Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Dịch vụ homebanking tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.54 KB, 61 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
-----------------------

BÀI TẬP LỚN
Dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam

HÀ NỘI – 2015


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
-----------------------

BÀI TẬP LỚN
Dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam

Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Thương Hoài

MSV : 15A4030182

Dương Thị Thùy Linh

MSV : 15A4040056

Chu Thị Thắm

MSV : 15A4030218



HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................2
5. Kết cấu:.................................................................................................................................2
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu................................................................................................2
CHƯƠNG I.............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HOMEBANKING.................................................3
1.1. Dịch vụ ngân hàng điện tử................................................................................................3
1.1.1. Dịch vụ ngân hàng.................................................................................................................3
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử.....................................................................................................4

1.2. Các hình thái biểu hiện dịch vụ ngân hàng điện tử..........................................................4
1.2.1. Website quảng cáo (Brochure-Ware).....................................................................................4
1.2.2. Thương mại điện tử (E-commerce).......................................................................................5
1.2.3. Quản lý điện tử (E-business)..................................................................................................5
1.2.4. Ngân hàng điện tử (E-bank)..................................................................................................5

1.3. Các yếu tố cần thiết cho dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam.....................................5
1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin...........................................................................................6
1.2. Chứng từ điện tử......................................................................................................................8
1.3. An toàn thông tin trên mạng.....................................................................................................8
1.4. Yếu tố con người......................................................................................................................10


1.4. Các dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................................................11
1.1. Call center................................................................................................................................11
1.2. Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)...........................................................................11
1.3. Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)....................................................................12
1.4. Ngân hàng tại nhà (Homebanking)........................................................................................12
1.5. Ngân hàng trên mạng Internet (Internet Banking )...............................................................13


1.6. Kiosk Ngân hàng.....................................................................................................................13

1.5. Giới thiệu chung về dịch vụ Homebanking....................................................................13
1.1. Các dịch vụ chương trình Homebanking cung cấp cho khách hàng.....................................13
1.2. Lợi ích, rủi ro trong quá trình phát triển và sử dụng dịch vụ Homebanking........................14
1.3. Thực tiễn cung cấp và sử dụng dịch vụ Homebanking ở Việt Nam.......................................18

CHƯƠNG 2...........................................................................................................21
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ HOMEBANKING TẠI.........................21
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..................................21
2.1. Tổng quan về chương trình BIDV Homebanking..........................................................21
2.1.1. Điều kiện khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking.......................................................22
2.1.2. Qui trình thực hiện giao dịch từ chương trình Homebanking ...........................................22

2.2. So sánh những tiện ích của dịch vụ Homebanking giữa BIDV và các ngân hàng
thương mại cổ phần khác............................................................................................31
2.3. Thực trạng về dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
.....................................................................................................................................32
2.3.1. Số liệu thống kê qua Phiếu tham khảo ý kiến khách h àng về mức độ quan tâm của khách
hàng đến dịch vụ Homebanking tại BIDV.....................................................................................32
2.3.2. Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Homebanking tại BIDV.....................................................33


2.4. Những thuân lợi và khó khăn của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ
Homebanking..............................................................................................................34
2.4.1. Thuận lợi của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ Homebanking...................................34
2.4.2. Khó khăn của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ Homebanking...................................35

2.5. Đánh giá chung về những thành tựu và tồn tại trong việc thực hiện dịch vụ
Homebanking tại BIDV..............................................................................................36
2.5.1. Những thành tựu đạt được trong việc ứng dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV............36
2.5.2. Những tồn tại trong việc ứng dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV.................................38

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HOMEBANKING TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.............................................................40
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................40
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam.............................................................................................................................41
3.2.1. Giải pháp về công nghệ........................................................................................................42


3.2.2. Giải pháp về dịch vụ.............................................................................................................46
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành và phát triển nguồn nhân lực...............47
3.2.4. Các giải pháp khác...............................................................................................................49
3.2.5. Kiến nghị với cơ quan chức năng........................................................................................51

KẾT LUẬN............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

CA

Chứng chỉ số

CNTT

Công nghệ thông tin

Eximbank

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GATS

Thỏa thuận chung về thương mại và dịch vụ

GD

Giao dịch


LAN

Mạng cục bộ

LD

Liên doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ

phần PC

Máy tính cá nhân

SIBS

Phần mềm Hệ thống ngân hàng tích hợp SilverLake được áp
dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

TDND


Tín dụng nhân dân

TMCP

Thương mại cổ phần.

TMĐT

Thương mại điện tử

Techcombank

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam

VCB

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 2.1:

Quá trình thực hiện giao dịch tại khách h àng.

Bảng 2.2:


So sánh các tiện ích BIDV cung cấp với các ngân h àng TMCP trong nước.

