Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN lý rủi RO THANH KHOẢN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN TIÊN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.41 KB, 142 trang )

1

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐOÀN NHẬT HƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


2

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐOÀN NHẬT HƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Nhật Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
TCTD
ALCO
NHNN
TMCP

QTRR
RRTT
Khối NV&TTTC
TTTT
FXD

Nguyên nghĩa
Tổ chức tín dụng
Ủy ban Quản lý tài sản nợ, tài sản có của NHTM
Ngân hàng Nhà nước
Thương mại Cổ phần
Quản trị rủi ro
Rủi ro thị trường
Khối nguồn vốn và thị trường tài chính
Thị trường tiền tệ
Trung tâm Ngoại hối và Sản phẩm phái sinh, Khối

ĐVKD
KTC
QLDM
CAR
LDR

NV&TTTC
Đơn vị kinh doanh
Khối tài chính
Phòng Quản lý danh mục và Mô hình tín dụng, Khối QTRR
Capital Adequacy Ratio (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Loan to Deposit Ratio (tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn


LCR

huy động)
Liquidity Coverage Ratio (tỷ lệ đảm bảo hanh khoản/tỷ lệ

NSFR
CFP
MCO
MCI
RM
ERC

thanh toán 30 ngày)
Net Stable Funding Ratio (tỷ lệ vốn ổn định)
Contingency Funding Plan (kế hoạch thanh khoản dự phòng)
Maximum Cummulative Outflow (hạn mức dòng tiền ra)
Maximum Cummulative Inflow (hạn mức dòng tiền vào)
Khối Quản trị rủi ro
Hội đồng xử lý tình trạng khẩn cấp

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Với tốc độ tăng trưởng cao của ngành ngân hàng - “Mạch máu của nền
kinh tế”, cùng với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực cũng như thế giới, có thể thấy vấn đề quản trị rủi ro trong các ngân hàng
thương mại có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Trong các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro thanh khoản
là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất. Nó không chỉ dừng lại ở việc
giảm lợi nhuận hay uy tín của ngân hàng mà nghiêm trọng hơn đó còn là
nguyên nhân dẫn tới việc sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên,
trong hơn hai thập kỷ qua, các NHTM đã có bước phát triển mới cả về lượng
và chất, nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản dường như chưa được quan tâm
đúng mức. So với những ngân hàng có qui mô lớn, các ngân hàng nhỏ có khả
năng xảy ra rủi ro về thanh khoản cao hơn. Tuy nhiên, với sự hạn chế về qui
mô vốn cũng như nguồn nhân lực, các khó khăn khác như: thời gian tích lũy,
chất lượng, sự đồng nhất về thông tin khách hàng do đó, các ngân hàng nhỏ
dường như đang gặp rất nhiều rào cản khi thực hiện chuẩn hóa về qui trình
quản trị rủi ro thanh khoản.
Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn
đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) từng bước triển khai thông
qua việc sửa đổi và ban hành mới các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay, NHNN đã chọn 10 ngân hàng thương
mại đầu tiên triển khai thí điểm hiệp ước Basel II trong giai đoạn từ cuối năm
2015 đến 2018 bao gồm: VPBank, VIB, Vietcombank, Vietinbank,
Sacombank, BIDV, Techcombank, Maritime Bank, MB, ACB (Theo: Công
văn số 1601 ngày 17/3/2014 của NHNN yêu cầu các ngân hàng triển khai
Basel II ở mức độ tiêu chuẩn). Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành hành lang


7
pháp lý về các chỉ số an toàn trong hoạt đông quản lý rủi ro thanh khoản là:
Thông tư 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày ngày 20 tháng 11 năm 2014 Qui

định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài và Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban hành
ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài . Điều này, một lần nữa khẳng định
lại về mức độ cấp thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
trên hệ thống.
Xuất phát từ nhận thức này, trong thời gian làm việc tại Hội sở chính
ngân hàng TMCP Tiên Phong cùng với việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, em đã lựa chọn đề tài là: “ Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản lý
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Tiên Phong”
-

2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan tới hoạt động quản lý rủi

-

ro thanh khoản trong hệ thống NHTM
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân

-

hàng TMCP Tiên Phong
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Tiên Phong
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý rủi ro của một NHTM rất phong phú, song do
thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu

hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Tiên Phong
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứ các chỉ số, kết quả kinh doanh của
ngân hàng TMCP Tiên Phong trong giai đoạn từ năm 2012 đến hết quí 2 năm


