣợng khách hàng là cá nhân hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng loại
này thƣờng chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng đƣợc các nhu cầu
của nhiều khách hàng. Tuy giá trị của từng sản phẩm không lớn nhƣng bù lại là
một lực lƣợng khách hàng rất lớn. Hoạt động của ngân hàng này chủ yếu là huy
động vốn từ mọi thành phần kinh tế, và cho vay để giải quyết vấn đề tiêu dùng
hoặc các dự án sản xuất với quy mô nhỏ và vừa.
- Ngân hàng thương mại vừa bán buôn, vừa bán lẻ : Là ngân hàng thƣ̣c hiê ̣n
song song cả hai hoạt động bán buôn và bán lẻ . Ngân hàng này nh ắm vào tất cả
các dạng khách hàng từ cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến
các tổng công ty , các tập đoàn l ớn. Ví dụ: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)…
1.1.4 Nghiệp vụ của NHTM
NHTM là ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ tín dụng, nó thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu là Nghiệp vụ tài sản nợ và Nghiệp vụ tài sản có.
9


Các nghiệp vụ của NHTM có liên quan trực tiếp đến nội dung của các khoản
mục thuộc bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Bởi vậy, chúng ta nên xem xét
khái quát bảng tổng kết tài sản trƣớc khi nghiên cứu các nghiệp vụ của ngân hàng.
Bảng tổng kết tài sản của NHTM thƣờng đƣợc thiết lập theo nội dung sau :
TÀI SẢN CÓ

TÀI SẢN NỢ

I. CÁC KHOẢN MỤC VỀ NGÂN I. HUY ĐỘNG VỐN :
QUỸ :

1. Tiền gửi :

- Tiền mặt, vàng, ngoại tệ.

- Tiền gửi thanh toán.

- Tiền gửi ở Ngân hàng Trung ƣơng.

- Tiền gửi có kỳ hạn.

- Tiền gửi ở các ngân hàng khác.


- Tiền gửi tiết kiệm.

- Các khoản ngân quỹ trong quá trình - …
thu nhận.

2. Các hình thức huy động khác :

-…

- Chứng chỉ tiền gửi .
- Trái phiếu ngân hàng.
-…
II. VỐN VAY :
- Vay các ngân hàng khác.

II. TÍN DỤNG :

- Vay ngân hàng nƣớc ngoài.

- Tín dụng công nghiệp và thƣơng - Vay ngân hàng Trung ƣơng.
mại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng.

III. VỐN TỰ CÓ (Nguồn vốn chủ

- Tín dụng trung và dài hạn.

sở hữu) :


- Các loại tín dụng khác.

- Vốn điều lệ.

III. ĐẦU TƢ :

- Các quỹ.

- Liên doanh, hùn vốn, lập công ty.

- Các loại vốn khác.

- Chứng khoán Chính phủ.
- Chứng khoán Công ty.

IV. TÀI SẢN NỢ KHÁC

- Đầu tƣ dƣới hình thức khác.
IV. TÀI SẢN CÓ KHÁC
CẦN SỐ

CÂN SỐ
10


1.1.4.1 Nghiệp vụ Tài sản nợ
Là nghiệp vụ dùng để hình thành các nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của
NHTM gồm :
a. Vốn tự có :
Trƣớc hết mỗi ngân hàng phải có một số vốn tự có làm điều kiện ban đầu