Bảng 2.3: Kết qủa kinh doanh từ dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking.
Hình 2.1:

Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hệ thống BIDV

Hình 2.2:

Giao diện đăng nhập vào chương trình Homebanking

Hình 2.3: Giao diện chương trình Homebanking sau khi đăng nhập thành công
Hình 2.4:
Hình 2.5:

Sơ đồ tạo lập, phê duyệt lệnh thanh toán gửi ngân hàng.
Thực hiện lệnh yêu cầu thanh toán của Ngân hàng Đầu tư &

Phát triển Việt Nam.
Hình 2.6:

Sơ đồ tạo lập phê duyệt điện tra soát tại khách hàng.

Hình 2.7: Giao diện Báo cáo thanh toán của khách h àng đối chiếu với dữ liệu
tại
Ngân hàng.
Hình 2.8: Soạn điện offline cho chương trình Homebanking.
Hình 2.9: Thực hiện kết xuất lệnh chuyển tiền vào chương trình Homebanking.
Hình 2.10: Thực hiện các lệnh yêu cầu thanh toán do khách hàng gửi đến.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa hiện
nay luôn đặt các doanh nghiệp dù thuộc bất cứ lĩnh vực nào cũng phải đối mặt với
những thách thức để tồn tại và phát triển. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không
tránh khỏi những thách thức đó và nó cần có sự phản ứng cần thiết để đương đầu cạnh
tranh là điều tất yếu xảy ra. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ra đời l à một
trong những dấu mốc quan trọng đánh dấu sự chuyển mình đó của hệ thống ngân hàng
nước ta.
Với phương châm từng bước đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại hóa, tự
động hóa phục vụ sự nghiệp đổi mới hoạt động ngân h àng, đến nay hơn 80% nghiệp
vụ ngân hàng đã được xử lý bằng máy tính ở các mức độ khác nhau. Hầu hết các
nghiệp vụ đã được chuyển từ xử lý trên các máy tính đơn lẻ sang phương thức xử lý
trên mạng. Nhiều nghiệp vụ được xử lý tức thời như thanh toán điện tử luồng giá trị
cao, giao dịch kế toán tức thời,...Một số dịch vụ như ATM, Homebanking, Internet
banking…đang từng bước được nghiên cứu và triển khai trên diện rộng. Cùng với sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụ ngân h àng có
những bước phát triển vượt bậc: phong phú đa dạng về sản phẩm, mang đến cho người
sử dụng cả sự tiện và lợi.
Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay rất đa dạng, ngày càng phát triển. Trong đó
dịch vụ Homebanking đang được ứng dụng và phát triển tại các ngân hàng thương
mại trong nước. Dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho cả khách h àng và ngân hàng.
Vì thế chúng em chọn thảo luận đề tài “Dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ Homebanking làm cơ sở để nghiên cứu

quá trình triển khai và thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn cũng như những thành tựu
và tồn tại


2

qua thực tiễn thực hiện, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
này tại BIDV.
3. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp mô tả .
− Phương pháp khảo sát thực tế.
− Phương pháp phân tích, giải thích, tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề cần
nghiên cứu từ đó kiến nghị những giải pháp phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về sản phẩm dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
5. Kết cấu:
Gồm 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về dịch vụ Homebanking.
 Chương 2: Tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
 Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp và khả thi để
hoàn thiện hơn việc cung ứng dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam. Đây không chỉ đơn thuần là việc cung ứng một sản phẩm mới đến với
khách hàng mà nó thật sự là một kênh thu hút khách hàng một cách hiệu quả theo
phong cách hiện đại phù hợp với tiến trình hiện đại hóa ngân hàng cũng như xu thế

hội nhập với nền kinh tế Thế giới của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HOMEBANKING
1.1.

Dịch vụ ngân hàng điện tử

1.1.1. Dịch vụ ngân hàng
Hiện nay, ở nước ta chưa có khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Dịch
vụ ngân hàng thường được hiểu theo hai khía cạnh: Thứ nhất, theo nghĩa hẹp, dịch vụ
ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ v à
các nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền
gửi, cho vay), theo đó dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng,
thu phí như chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế. Thứ hai,
theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ những hoạt động tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng.
Dịch vụ tài chính, theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là bất kỳ dịch vụ
tài chính nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung
cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm,
dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác. Như vậy,
dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành của dịch vụ tài chính nói chung.
Dịch vụ ngân hàng, theo Thỏa thuận chung về Thương Mại Dịch vụ (GATS)
là: Nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán, thẻ, séc,
bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng
khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và
chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ trợ về tài chính.