8
2015 qua một số chỉ tiêu định lượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp thống kê chọn mẫu kết hợp với phân
tích tổng hợp, so sánh và đặc biệt sử dụng nhiều tới lý luận và chính sách quản lý
RRTK trong Ngân hàng để rút ra kết luận và những giải pháp chủ yếu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn gồm có những phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
TMCP Tiên Phong
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý rủi
ro thanh khoản tại NHTMCP Tiên Phong


9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo điều 4, Luật các TCTD năm 2010, Ngân hàng Thương mại được
hiểu: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng

và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Và hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ
thanh toán qua tài khoản. Do đặc thù trong hoạt động kinh doanh đa dạng, nên
đây cũng là ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hoàn thành được một nghĩa vụ tài chính nhất định.
Từ khái niệm trên, có thể thấy một vài đặc điểm của rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng như sau:
-

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định, lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
càng lớn.

-

Khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là:




Biên độ rủi ro: được hiểu là mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra
Tần suất xuất hiện rủi ro: được hiểu là số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất



10
hiện/tổng số trường hợp đồng khả năng.
-

Rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.2. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Có thể chia rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại làm 2 loại
chính là: rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính.
1.2.1. Rủi ro tài chính
Trong rủi ro về tài chính trong hoạt động NHTM là rủi ro trực tiếp ảnh
hưởng tới những yếu tố tài chính của ngân hàng. Gồm có 3 loại rủi ro chính
đó là: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thị trường ( Market Risk) : là khả năng gây ra các tổn thất, thua lỗ của
doanh mục đầu tư và các công cụ tài chính do những thay đổi về giá thị
trường gây ra.
Rủi ro thị trường là rủi ro hay gặp phải nhất trong hoạt động ngân hàng,
nó bao gồm 4 loại rủi ro đó là:

-

Rủi ro lãi suất: việc thay đổi lãi suất thị trường có thể ảnh hưởng thu nhập và

-

giá trị của từng danh mục tài sản và nợ của thị trường.
Rủi ro giá cổ phiếu: thay đổi giá chứng khoản có thể ảnh hưởng đến thu nhập

-


của ngân hàng có được từ danh mục đầu tư.
Rủi ro tỷ giá: thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến các tài sản và nợ,

-

các nguồn thu chi bằng ngoại tệ của ngân hàng.
Rủi ro giá hàng hóa: là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hoá trên thị
trường đối với giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Rủi ro tín dụng (Credit Risk): là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp
tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.


11
Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk):là khả năng ngân hàng không có được đủ
vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà
ngân hàng cần để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Như vậy có thể hiểu rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong
trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại
tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán.
1.2.2. Rủi ro phi tài chính
Rủi ro phi tài chính gồm có 3 loại: rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng
và rủi ro pháp luật.
Rủi ro hoạt động: Là nguy cơ thiệt hại phát sinh do yếu tố con người, do
hệ thống, do công nghệ hoặc quá trình kiểm soát nội bộ không phù hợp, hay
do những yếu tố khách quan từ bên ngoài.
Rủi ro danh tiếng: là nguy cơ phủ định công khai về thực tiễn kinh

doanh của ngân hàng, cho dù đúng hay không, gây ra sự sụt giảm về số lương
khách hàng, tốn kém chi phí kiện tụng hoặc giảm doanh thu, thu nhập của
ngân hàng và quan niệm không tốt của công chúng về ngân hàng.
Rủi ro pháp luật: là rủi ro khi có thay đổi trong qui định của pháp luật
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro thanh khoản
Thanh khoản: là khả năng của ngân hàng sử dụng, tìm kiếm các nguồn
tiền với chi phí hợp lý để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả hoặc cấp tín
dụng của khách hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Như vậy có thể hiểu đơn giản,
thanh khoản là khả năng của ngân hàng đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh
toán khi tới hạn.