cho sự nghiệp kinh doanh của mình. Số vốn tự có này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số vốn của NHTM. Vốn tự có gồm :
- Vốn điều lệ : Là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp, vốn
điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, vốn điều lệ phụ thuộc vào hình thức
sở hữu của các ngân hàng, nếu là ngân hàng quốc doanh thì vốn điều lệ là vốn của
nhà nƣớc. Nếu là ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ là vốn góp của các cổ đông.
Nếu là ngân hàng liên doanh thì vốn điều lệ là vốn gốp của ngân hàng bản xứ và
của ngân hàng nƣớc ngoài.
Vốn điều lệ đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng và trong giấy
phép hoạt động của ngân hàng.
- Các quỹ và lợi nhuận chƣa chia : Các quỹ của NHTM thƣờng có :
+ Quỹ dự trữ bổ sụng vốn điều lệ đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để
thành lập quỹ này nhằm bổ sung vốn pháp định.
+ Quỹ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
+ Quỹ khác.
Các quỹ này trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ. Ngoài ra, NHTM
phải lập quỹ dự phòng rủi ro, đƣợc tính vào chi phí của ngân hàng.
b. Vốn huy động : Là vốn thu hút đƣợc qua các nghiệp vụ của ngân hàng,
vốn huy động gồm :
- Tiền gửi : NHTM tập trung huy động vốn tiền tệ của các cá nhân, doanh
nghiệp, công ty … để hình thành quỹ cho vay của mình. Tiền gửi gồm : Tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.

11


+ Tiền gửi không kỳ hạn : Là loại tiền gửi mà ngƣời sở hữu nó có thể rút ra
sử dụng bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trƣớc về thời hạn và khối lƣợng tiền
cần rút.
+ Tiền gửi có kỳ hạn : Là loại tiền gửi mà chủ sở hữu của nó chỉ có thể rút ra

theo thời đã qui định trƣớc. Trong thực tế do qui luật cạnh tranh chi phối, để thu
hút để thu hút đƣợc nhiều tiền gửi của khách hàng, NHTM cho phép khách hàng
rút tiền trƣớc thời hạn nhƣng không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp.
Ngoài hai loại tiền gửi trên còn có loại tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ, tiền gửi
của các ngân hàng khác dùng cho việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đại lý,
thanh toán tiền hàng và chuyển ngân.
- Vốn huy động khác : NHTM còn huy động vốn bằng cách phát hành
Chứng chỉ tiền gửi ( là phiếu nợ ngắn hạn dƣới một năm) và Trái phiếu ngân hàng
(là phiếu nợ có kỳ hạn từ một năm trở lên).
c. Vốn vay : Một NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài huy
động tiền gửi của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp để tạo nguồn vốn kinh doanh
ra còn có thể vay NHTM khác hoặc vay của NHTM nƣớc ngoài, nhƣng vẫn không
đủ cho nhu cầu sử dụng thì có thể vay của Ngân hàng Trung ƣơng.
Nhƣ vậy, nguồn vốn của NHTM bao gồm : Vốn tự có, vốn huy động, vốn
vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nguồn
vốn của NHTM.
1.1.4.2 Nghiệp vụ Tài sản có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của NHTM vào các hoạt động : Cho
vay, đầu tƣ, kinh doanh ngoại tệ … Căn cứ vào bên tài sản có của bảng tổng kết tài
sản, tài sản có của NHTM bao gồm :
a. Tiền dự trữ hay còn gọi là tài sản có ngân quỹ :
Một NHTM phải sử dụng một phần các nguồn vốn của mình để đối phó với
nhu cầu thanh toán thƣờng xuyên của khách hàng và của bản thân ngân hàng. Tiền
dự trữ của NHTM bao gồm :

12


- Tiền mặt tại quỹ : Bao gồm giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại. Tùy thuộc
vào qui mô hoạt động của từng NHTM, vào nhu cầu thƣờng xuyên cũng nhƣ nhu