Theo luật các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành,
dịch vụ ngân hàng cũng không được định nghĩa và giải thích một cách cụ thể. Tại
khoản 1 và khoản 7, điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
bao gồm cả ba nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán
nhưng không phân biệt cụ thể lĩnh vực nào là kinh doanh tiền tệ, lĩnh vực nào là dịch
vụ ngân hàng.
Tóm lại, mặc dù ở Việt Nam, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được đề cập
tới một cách đầy đủ trong Luật các tổ chức tín dụng nh ưng với quá trình hội nhập,
toàn cầu hóa và gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong phạm vi nghiên


4

cứu của luận văn, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng, phù hợp với cách
hiểu phổ biến tr ên thế giới hiện nay.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng
có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin, thực hiện các
giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó, và đăng
ký sử dụng các dịch vụ mới. Đây là một khái niệm rộng dựa trên khả năng của từng
ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào các sản phẩm dịch vụ của mình.
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách
hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc nối mạng vi tính của mình
với ngân hàng.
Các khái niệm trên đều khái niệm Ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ
cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời
điểm nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như
tương lai phát triển của Ngân hàng điện tử. Do vậy, nếu coi Ngân hàng cũng như một
thành phần của nền kinh tế điện tử, một khái niệm tổng quát nhất về Ngân hàng điện
tử có thể được diễn đạt như sau: “ Ngân hàng điện tử là Ngân hàng mà tất cả các

giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử
lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.”
1.2.

Các hình thái biểu hiện dịch vụ ngân hàng điện tử
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (WellFargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ

Ngân hàng qua mạng, đến nay, đã có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng
như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo,
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ thống
Ngân hàng điện tử được biểu hiện qua các hình thái sau:
1.2.1.

Website quảng cáo (Brochure-Ware)

Đây là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng
khi mới bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử đều thực hiện theo hình thái này. Việc
đầu tiên là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, đưa sản phẩm
lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc… Thực chất, đây chỉ là
một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí,


5

truyền hình… Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối
truyền thống, tức là qua các chi nhánh ngân hàng.
1.2.2.

Thương mại điện tử (E-commerce)


Trong hình thái thương mại điện tử, ngân hàng sử dụng Internet như một kênh
phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận
thông tin giao dịch chứng khoán…Internet ở đây chỉ đóng vai tr ò như một dịch vụ
cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa
và nhỏ đang ở hình thái này.
1.2.3.

Quản lý điện tử (E-business)

Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng
(front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với internet và các
kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và
chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của
khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở
ngân h àng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây…
giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác
hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa ngân h
àng, đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý.
1.2.4.

Ngân hàng điện tử (E-bank)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế

điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản
lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm
cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ
những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều
kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp
nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt
1.3.


Các yếu tố cần thiết cho dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa hiện

nay luôn đặt các doanh nghiệp dù thuộc bất cứ lĩnh vực nào cũng phải đối mặt với
những thách thức để tồn tại và phát triển. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không
tránh khỏi những thách thức đó và nó cần có sự phản ứng cần thiết để đương đầu


6

cạnh tranh là điều tất yếu xảy ra. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ra đời là
một trong những dấu mốc quan trọng đánh dấu sự chuyển mình đó của hệ thống ngân
hàng nước ta. Các yếu tố nền tảng cho sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Việt Nam bao gồm:
1.1.

Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
Đây là cơ sở nền tảng cần thiết ban đầu cho sự ra đời của dịch vụ ngân hàng

điện tử, bao gồm công nghệ tính toán và công nghệ truyền thông
0.1.1.1 Công nghệ tính toán
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ trước, những chiếc máy tính đầu tiên đã xuất
hiện ở Việt Nam, một số ở miền Bắc do Liên Xô viện trợ, một số khác do Mỹ trang
bị ở Miền Nam. Đến cuối những năm 70, có khoảng 40 dàn máy tính lớn bao gồm
các máy Minsk, EC và IBM. Đây có thể được xem như những bước khởi đầu đánh
dấu sự ra đời của ngành công nghiệp tính toán ở Việt Nam.
Vào đầu những năm 1980, máy vi tính đầu tiên ra đời và bắt đầu được nhập
vào Việt Nam, mở đầu thời kỳ phát triển nhanh chóng tin học ở Việt Nam. Từ cuối
năm 1994, đầu năm 1995, Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình Quốc gia về

công nghệ thông tin, các công ty tin học hàng đầu thế giới như IBM, Compag,
Digital…bắt đầu tham gia thị trường Việt Nam, số lượng máy vi tính PC nhập khẩu
tăng vọt với tốc độ 50%/năm.
Cùng theo số liệu thống kê, máy tính lắp rắp trong nước đang có xu hướng
tăng nhanh, khoảng 80 đến 100 nghìn chiếc một năm, chiếm khoảng 70% thị phần.
Trong nhiều doanh nghiệp dữ liệu đã được tổ chức thành các kho thông tin có cấu
trúc (cơ sở dữ liệu) và chuẩn hóa dựa trên các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu bền
mạng như Fox, Access, Oracle, SQL serve… Các phần mềm nhóm như MS Office,
Lotus Notes…đã và đang được sử dụng nhiều. Nhiều mạng máy tính dạng LAN,
INTRA NET chạy trên các hệ điều hành mạng khác nhau nhu Unix, Window NT,
Nowell Netware…đã được triển khai như mạng Văn phòng Chính phủ, mạng của Bộ
quốc phòng, mạng của Bộ Tài Chính, mạng ngân hàng… Tháng 11 năm 1997 Việt
Nam tham gia mạng toàn cầu, internet được kết nối, giữa năm 1999 mới có khoảng
20 nghìn thuê bao, chủ yếu là khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ lớn như
VDC (công ty dịch vụ gia tăng và truyền số liệu), FPT (công ty phát triển đầu tư