12
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng không có khả năng thực
hiện các nghĩa vụ tại thời điểm phát sinh tài chính phát sinh hoặc có khả năng
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất rất lớn để
thực hiện nghĩa vụ đó
RRTK không phải là rủi ro đơn lẻ (isolated risk) như rủi ro thị trường
hay rủi ro tín dụng mà là loại rủi ro mang tính hệ quả (consequential risk).
Các loại rủi ro thường có liên hệ rất mật thiết với nhau, hâu quả của loại rủi ro
này có thể là nguyên nhân của một loại rủi ro khác. Ta có thể theo dõi mối
quan hệ của các loại rủi ro như ở sơ đồ 1.1 như sau :
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tập trung

Rủi ro thị trường
Rủi ro thanh khoản


Rủi ro danh tiếng

Rủi ro hoạt động
Rủi ro nội nhật

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các rủi ro điển hình khác


Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ của NHTM:
Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng đó là đi vay rồi cho vay để tìm
kiếm lợi nhuận thông qua lãi suất và chênh lệch giá. Mặt khác, kỳ hạn giữa
các khoản đi vay và cho vay thường không đều nhau, do đó không thể duy trì



được trạng thái cân bằng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ.
Một số ngân hàng hiện nay vì mục tiêu lợi nhuân mà bỏ qua những vấn đề rủi
ro, thường huy động ngắn hạn (vốn ngắn hạn) để cho vay dài hạn. Do đó, khi
các khoản tiền gửi tới hạn thanh toán mà chưa thu hồi kịp nợ thì rất dễ có thể



gặp phải vấn đề về thanh khoản.
Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình thức
phạt để giảm thiểu việc rút vốn bất ngờ hoặc trả tiền vay bất ngờ của khách


13
hàng. Tuy nhiên, đôi khi khách hàng vẫn phá vỡ hợp đồng, rút tiền trước hạn

hoặc chấp nhận chịu phạt để trả nợ trước hạn. Điều này rất nguy hiểm với các
-

hoạt động của ngân hàng.
Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất: những tài sản tài
chính nhạy cảm với lãi suất là những tài sản khi lãi suất thay đổi thì sẽ có liên
quan mật thiết tới việc sở thích nắm giữ các tài sản tài chính này, cũng như giá
trị của tài sản tài chính có thể thay đổi, lên xuống theo lãi suất của thị trường.
Như vậy tài sản tài chính mà ngân hàng đang năm giữ càng nhạy cảm với lãi

-

suất, thì RRTK mà ngân hàng có khả năng gặp phải càng cao.
Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo:
khách hàng luôn yêu cầu ngân hàng đáp ứng yêu cầu về thanh khoản của
mình đúng số tiền và đúng thời điểm. Do đó mà ngân hàng luôn phải duy trì
khả năng thanh toán của mình tối ưu nhất.
Quản trị thanh khoản: là quá trình tác động liên tục, có chủ đích của
nhà quản trị ngân hàng lên các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nhằm
bảo đảm các yêu cầu thanh toán, chi trả và yêu cầu cấp tín dụng của ngân
hàng với những hao tổn nhỏ nhất.
Quản lý rủi ro thanh khoản: là việc các NHTM sử dụng hệ thống các
cơ chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy
trì thường xuyên trạng thái cân bằng cung cầu thanh khoản, xử lý kịp thời
những tình huống rủi ro thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời
cho ngân hàng
1.3.2. Phân loại rủi ro thanh khoản và nguyên nhân
1.3.2.1. Rủi ro thanh khoản tạm thời
Khái niệm: Rủi ro thanh khoản tạm thời được hiểu là việc thiếu hụt
thanh khoản trong ngắn hạn

Nguyên nhân:

-

Nguồn vốn được huy động và sử dụng vốn không đúng kế hoạch hoặc diễn


14
biến ngoài dự tính của ngân hàng dẫn đến thiếu hụt thanh khoản: các khoản
thu tiền về bị chậm ngoài dự kiến, các khoản chi ngoài dự kiến như số tiền
giải ngân cho vay lớn, phải thanh toán, chi trả các hợp đồng giá trị lớn, khách
-

hàng rút vốn nhiều…
Sự thay đổi về chính sách vĩ mô của Chính phù, NHNN khiến nguồn cung
tiền trên thị trường liên ngân hàng khan hiếm như: thay đổi chính sách lãi
suất, thay đổi chính sách điều hành tỷ giá, NHNN tăng dự trữ bắt buộc, hút

-

vốn ròng trên thị trường mở
Dư nợ tín dụng gia tăng đột biến do những biến động lớn về nhu cầu của một
số mặt hàng trên thị trường: nhu cầu nhập khẩu xăng dầu, tạm trữ/dự trữ lúa