cầu thời vụ của các khoản chi tiền mặt mà NHTM để tồn quỹ tiền mặt cho hợp lý.
Tồn quỹ tiền mặt có khả năng thanh toán kịp thời nhất, nhƣng tiền này không sinh
lời cho ngân hàng. Vì vậy, NHTM cần phải tính toán duy trì cho hợp lý.
- Tiền gửi các ngân hàng khác : Có tác dụng trang trãi nhu cầu thực tế theo
yêu cầu của khách hàng. Số tiền này đƣợc tính toán theo mức độ quan hệ đại lý
giữa các NHTM.
- Tiền gửi ở Ngân hàng Trung ƣơng : Bao gồm :
+ Tiền gửi dự trữ pháp định hay còn gọi là tiền gửi dự trữ bắt buộc. Tiền gửi
dự trữ pháp định đƣợc tính theo tỷ lệ qui định của Ngân hàng Trung ƣơng và tổng
số tiền gửi huy động trong một thời kỳ nhất định.
+ Tiền gửi thanh toán : Các NHTM duy trì tại Ngân hàng Trung ƣơng để
đảm bảo nhu cầu thanh toán.
+ Tiền gửi dôi dƣ : Là số huy động tiền gửi quá lớn mà cho vay không hết,
số tiền này biến động thất thƣờng tùy vào NHTM. Trong thực tế thì ít khi có số
tiền này.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn : Nhƣ tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, các loại
giấy tờ khác đến hạn thanh toán có thể chuyển thành tiền mặt đƣợc.
b. Nghiệp vụ cho vay (hay còn gọi là tài sản có tín dụng) :
NHTM sử dụng phần lớn số nguồn vốn của mình vào việc cho vay đối với
các doanh nghiệp và cá nhân nên gọi là tài sản có tín dụng.
Trong nghiệp vụ tài sản Có thì nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nhƣ vậy, lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra từ nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ cho vay của NHTM chủ yếu là cho vay ngắn hạn (cho vay với
thời hạn tối đa là 12 tháng). Việc cho vay ngắn hạn giúp NHTM giữ đƣợc khả
năng thanh toán.
Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt
động này rất đa dạng và phong phú, bao gồm :
13



- Cho vay thông thƣờng : Là một thể thức cho vay đƣợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay, bao gồm :
+ Cho vay có tài sản thế chấp : NHTM cho khách hàng vay với điều kiện
khách hàng có các bất động sản làm tài sản thế chấp để vay vốn.
+ Cho vay có tài sản cầm cố : NHTM cho vay với điều kiện khách hàng có
các động sản làm tài sản cầm cố tại ngân hàng để vay vốn.
+ Cho vay có bảo lãnh : Là việc NHTM cho khách hàng vay với điều kiện
phải có ngƣời thứ ba đứng ra bảo lãnh, trong trƣờng hợp ngƣời vay không trả đƣợc
nợ thì ngƣời bảo lãnh phải trả thay.
+ Cho vay tín chấp : Khách hàng vay vốn của ngân hàng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà với uy tín của khách hàng để
ngân hàng cho vay.
- Chiết khấu thƣơng phiếu : Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó ngƣời
vay tạm thời chuyển nhƣợng quyền sở hữu thƣơng phiếu chƣa đáo hạn cho ngân
hàng để lấy một số tiền nhỏ hơn mệnh giá của thƣơng phiếu.
- Bao thanh toán : Là dịch vụ do Công ty con của ngân hàng thực hiện trong
đó ngân hàng mua lại các khoản nợ của các doanh nghiệp nào đó để rồi sau đó
nhận các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Thông thƣờng các khoản nợ này là
khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác nhƣ Thấu chi,
Thuê tài chính, Tín dụng trả góp …
c. Nghiệp vụ đầu tư (hay còn gọi là tài sản có đầu tư) : Ngoài việc sử dụng
nguồn vốn để đem cho vay, NHTM còn sử dụng một phần nguồn vốn của mình để
đầu tƣ vừa là để sinh lời vốn, vừa là để phân tán rủi ro.
- Đầu tƣ trực tiếp : NHTM đầu tƣ trực tiếp vào các doanh nghiệp thông qua
việc hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty con hoặc mua cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp, mua cổ phần sáng lập để tham gia vào hội đồng quản trị công
ty và để chia lợi nhuận.