7

công nghệ), NetNam (Viện công nghệ thông tin). Lĩnh vực này đang phát triển nhanh
dần, số thuê bao đang tăng với tốc độ 600 đến 700 thuê bao một tháng. Dịch vụ
Internet đang mở rộng đến từng doanh nghiệp, từng gia đình, từng cá nhân.
0.1.1.2 Công nghệ truyền thông
Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sự thành
công của các giao dịch điện tử. Hiện nay, Tổng cục bưu chính viễn thông Việt Nam
đã phát triển mạng toàn quốc VNN kết nối Internet và các mạng nội bộ của các cơ
quan Nhà nước. VNN là một mạng quốc gia đường dài, có hai cổng kết nối mạng
trục quốc tế, một ở Hà Nội, một ở Thành phố Hồ Chí Minh. Cổng Hà Nội có hai
đường quốc tế, một đường với vận tốc 256 Kb/sec nối với Úc bằng vệ tinh, một với
vận tốc 2 Mb/sec nối với Hồng Kông bằng cáp quang. Cổng TP.Hồ Chí Minh cũng có

hai đường quốc tế nối với Mỹ, một có vận tốc 64 Kb/sec qua vệ tinh, một với vận tốc
2 Mb/sec qua cáp quang. Mạng trục Bắc-Nam có hai đường truyền vận tốc 2Mb/sec
và một đường truyền dự phòng 192 KB/sec nối với mạng X.25. VNN có thể cung
cấp các dịch vụ nối mạng trục cho khoảng 30 mạng thiết lập và các dịch vụ nối mạng
Internet với vận tốc 64 Kb/sec.
0.1.1.3 Vai trò của công nghệ thông tin trong đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Ngân hàng được biết đến như một trong những ngành ứng dụng công nghệ
thông tin mạnh mẽ và hiệu quả nhất ở nước ta thời gian qua. Với phương châm từng
bước đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa phục vụ sự nghiệp đổi
mới hoạt động ngân hàng, đến nay hơn 80% nghiệp vụ ngân hàng đã được xử lý
bằng máy tính ở các mức độ khác nhau. Hầu hết các nghiệp vụ đã được chuyển từ xử
lý trên các máy tính đơn lẻ sang phương thức xử lý trên mạng. Nhiều nghiệp vụ
được xử lý tức thời như thanh toán điện tử luồng giá trị cao, giao dịch kế toán tức
thời,... Một số dịch vụ như ATM, Homebanking, Internet banking…đang từng bước
được nghiên cứu và triển khai trên diện rộng. Cùng với sự phát triển vượt bậc của
công nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có những bước phát triển vượt
bậc: phong phú đa dạng về sản phẩm, mang đến cho người sử dụng cả sự tiện và lợi.
Sau quá trình ứng dụng công nghệ mạng viễn thông hiện đại trong ngành ngân
hàng, hệ thống mạng cục bộ (LAN) đã được triển khai tại ngân hàng Trung ương,


8

một số đơn vị trực thuộc và 61 chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành, tại Hội sở
chính và các chi nhánh của các ngân hàng thương mại. Các thiết bị mạng thông minh,
tốc độ cao và cấu trúc mạng hình sao đã từng bước thay thế các thiết bị mạng lạc hậu
và cấu trúc mạng cũ. Các mạng nội bộ (Intranet), các phương tiện và dịch vụ dựa trên
mạng Internet đã được mở rộng, ứng dụng ngày càng hiệu quả. Từng bước hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam.

1.2.

Chứng từ điện tử
Theo quyết định 308-QĐ-NH2, ngày 16/09/1997 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước có khái niệm về chứng từ điện tử như sau: “Chứng từ điện tử là căn cứ
chứng minh bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin (như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ
thanh toán) về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là
cơ sở để ghi chép vào sổ sách kế toán của các Ngân h àng và tổ chức tín dụng”.
Theo quyết định 44/2002/QĐ-TTg, ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ
nói rõ về chức năng của Chứng từ điện tử: “Chứng từ điện tử l àm chứng từ kế toán
mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà
không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc tr ên vật mang
tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán”. Điều này có nghĩa là: “Chứng từ
điện tử phải có đủ các yếu tố quy định cho chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý
của chứng từ kế toán và phải được mã hóa bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý,
truyền tin và lưu trữ”.
1.3.