-

gạo tăng đột biến… dẫn tới nhu cầu giải ngân tín dụng tăng mạnh
Các nguyên nhân khác tác động đến cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng
ngày của NHTM gây ra thiếu hụt vốn tạm thời trong ngắn hạn
1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản mùa vụ

Khái niệm: Rủi ro thanh khoản mùa vụ được hiểu là việc thiếu hụt
thanh khoản có tính chất lặp đi lặp lại theo chu kỳ vào những thời điểm nhất
định trong năm
Nguyên nhân: nhu cầu giải ngân tín dụng, nhu cầu thanh toán, nhu
cầu rút tiền gửi ngân hàng có xu hướng tăng mạnh. Một số thời gian có
nhu cầu thanh khoản lớn như: các tháng cuối năm tết nguyên đán khi nhu
cầu giải ngân tín dụng tăng cao để dự trữ hàng hóa, nhập hàng kinh doanh
đợt tết nguyên đán, hoặc nhu cầu thanh toán gia tăng mạnh vào trước thời
điểm 31/12/ hàng năm để quyết toán tài chính năm; hoặc những dịp lễ, tết
khi nhu cầu rút tiền từ ngân hàng của cư dân để phục vụ chi tiêu, mua sắm
tăng cao…
1.3.2.3. Khủng hoảng thanh khoản nội bộ
Khái niệm: rủi ro xảy ra do các sự kiện bất lợi xảy ra bên trong/bên
ngoài trực tiếp tác động đến các hoạt động của NHTM.


15
Nguyên nhân: một số sự kiến bất thường tác động tới ngân hàng như bị
xem xét đặt vào diện kiểm soát đặc biệt theo qui định của NHNN, bị đề nghị mở
thủ tục phá sản, lãnh đạo cấp cao bị bắt, bị khởi tố, không thanh toán được cho
khách hàng các khoản tiền đến hạn, phải nộp phạt các khoản tiền có giá trị lớn
hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ có giá trị lớn ngoài khả năng thanh toán. Các
thông tin này được chuyển tải tới khách hàng (qua báo chí, truyền hình, hiệu ứng
đám đông…) tạo tâm lý mất niềm tin vào ngân hàng và hậu quả là:
-

Ngân hàng khó có thể sử dụng các hạn mức đi vay, nhận tiền gửi liên ngân

-


hàng
Tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có thể bị rút hàng loạt tại một thời điểm dẫn
đến nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán
1.3.2.4. Khủng hoảng thanh khoản hệ thống
Khái niệm: rủi ro xảy ra khi phần lớn các ngân hàng, tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam bị rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, mất khả
năng thanh toán, thị trường liên ngân hàng bị tê liệt như: gần như không có
hoặc rất ít các giao dịch vay/đi vay, repo…
1.3.3. Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản
1.3.3.1. Các ngân hàng phải đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì không thể tránh khỏi
những rủi ro. Ngân hàng thương mại cần phải quản lý rủi ro và xác định được tỷ
lệ chấp nhận được của rủi ro đó để đánh đổi lợi nhuận. Trong trường hợp sử
dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, ngân hàng phải đối diện
với nguy cơ mất cân đối vốn. Các ngân hàng cần quản lý mức độ mất cân đối ở
một mức độ ngưỡng nhất định, tuân thủ đúng qui định của NHNN để đảm bảo
an toàn thanh khoản và cân bằng với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.3.2. Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín của ngân hàng đồng
thời có thể mất khả năng thanh toán
Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập của ngân hàng:


16
Việc ngân hàng giảm thu nhập khi gặp rủi ro thanh khoản được thể hiện
rõ trên ba khía cạnh như sau:
Thứ nhất là khi khách hàng nhận thấy ngân hàng có dấu hiệu về rủi ro
thanh khoản thì khách hàng ngay lập tức có xu hướng rút tiền ra khỏi ngân
hàng. Điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để kinh
doanh. Hậu quả là hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương
mại bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt,

hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
Thứ hai là khi ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản, nhất là những ngân
hàng dự trữ ít về tiền mặt, ngay lập tức, các ngân hàng phải bán gấp các
chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp hơn để đảm bảo được nguồn
tiền. Do đó, ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận thu được từ những tài sản này.
Thứ ba là khi ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro thanh khoản, để huy
động được nguồn vốn đảm bảo nhu cầu của mình, ngân hàng phải huy động
vốn với chi phí lãi suất cao hơn. Chi phí vốn giảm sẽ dẫn tới thu nhập của
ngân hàng giảm. Giả sử như, các ngân hàng hiện nay khi muốn đi vay trên thị
trường tiền tệ, NHNN có mức lãi suất áp dụng như sau:
Bảng 1.1: Bảng các lãi suất theo qui định của NHNN
Đơn vị: %/năm
Lãi suất
%/năm Ngày áp dụng
Lãi suất bình quân ngân hàng thời hạn qua đêm
2,71 08-10-2015
Lãi suất tái chiết khấu
4,5
18-03-2014
Lãi suất tái cấp vốn
6,5
18-03-2014
(Nguồn: Website tại ngày 12/10/2015)
Như vậy dựa vào bảng 1.1 như trên có thể thấy, nếu ngân hàng sử dụng
tới phương thức sử dụng cứu trợ từ NHNN thì chi phí vốn sẽ cao hơn, mặt
khác, phương thức này lại không phải lúc nào cũng có thể sử dụng được. Việc
sử dụng vốn vay của NHNN phụ thuộc vào quan điểm điều hành chính sách


17

tiền tệ của NHNN, uy tín của ngân hàng có nhu cầu vay và kỳ vọng tiết kiệm
chi phí của ngân hàng đó, bên cạnh đó, khi sử dụng phương án NHTW như
người cho vay cuối cùng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của NHTM.
Rủi ro thanh khoản làm giảm uy tín của ngân hàng:
Khi ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản, mất mát to lớn nhất đó là ảnh
hưởng tới hình ảnh, uy tín của ngân hàng với các khách hàng cũng như các cơ
quan chức năng. Biểu hiện rõ ràng nhất của điều này đó là: các khách hàng sẽ
theo tâm lý đám đông, lo sợ ảnh hưởng tới quyền lợi kinh tế của mình chạy
tới ngân hàng để rút tiền. Còn đối với các cơ quan chức năng, khi ngân hàng
có dấu hiệu về thanh khoản, có thể dẫn tới bị thanh tra NHNN, cơ quan
thuế… kiếm tra, giám sát. Ví dụ điển hình gần đây đó là: Tin đồn liên quan
đến việc Eximbank bị kiểm soát đặc biệt và ông Lê Hùng Dũng, Chủ tịch
Eximbank, bị bắt được cho là nguyên nhân dẫn đến tình trạng giá cổ phiếu
giảm mạnh, người dân gửi tiền hoang mang.
Rủi ro thanh khoản có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán của ngân
hàng:
Ngân hàng phải mất rất nhiều năm để xây dựng lòng tin của khách hàng,
tuy nhiên chỉ cần mắc một lỗi nhỏ cũng có thể khiến uy tín của ngân hàng bị
giảm sút nghiêm trọng. Nếu ngân hàng bị mất uy tín với khách hàng, họ có
thể ồ ạt tới rút tiền ra khỏi ngân hàng. Với số lượng khách hàng tới rút đông,
ngân hàng không có sự chuẩn bị trước, đồng thời đi vay tức thời trên thị
trường LNH khó khăn… sẽ khiến một ngân hàng dù vững mạnh cũng rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mang tính hệ thống:
Trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào


18
tình trạng mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị
phá sản, bị bán hoặc bị sáp nhập. Đặc biệt : “rủi ro thanh khoản mang tính hệ