14



- Đầu tƣ gián tiếp nhƣ : Mua công trái nhà nƣớc, tín phiếu Kho bạc, tín
phiếu NHNN, khi cần vốn có thể bán trên thị trƣờng chứng khoán hoặc làm chứng
từ xin tái chiết khấu ở Ngân hàng Trung ƣơng.
Ngoài nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có ra, NHTM còn thực hiện
các dịch vụ ngân hàng. Khác với nghiệp vụ tín dụng, ở đây ngân hàng không cho
khách hàng vay, cũng không đầu tƣ mà là những công việc nhằm thực hiện những
ủy nhiệm thu hộ hoặc chi hộ giúp khách hàng do khách hàng yêu cầu, qua đó
hƣởng thù lao về công việc trung gian đó.
Việc thực hiện các nghiệp vụ trung gian không nhƣng mang lại cho NHTM
thu nhập và còn tạo điều kiện mở mang các nghiệp vụ tài sản nợ và tài sản có. So
với nghiệp vụ tài sản có thì nghiệp vụ trung gian không hề có rủi ro mà lại nâng
cao uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng.
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm : Nghiệp vụ Thanh toán (Chuyển tiền) ;
Thƣ tín dụng ; Nghiệp vụ ủy thác (tạm thời quản lý hộ tài sản, bảo quản chứng
khoán và các vật có giá trị) ; Mua bán công trái, kim khí quý, ngoại tệ ; Phát hành,
đăng ký hộ cổ phiếu mới phát hành ; Cho thuê két sắt ; Cung cấp thông tin và tƣ
vấn về kinh doanh ; Tƣ vấn quản trị doanh nghiệp ; Thanh lý tài sản của các doanh
nghiệp bị phá sản ; Thực hiện các ủy nhiệm về chuyển tiền thừa kế tài sản …
Qui mô nghiệp vụ này càng phát triển, càng tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng và càng nâng cao uy tín của NHTM. Mặt khác càng tăng thêm thu
nhập cho ngân hàng mà không phải ứng trƣớc vốn cho khách hàng, tránh đƣợc các
rủi ro.
Mối quan hệ giữa nghiệp vụ tài sản nợ và tài sản có : Để NHTM có khả
năng cho vay, trƣớc hết ngân hàng phải có nguồn vốn dƣới dạng vốn tự có và vốn
tiền gửi. Do vậy, nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để phát triển nghiệp vụ tài sản có,
nghiệp vụ tài sản nợ xuất hiện trƣớc nghiệp vụ tài sản có ; qui mô nghiệp vụ tài sản
nợ quyết định qui mô nghiệp vụ tài sản có (huy động đƣợc nhiều thì nguồn vốn
mới lớn vì vậy cho vay đƣợc nhiều). Nghiệp vụ tài sản có xuất hiện sau, số lƣợng

nghiệp vụ tài sản có phụ thuộc vào số lƣợng nghiệp vụ tài sản nợ nhƣng trong một
15


chừng mực nhất định thì nghiệp vụ tài sản có tác động đến quyết định nghiệp vụ tài
sản nợ. Sự phát triển của nghiệp vụ tài sản có góp phần tăng nguồn vốn cho vay
của NHTM và ngƣợc lại.
1.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ
Hiện nay, ở nƣớc ta vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ.
Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng đƣợc quy định chung,
chƣa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các tổ chức tín
dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” đƣợc
bao hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá,
bán buôn là hình thức mua bán hàng hoá thông qua các trung gian, đại lý, để bán
với khối lƣợng lớn; ngƣợc lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà ngƣời bán trực tiếp
bán cho ngƣời mua là ngƣời sử dụng, tiêu dùng với khối lƣợng nhỏ, lẻ. Khi áp
dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau về
bán buôn, bán lẻ tín dụng.
Thứ nhất, tín dụng bán buôn đƣợc hiểu là tất cả các khoản cho vay thông
qua thị trƣờng tài chính (thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với
các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thƣơng mại, quỹ, các tổ chức làm đại
lý ủy thác), không tính đến quy mô giá trị khoản vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ
bao gồm những khoản cho vay trực tiếp đến ngƣời vay cuối cùng với các khoản
cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Ngƣời vay cuối cùng ở đây không phân biệt
theo quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu đƣợc xác định là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn
vay đƣa vào đầu tƣ, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tƣợng khác.
Thứ hai, tín dụng bán buôn đƣợc hiểu tƣơng tự hình thức thứ nhất, cộng

thêm những khoản cho vay công ty và doanh nghiệp lớn khác có giá trị lớn hơn
một quy mô nào đó tùy theo quy định cụ thể của từng nƣớc, ví dụ, ở nƣớc Anh,
những khoản vay có giá trị từ 50.000 Bảng Anh trở lên đƣợc coi là khoản cho vay
16