An toàn thông tin trên mạng
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong

thời điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng
khi quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy, nếu thiếu những
biện pháp an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân h àng điện tử không thể
thực hiện được.
0.1.1.4 Mã hóa đường truyền
Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta tiến
hành mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển tải thông tin sang một dạng mới
khác dạng ban đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai thuật

toán mã hóa:


9

Thuật toán quy ước, còn gọi là thuật toán mã hóa đối xứng. Theo đó, người gửi
và người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật dùng để mã hóa
và giải mã một thông tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết được. Tuy nhiên
với thuật toán này còn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các khóa sẽ tăng rất nhiều
khi lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được tổ chức như thế nào…
Thuật toán mã hóa công khai, còn được gọi là thuật toán mã hóa bất đối xứng,
giải quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật toán quy ước. Theo đó, thuật toán mã
hóa bất đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa dùng để mã hóa và khóa
còn lại dùng để giải mã. Việc nhận một thông tin được thực hiện an toàn và bảo mật
khi thông báo một khóa (khóa chung) và giữ bí mật khóa còn lại (khóa bí mật). Bất
kỳ khách hàng nào cũng có thể mã hóa thông tin đề nghị của mình bằng cách sử
dụng khóa chung nhưng chỉ duy nhất người sở hữu khóa bí mật mới có thể giải m ã
và đọc được thông tin đó. Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng
dụng và đặc biệt sử dụng trong giao dịch Ngân h àng điện tử. Thuật toán mã hóa
công khai được sử dụng trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử.
Chữ ký điện tử dùng để giữ sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ
bao bên ngoài để đảm bảo thông tin được an toàn.
0.1.1.5 Chữ ký điện tử
Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về người chủ sỡ hữu.
Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực. Người sử
dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp điện tử. Việc ký
chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước khi gửi đi qua
đường truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng được xem như là
chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa bởi duy nhất người
chủ sở hữu. Đây là công nghệ cấp mã bất đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền

và xác định rằng: về phía khách hàng được xác nhận là đang giao dịch, về phía Ngân
hàng được xác nhận là
đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp
cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.


10

0.1.1.6 Bức tường lửa (firewall)
Trong hệ thống an ninh dữ liệu còn có một giải pháp an toàn mạng nữa là Bức
tường lửa, đây là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để chống lại sự truy cập trái
phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng nh ư chống lại sự xâm nhập vào
hệ thống của một số thông tin không mong muốn (như virus). Cũng có thể hiểu rằng
firewall l à một cơ chế để bảo vệ mạng tin tưởng khỏi các mạng không tin t ưởng (ví
dụ như Internet), bảo vệ một hệ thống mạng riêng hoạt động trong một môi trường
mạng chung. Về mặt chức năng, hệ thống firewall là một thành phần được đặt giữa
hai mạng để kiểm soát tất cả các việc lưu thông giữa chúng với nhau như: Tất cả các
trao đổi dữ liệu từ trong ra ngoài và ngược lại phải thực hiện thông qua firewall, chỉ
những lưu thông được phép bởi chế độ an ninh của hệ thống mạng nội bộ mới được
chuyển qua firewall (thường do người quản trị mạng ấn định dựa tr ên những tiêu
chuẩn chung của một tổ chức).
0.1.1.7 Công nghệ bảo mật
SET (Secure Electronic Transaction) : là một giao thức bảo mật do Microsoft
phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó thâm nhập nên tạo được
độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp v à sự đòi hỏi phải
có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng.
SSL (Secure Socket Layer) : Là công ngh ệ bảo mật do hãng Nestcape phát
triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến khách

hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
1.4.

Yếu tố con người

1.1.1.7. Mức sống của người dân
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác có ít tiền thì có lẽ họ
sẽ không quan tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch
vụ thanh toán điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống luôn là những
yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ Ngân h àng điện tử .
0.1.1.8 Sự hiểu biết và chấp nhận dịch vụ ngân hàng điện tử
Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch vụ


11

mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử . Sự
phổ biến của dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận của khách
hàng hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sự hiểu biết của
đông đảo khách hàng về các dịch vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi của các dịch vụ này
là hết sức cần thiết. Rõ ràng, dịch vụ ngân hàng điện tử là hiện đại và tốt. Tuy vậy,
chúng ta không thể cho rằng có các dịch vụ tốt l à đủ. Để xúc tiến dịch vụ ngân
hàng điện tử, các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách
hàng biết rằng có những dịch vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó.
0.1.1.9 Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được đào
tạo tốt về CNTT và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng y êu
cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm
việc trên Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng

sử dụng tiếng Anh - ngôn ngữ căn bản của Internet cũng l à những trở ngại cho việc
phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng điện tử .
1.4.

Các dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin trong những năm gần đầy đã ảnh

hưởng khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện nay ở nhiều nước trên
thế giới, dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển khá phổ biến, đa dạng về loại hình sản
phẩm và dịch vụ. Nhìn chung, các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các loại sau:
1.1.

Call center
Call center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Do quản lý dữ liệu tập trung

nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố
định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung v à thông tin cá nhân.
Khác với ngân hàng qua điện thoại (phonebanking) chỉ cung cấp thông tin được lập
trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của
khách hàng. Nhược điểm của call centre là phải có người trực 24/24 giờ.
1.2.

Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn

tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thông tin về
tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số


12


dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới
nhất… Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách h àng yêu cầu cho các loại thông tin
nói trên. Hiện nay qua Phone banking, thông tin đư ợc cập nhật, khác với trước
đây khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
1.3.

Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành với

phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet phát triển đủ
mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu
cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ (Micro payment) hoặc những dịch vụ tự
động không có người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký
để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin
cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó,
khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã
số định danh (ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành
mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng
khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn gi ản hơn tại các thiết bị đầu cuối của
điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn được
cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách
hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di
động.
1.4.

Ngân hàng tại nhà (Homebanking)
Homebanking là kênh phân phối của dịch vụ Ngân hàng điện tử, cho phép


khách hàng có thể ngồi tại nơi làm việc thực hiện hầu hết các giao dịch trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Với ngân hàng tại nhà (Homebanking), khách hàng giao d ịch với ngân hàng
qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao
dịch được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính
của Ngân hàng. Thông qua dịch vụ Homebanking, khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có… Để sử
dụng được dịch vụ Homebanking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc


13

trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của Ngân hàng thông qua modem - đường
điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số
điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Homebanking của Ngân h àng.
1.5.

Ngân hàng trên mạng Internet (Internet Banking )
Dịch vụ Internet Banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các

tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các t ài khoản này. Để tham gia, khách
hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập
thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của khách
hàng cũng như thông tin khác về ngân hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào
các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi
kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với
những rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là những trở ngại lớn vì đầu tư hệ thống bảo
mật rất tốn kém.
1.6.


Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với

chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với
đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu
cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử
dụng dịch vụ của hệ thống Ngân hàng phục vụ mình. Đây cũng là một hướng phát
triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh đạo của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, Ngân hàng Kỹ Thương đã thử nghiệm dịch vụ này tại hội sở Ngân hàng.
1.5.

Giới thiệu chung về dịch vụ Homebanking

1.1.

Các dịch vụ chương trình Homebanking cung cấp cho khách hàng


Thông tin ngân hàng: Cung cấp tin tức về Ngân hàng. Cho phép khách

hàng tra cứu các thông tin về tỷ giá, l ãi suất và phí dịch vụ từ xa.


Vấn tin tài khoản: Cho phép khách hàng kiểm tra số dư của các loại tài

khoản khách hàng mở tại ngân hàng. Khách hàng cũng có thể kiểm tra chi tiết từng
loại giao dịch, xem sao kê và các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng.


Thanh toán: Hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán ngay tại


nhà. Khách hàng soạn điện chuyển tiền và gửi đến ngân hàng xử lý. Khách hàng có
thể kiểm tra mọi trạng thái của điện tại ngân h àng.


14



Điện nghiệp vụ: Sử dụng để trao đổi thông tin giữa khách hàng với

ngân hàng trong quá trình giao dịch. Đây cũng có thể coi là kênh thông tin liên lạc
giữa khách hàng với ngân hàng trong các trường hợp cần xác nhận lại thông tin của
điện đã gửi hoặc huỷ điện, thay đổi điện…


Báo cáo, Thống kê điện: Thực hiện thống kê các loại điện theo từng loại

trạng thái hoặc thống kê tổng hợp. Chức năng này trợ giúp khách hàng tìm kiếm nhanh
các điện chuyển tiền và xử lý. Ngoài ra còn hỗ trợ việc đưa ra các báo cáo thanh toán.
1.2.

Lợi ích, rủi ro trong quá trình phát triển và sử dụng dịch vụ
Homebanking

1.1.

Lợi ích của dịch vụ Homebanking

 Lợi ích đối với ngân hàng



Trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh trong lĩnh vực dịch vụ t ài chính

ngân hàng, đặc biệt là trước xu thế hội nhập và phát triển phải đối mặt với những
Ngân hàng Nước Ngoài lớn mạnh về khả năng tài chính, trình độ công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, trình độ nhân sự…thì việc đưa ra dịch vụ ngân hàng điện tử
Homebanking giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động.


Triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking, ngân hàng sẽ tiết

giảm chi phí cố định, tiết kiệm được chi phí mở chi nhánh, phòng giao dịch và giảm
được số lượng nhân viên.


Bên cạnh đó, với những tiện ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử

Homebanking cung cấp sẽ làm tăng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do đó giúp
ngân hàng lưu giữ được những khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng
mới.


Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking giúp cho ngân hàng

nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking,
các lệnh chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều
kiện cho vốn chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi
tiền hàng. Thông qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu
qủa sử dụng vốn.



Một lợi ích quan trọng khác mà dịch vụ ngân hàng điện tử

Homebanking đem lại cho ngân hàng là tăng khả năng cung cấp dịch vụ, mở rộng


15

phạm vi hoạt động, tạo hình ảnh, nét riêng của từng ngân hàng trong kinh doanh.


Lợi ích đối với khách hàng



Dịch vụ Homebanking sẽ giúp cho khách hàng có thể thông tin liên lạc

với ngân hàng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Thông qua máy tính được nối mạng với
ngân hàng, khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng để bíết được tình hình
hoạt động của tài khoản, kiểm tra số dư, tình hình thanh toán của khách hàng, truy
cập các lệnh chuyển tiền đã chuyển nhanh chóng.