thống”, có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống tài chính. Một ngân
hàng gặp vấn đề về rủi ro, người dân có thể sẽ mất niềm tin vào cả hệ thống
ngân hàng. Ngày 18/8, trên thị trường xuất hiện thông tin Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) bị đưa vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt. Bên cạnh đó, tin đồn ông Lê Hùng Dũng, Chủ tịch nhà băng này bị bắt
cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Cùng với tin đồn thì ngay
ngày hôm sau, chỉ số chứng khoán của nhóm các ngân hàng đã bất ngờ quay
đầu giảm điểm khá sâu. Nhóm cổ phiếu giảm mạnh nhất là cổ phiếu ngân
hàng. Cụ thể EIB của Eximbank giảm sàn, khoảng 12.600 đồng/cổ phiếu
(6,7%), VCB của Vietcombank mất 2.000 đồng; ACB của Ngân hàng Á
Châu, BID của BIDV, CTG của Vietinbank đều mất hơn 1.000 đồng/cổ
phiếu...Như vậy có thể thấy, mặc dù chỉ là tin đồn về một ngân hàng, nhưng
có ảnh hưởng vô cùng lớn với toàn ngành ngân hàng.
1.3.4. Mục tiêu quản lý rủi ro thanh khoản
1.3.4.1. Quản lý rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng duy trì được trạng thái
thanh khoản an toàn
Các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh
khoản (NLP< 0) hoặc trang thái thặng dư thanh khoản ( NLP > 0). Trong
trường hợp thâm hụt thanh khoản quá lớn có thể sẽ khiến ngân hàng rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán và bị phá sản. Việc đảm bảo khả năng
thanh toán luôn là vấn đề nhức nhối thường nhật bởi vì: ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh của mình thì luôn phát sinh luồng tiền vào (tiền gửi, tiền đi
vay các TCTD khác…) và luồng tiền ra (cho vay, đầu tư…). Các luồng tiền


19
này khó có thể cân bằng với nhau.
1.3.4.2. Quản lý rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng đảm bảo được nguồn
vồn khả dụng với chi phí hợp lý
Để đảm bảo được nguồn vốn khả dụng của mình ở trạng thái an toàn,

thông thường các ngân hàng có xu hướng duy trì trạng thái thanh khoản ròng
dương tuy nhiên, dư thừa quá nhiều sẽ dẫn tới chi phí tăng cao, do những
khoản mục dữ trữ quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư sinh lời, ảnh
hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần quản lý tốt chi phí
để duy trì trạng thái thanh khoản hợp lý, vừa không ảnh hưởng tới tính an
toàn của hệ thống.
Như vậy, có thể nói quản lý RRTK không tốt sẽ làm gia tăng chi phí của
ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, các ngân
hàng cần phải quản lý tốt rủi ro thanh khoản của ngân hàng mình để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.5. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.5.1. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản
Trong cơ cấu bộ máy của một NHTM, việc quản lý rủi ro thanh khoản
cho toàn bộ hệ thống thường được quản lý xuyên suốt từ trên xuống dưới.
Mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng khác nhau, nhưng đều vì mục đích
chung đó là bảo đảm khả năng thanh khoản cho toàn bộ hệ thống. Có thể chia
ra làm 3 bộ phận chính với những chức năng như sau:

Chức năng trong quản lý rủi ro thanh khoản
Phê duyệt chiến lược và các chính sách quan trọng liên quan
Hội đồng quản đến quản lý RRTK
trị
Giám sát tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng
theo định kỳ và đánh giá RRTK


20
Chức năng trong quản lý rủi ro thanh khoản
Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lược
thanh khoản đã được đặt ra

Đảm bảo các chính sách và thủ tục cần thiết cho quản lý
Ủy ban quản lý
RRTK được thực hiện.
RRTK
Quản lý tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng
định kỳ và đánh giá RRTK
Giảm sát hoạt động của Ủy ban quản lý tài sản Nợ/ có
Chỉ đạo tác nghiệp trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn đã được
duyệt bởi ủy ban ALCO.
Cung cấp giá làm cơ sở cho việc hạch toán nội bộ trên cơ sở
Ủy ban quản lý
các mức giá điều tiết RRTK và rủi ro lãi suất.
tài sản Nợ / Có
Chuyển các giao dịch với các đơn vị thị trường vào sổ sách và
( ALCO)
vào bảng chuyển đỏi kỳ đáo hạn của quản trịu RRTK.
Phối kết hợp giữa điều tiết RRTK và RRLS. Phân định rõ ràng
lãi suất và lỗ trong đảm bảo yêu cầu về RRTK
1.3.5.2. Nhận biết rủi ro thanh khoản
Lòng tin của công chúng: Ngân hàng là ngành kinh doanh dựa trên
lòng tin của khách hàng. Điều này có thể biểu hiện bằng những con số như: số
lượng giao dịch hay số tiền gửi của khách hàng giảm nhiều, trong khi đó số
lượng khách hàng tới rút tiền tăng lên. Khách hàng thường có xu hướng theo
tâm lý đám đông, vì vậy nếu số lượng khách hàng tới rút tiền ngày càng
nhiều, ngân hàng dù có tiềm lực tài chính mạnh tới đâu cũng không thể đáp
ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng, cuối cùng có thể dẫn tới sụp đổ.
Sự biến động giá cổ phiếu: Vì tâm lý nhà đầu tư trước mỗi biến động của
thị trường đều được phản ánh qua thị giá cổ phiếu nên khi thị giá cổ phiếu của
ngân hàng giảm thường ám chỉ niềm tin của các nhà đầu tư giảm sút. Từ đó cần
phải tìm hiểu xem liệu có phải họ lo ngại về tình hình hoạt động không khả quan