bán buôn. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến các
ngƣời vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng
thêm các khoản cho vay đối với những công ty và doanh nghiệp lớn nhƣng có quy
mô nhỏ hơn một mức giá trị nào đấy, ví dụ ở nƣớc Anh là các khoản vay có giá trị
dƣới 50.000 Bảng Anh. Trong thực tế, những tiêu chí phân định giữa bán buôn,
bán lẻ nêu trên chỉ là tƣơng đối và không mang tính phổ biến đối với mọi quốc gia,
và các ngân hàng, thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng
nhƣ mục đích quản lý ở từng nơi.
Theo TS. Lê Khắc Trí, tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
đến các ngƣời vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á –
AIT, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng
cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lƣới chi nhánh,
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua
các phƣơng tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên,
tín dụng bán lẻ đƣợc hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay trực tiếp
từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng
lƣới chi nhánh, đƣợc công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch
trực tuyến, lƣu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…[12]
Theo Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng bán lẻ
là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân (cá nhân
Việt Nam và cá nhân nƣớc ngoài), hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của BIDV.[8]

Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, và theo quan điểm học viên có thể rút
ra khái niệm về tín dụng bán lẻ nhƣ sau: tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực
tiếp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho các khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là khái niệm đƣợc đa số
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần sử dụng hiện nay.
17


1.2.2 Vai trò
a, Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy
kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng bán lẻ có một số vai trò đặc thù
nhƣ sau:
- Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả

nguồn vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng
hóa, dịch vụ, giải quyết khối lƣợng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các
thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.
- Góp phần kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ôtô,

trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình …phù hợp với khả năng chi trả của khách
hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và quốc tế,
kích thích ngƣời dân tăng cƣờng chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tƣ
gia tăng năng lực sản xuất, tăng trƣởng kinh tế.
- Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi: kênh

tín dụng bán lẻ đƣợc khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ,… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hợp lý sẽ
hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
b, Đối với ngân hàng

- Đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hƣớng chung của các ngân hàng

trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hoá kinh
doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trƣờng, phân
tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lƣợng cao cho khách hàng.
- Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng

trƣởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín dụng
bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thƣơng
mại bên cạnh cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ góp phần
đẩy nhanh dƣ nợ, đồng thời cho vay bán lẻ thƣờng có lãi suất cao hơn, đồng
nghĩa với tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
18


- Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng

bán lẻ nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tƣ mạnh vào hạ tầng công nghệ
thông tin, cải tiến chất lƣợng sản phẩm, xây dựng mạng lƣới kênh phân phối đa
dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển sác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, phục vụ một lƣợng khách hàng bán lẻ đông đảo.
c, Đối với khách hàng
- Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp

nhỏ và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động, đất đai, hàng hóa, máy móc,
nhà xƣởng… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân, tạo điều

kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

1.2.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng bán lẻ
- Lãi suất của các khoản tín dụng cá nhân phần lớn đều cao hơn các khoản
tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Điều này xuất phát từ
các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay
của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản tín dụng cá nhân cao, số lƣợng lớn,
vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể trong tổng thu nhập
của NHTM.
- Đối tƣợng của TDBL là các cá nhân, hộ gia đình nên đa số các khách hàng
đã có sự tích lũy vốn từ trƣớc khi cho vay, hơn nữa các khoản vay thƣờng là tiêu
dùng nên nhu cầu vốn của họ không lớn. Vì vậy quy mô của các khoản vay nhỏ
hơn tƣơng đối so với tín dụng bán buôn, tuy nhiên đối tƣợng khách hàng có thể
mở rộng vì số lƣợng khách hàng có nhu cầu vay vốn cá nhân là rất lớn.
- Thị trƣờng rộng và không ngừng tăng trƣởng: sự phát triển của xã hội, của
quy mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu cải thiện chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ
thúc đẩy gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm cá nhân.
- Nhu cầu vay thƣờng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nó tăng lên trong thời
kỳ kinh tế tăng trƣởng và giảm đi khi có suy thoái.
19


×