Sử dụng dịch vụ Homebanking ở nhà nhưng khách hàng có thể thực

hiện được các giao dịch với ngân hàng nên giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian,
rút ngắn thời gian thanh toán, điều chuyển vốn. Với những công ty có nhiều chi nhánh
khắp cả nước, khối lượng giao dịch lớn, mỗi ngày phải mất bốn, năm lần ra ngân hàng
để giao dịch thì với dịch vụ Homebanking, công ty sẽ tiết kiệm đ ược thời gian và

công sức, việc thanh toán được tiến hành nhanh hơn, nhất là đối với những giao dịch
có thời gian ngắn thì không sợ bị trễ giờ, thanh toán kịp thời.


Sử dụng dịch vụ Homebanking giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí:

chi phí di chuyển (xe, xăng,…), chi phí nhân viên, nếu giao dịch thông thường như
truớc đây công ty phải cử người ra ngân hàng giao dịch, phải chờ đợi, nếu trục trặc về
chữ ký, con dấu, thông tin trên ủy nhiệm chi sai lại phải chạy đi, chạy về, chưa kể
nhân viên giao dịch dùng thời gian của công ty để làm việc riêng cho mình,…
1.2.

Những rủi ro về phía ngân hàng khi cung ứng dịch vụ Homebanking
Bên cạnh những lợi ích mà dịch vụ Homebanking mang lại cũng có nhiều rủi

ro . Những rủi ro của dịch vụ Homebanking cũng là rủi ro chung của hệ thống ngân
hàng điện tử. Với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin và theo đó là
hoạt động ngân hàng điện tử thì khó có thể đưa ra được một danh sách đầy đủ tất cả các
loại rủi ro, tuy nhiên về cơ bản các rủi ro này cũng không nằm ngoài những rủi ro
truyền thống. Do vậy, có thể chia các rủi ro của hoạt động ngân hàng điện tử thành các
nhóm như đối với rủi ro truyền thống. Trong số đó, rủi ro hoạt động, rủi ro uy tín, rủi
ro pháp lý là những loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động ngân hàng điện tử.
1.3.

Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh do hệ thống ngân hàng điện tử không đảm bảo

sự thống nhất và đáng tin cậy cần thiết, do tấn công của những kẻ đột nhập hệ thống



16

điện tử từ bên ngoài hoặc bên trong nhằm tác động lên các sản phẩm hoặc hệ thống
của ngân hàng. Ngoài ra, những rủi ro hoạt động còn có thể phát sinh do nhầm lẫn
của khách hàng do các hệ thống ngân hàng điện tử bị thiết kế hoặc triển khai không
hoàn chỉnh. Có thể tạm chia rủi ro hoạt động thành một số nhóm:


Rủi ro an ninh: Bọn lừa đảo cố tình tấn công vào lỗ hỏng an ninh trong

website của ngân hàng, tạo ra cho ngân hàng những thiệt hại trực tiếp hoặc gây ra các
trách nhiệm pháp lý cho khách hàng.


Rủi ro thiết kế, duy trì hệ thống: Các hệ thống đã lựa chọn có thể không

được thiết kế hoặc triển khai tốt, trong qúa tr ình vận hành có thể bị lỗi gây gián đoạn
hoặc chạy chậm.


Rủi ro do nhầm lẫn của khách hàng: Các khách hàng sử dụng thông tin

cá nhân (thông tin chứng thực, số thẻ tín dụng hoặc số t ài khoản ngân hàng) trong các
giao dịch điện tử không được bảo mật sẽ tạo điều kiện cho bọn tội phạm
tiếp cận được với các tài khoản của họ. Hậu quả là ngân hàng có thể phải chịu
thổn thất tài chính do khách hàng không chấp thuận các giao dịch đó.
1.4.

Rủi ro uy tín
Rủi ro uy tín là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng gây khó khăn


nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng rời
bỏ ngân hàng. Rủi ro uy tín có thể là do có những hành động nhằm tạo một hình
ảnh xấu về ngân hàng đối với công chúng trong một thời gi an dài, cũng có thể phát
sinh từ chính các hành động của ngân hàng, hoặc từ cách mà ngân hàng phản ứng
trước hành động của các bên thứ ba. Rủi ro uy tín là hệ qủa trực tiếp của các rắc rối ở
những nhóm rủi ro khác, nhất là nhóm rủi ro hoạt động.
Các tình huống mà ngân hàng có thể gặp các rủi ro về uy tín l à:


Rủi ro uy tín có thể phát sinh khi các hệ thống hoặc sản phẩm không

hoạt động như dự kiến và gây ra phản ứng tiêu cực lan rộng trong công chúng. Một lỗ
hỏng nghiêm trọng về an ninh do bên ngoài hoặc bên trong tấn công lên hệ thống
ngân hàng điện tử của ngân hàng làm cho hệ thống không hoạt động hoặc hoạt động
không theo như ý muốn.