của NH và nguy cơ khủng hoảng thanh khoản trong tương lai hay không. Nếu
giá cổ phiếu giảm nhiều điều này cho thấy nhà đầu tư đang mất lòng tin vào
ngân hàng, các nhà đầu tư có thể bất chợt rút vốn đầu tư bất cứ lúc nào. Từ đó có
thể khiến ngân hàng rơi vào khó khăn về thanh khoản. Vì vậy, các ngân hàng
cần nắm vững sự biến động giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Quay lại sự việc


21
tin đồn về Eximbank như trên, đây cũng được xem là lý do chủ yêu khiến cổ
phiếu mã EIB của Ngân hàng Eximbank đã giảm sàn – đây cũng được coi là lần
đầu tiên sau 6 tháng cổ phiếu này lao dốc mạnh khoảng 12.600 đồng/cổ phiếu
(6,7%) thể hiện lòng tin của người năm giữ cổ phiếu giảm mạnh dẫn đến giá cổ
phiếu giảm theo xu hướng cung, cầu của thị trường
Phần bù rủi ro: Nếu ngân hàng đi vay trên thị trường tiền tệ, phần bù
rủi ro bị yêu cầu cao hơn, điều này thể hiện ngân hàng chấp nhận đi vay với
chi phí vốn lớn hơn. Đây cũng là một trong những dấu hiệu đáng chú ý để
thấy ngân hàng mình đang có nguy cơ đứng trước một thời kỳ khó khăn về
thanh khoản nên ngân hàng chấp nhận đi vay mặc dù chi phí vốn lớn hơn.
Lỗ từ việc bán tài sản: Việc ngân hàng phải chấp nhận bán tài sản vội
vàng và với giá thấp mặc dù phải chịu lỗ lớn để có thể bù đắp vào cung thanh
khoản là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. Dựa vào
tần suất bán tài sản theo phương thức này suy đoán tính trầm trọng của tình
hình thanh khoản. Ngân hàng càng phải bán nhiều tài sản với giá lỗ lớn thì thể
hiện khó khăn về thanh khoản của ngân hàng đang lớn dần.
Khả năng đáp ứng khách hàng vay: Đây là biểu hiện rõ ràng nhất mà
khách hàng có thể nhận ra. Trong những điều kiện về thắt chặt tín dụng theo
chính sách của NHNN trong những năm 2011, 2012 ngân hàng có thể không
cho vay với một số ngành nghề như: đầu tư bất động sản, cho vay tiêu dùng
hay đầu tư chứng khoán. Nhưng nếu trong điều kiện chính sách tín dụng mở
như hiện nay, khi các ngân hàng đang cạnh tranh rất khốc liệt, khách hàng lại

có đủ điều kiện vay vốn mà ngân hàng không thể đáp ứng được một số lượng
nhất định nhu cầu vay, có thể cũng là một dấu hiệu thể hiện ngân hàng đang
đứng trước nguy cơ rủi ro về thanh khoản.
Vay vốn từ NHTW: Trong chức năng của NHTW có chức năng là người
cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuy nhiên, NHTW chỉ thể hiện vai trò
này khi các NHTM gặp khó khăn về vốn mà khó có thể huy động được từ các


22
nguồn khác. Một NH phải thường xuyên vay NHNN với khối lượng lớn để
đáp ứng hoạt động kinh doanh sẽ tạo sự nghi ngờ từ phía NHNN cũng như từ
chính ban quản trị của NH về khả năng thanh khoản của NH đó.
1.3.5.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
Việc đo lường rủi ro thanh khoản là nội dung uan trọng nhất trong nội
dung quản trị thanh khoản của NHTM. Nó có thể đưa ra được những con số
định lượng được mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng tới đâu, cũng có
thể thông qua đó biết được lượng dự trữ thanh khoản ngân hàng cần để duy trì
được tính an toàn của hệ thống.
Đo lường RRTK của ngân hàng thì có thể sử dụng được 4 phương pháp
như sau:
Đo lường thanh khoản