Các nhầm lẫn, hành động phi pháp và lừa đảo của một khách hàng cũng

có thể khiến ngân hàng phải chịu đựng rủi ro.


17



Rủi ro uy tín có thể phát sinh từ các trục trặc hệ thống khiến khách hàng

gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thông tin tài khoản của họ, nhất là trong trường

hợp không có các phương tiện tiếp cận khác để thay thế.


Rủi ro uy tín cũng có thể phát sinh từ những cu ộc tấn công có chủ ý vào

ngân hàng. Chẳng hạn như một kẻ đột nhập xâm nhập vào website của ngân hàng có
thể cố tình thay đổi trang web này để gửi đi những thông tin không chính xác về ngân
h àng và các sản phẩm của ngân hàng


Rủi ro uy tín cũng có thể phát sinh khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm

dịch vụ không giống như các thông tin quảng cáo trên website của ngân hàng. Rủi ro
uy tín không chỉ quan trọng đối với một ngân hàng mà còn đối với cả hệ thống ngân
hàng. Chẳng hạn như, nếu một ngân hàng bị tổn hại nghiêm trọng về danh tiếng do
các hoạt động kinh doanh ngân hàng điện tử thì cũng gây nên những rủi ro uy tín an
ninh của các hệ thống của những ngân hàng khác. Trong những trường hợp đặc biệt
quan trọng, có thể đe doạ đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
1.5.

Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý phát sinh từ những vi phạm, hoặc do không tuân thủ pháp luật,

các quy định hoặc các thông lệ đã được xác lập, hoặc do quy định không r õ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với giao dịch. Do còn tương đối mới mẻ
nên trong nhiều hoạt động ngân hàng điện tử, các quyền và nghĩa vụ của các bên đối
với các giao dịch loại này còn chưa rõ ràng.
Hoạt động ngân hàng điện tử lại thực hiện “ gián tiếp” qua các kênh điện tử chứ
không qua tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng nên việc áp dụng các
phương pháp truyền thống trong phòng tránh và phát hiện các hoạt động tội phạm với

hoạt động ngân hàng điện tử sẽ không đạt hiệu qủa cao như với các giao dịch trực tiếp.
Ngoài ra, các ngân hàng tham gia vào ho ạt động ngân hàng điện tử có thể phải
đối mặt với các rủi ro pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền riêng tư và công bố
về khách hàng. Những khách hàng không được thông tin đầy đủ về quyền v à nghĩa
vụ của họ có thể khởi kiện ngân hàng. Ở một số nước, việc không bảo vệ thích đáng
quyền riêng tư cho khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng phải chịu những hình
phạt nặng về mặt pháp lý.
1.6.

Các rủi ro khác


18

Trên đây là các rủi ro thường gặp khi tham gia vào hoạt động ngân hàng điện
tử. Bên cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý, trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển của
các doanh nghiệp và các khách hàng cá nhân…
1.3.

Thực tiễn cung cấp và sử dụng dịch vụ Homebanking ở Việt Nam
Cả nước hiện nay có khoảng 40 ngân hàng thương mại kể các chi nhánh ngân

hàng nước ngoài. Trong số đó dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking được các
ngân hàng thương mại cổ phần trong nước cung cấp như: Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương, ngân hàng TMCP cổ phần Công Thương, Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB), Ngân hàng TMCP XNK (Eximbank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam (Techcombank)… Về khối ngân hàng thương mại thuộc sỡ hữu Nhà nước
có: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)…, Về khối chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có: City Bank, ANZ,…

Có thể thấy các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking
không nhiều. Trong đó, có một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam cung cấp dịch
vụ ngân hàng điện tử Homebanking còn hạn chế các dịch vụ cung cấp, đặc biệt hạn
chế dịch vụ thanh toán, chỉ cho phép khách hàng xem số dư, vấn tin tài khoản,...
chưa phát huy hết tiện ích ứng dụng Homebanking v ào hệ thống thanh toán. Trong
hệ thống ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước, BIDV cung cấp dịch vụ này
với tên gọi BIDV Homebanking và là một trong những ngân hàng có hệ thống dịch
vụ ngân hàng điện tử Homebanking hiện đại nhất trong tất cả các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Chương trình Homebanking được BIDV bắt đầu nghiên cứu và
phát triển từ tháng 6/2004 áp dụng những công nghệ mới, những giải pháp mới nhằm
đảm bảo đạt được hiệu quả cao cũng như sự an toàn của toàn hệ thống, cho phép
khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn trong chương trình Homebanking, đặc biệt
cho phép khách hàng gửi lệnh thanh toán đến ngân hàng.
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking thường là các
ngân hàng có qui mô vốn lớn và có cơ sở hạ tầng tốt vì dịch vụ này đòi hỏi hàm
lượng đầu tư khoa học công nghệ cao. Tuy số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử Homebanking không nhiều, nhưng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này
cũng rất thấp. Vì, như đã phân tích ở phần trên, do chi phí sử dụng dịch vụ cao, các


×