Tiếp cận nguồn vốn và sư dụng vốn

Tiếp cận cấu trúc nguồn vốn

Tiếp cận các tỉ số thanh khoản

Sử dụng thang đáo hạn


A. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Nội dung:
Phương pháp này hướng tới xác định NLP bằng cách đo lường chênh
lệch giữa nguồn cung thanh khoản (chủ yếu từ tiền gửi) và sử dụng thanh
khoản (phần lớn để giải ngân các khoản tín dụng), trong đó có tính đến các
yếu tố thay đổi dự tính. Có một thực tế là: khi tiền gửi tăng, cho vay giảm thì
khả năng thanh khoản tăng và ngược lại. Như vậy, thực chất phương pháp
này là việc đo lường các thay đổi dự tính được của tổng lượng tiền gửi và cho
vay từ đó xác định NLP kì kế hoạch dựa vào chênh lệch.
Phương pháp thực hiện:
Phương pháp này có thể được gói gọn lại trong ba bước chính:


23

Ước lượng nhu cầu vay vốn và nhu cầu

Tính toán các thay đổi dự tính trong

Xác định trạng thái thanh khoản

gửi tiền trong giai đoạn cần ước tính trạng

kì kế hoạch của nhu cầu vay vốn và

ròng của ngân hàng trong kì kế

thái thanh khoản (kì kế hoạch)

nhu cầu gửi tiền


hoạch

Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và gửi tiền trong kỳ kế hoạch thông qua
phương pháp xây dựng các mô hình dự báo hoặc xây dựng đường xu hướng.
Việc xây dựng các mô hình dự báo được thực hiện qua việc áp dụng
các mô hình kinh tế lượng. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và
gửi tiền của khách hàng được xác định, từ đó lập ra hàm tổng cho vay và hàm
tổng tiền gửi.
F (cho vay) = f (tăng trưởng, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay,
lạm phát…)
F (tiền gửi) = f (thu nhập dân cư, mức bán lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi,
lạm phát…)
Việc xây dựng đường xu hướng được thực hiện qua việc đánh giá sự
tăng trưởng của tiền gửi và cho vay thành 3 bộ phận chính là:

-

Phần xu hướng: mức tăng theo tốc độ tăng trưởng trong dài hạn, được tính
bằng việc thu thập số liệu thực tế trong nhiều năm và chạy mô hình kinh tế

-

lượng để có được hàm tăng trưởng bình quân hàng năm.
Phần mùa vụ: mức tăng trưởng khác so với xu hướng do tác động của các yếu
tố mùa vụ tại những thời điểm nhất định, được tính bằng việc thu thập số liệu
trong quá khứ và giả định tốc độ tăng kì kế hoạch bằng tốc độ tăng kì trước

-


đó.
Phần chu kì: mức chênh lệch giữa thực tế và dự báo, được tính bằng chênh
lệch giữa dự tính bằng xu hướng và mùa vụ của kì trước với thực tế tiền gửi,



cho vay của kì đó.
Tổng TG, CV dự tính trong tháng (hoặc kì kế hoạch)= TG, CV thực tế tháng



trước (kì trước)+ phần xu hướng + phần mùa vụ + phần chu kì.
Bước 2: Tính toán các thay đổi dự tính trong kì kế hoạch:

Bước 3

Bước 2

Bước 1




24
Theo phương pháp sử dụng mô hình dự báo:
Δ(cho vay) = f(% GDP, thu nhập DN, MS, i, π…)
Δ(tiền gửi) = f(% GDP per capita,mức bán lẻ, MS, i, π…)
Theo phương pháp đường xu hướng:
Δ(TG, CV) = Tổng TG, CV dự tính trong tháng (hoặc kì kế hoạch)•


Tổng TG, CV trong tháng trước (hoặc kì trước)
Bước 3: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng trong kì kế
hoạch:
Khe hở thanh khoản = Nguồn cung TK - Nhu cầu TK = Δ (tiền gửi) -





Δ(cho vay)
Khe hở thanh khoản > 0 => ngân hàng thăng dư thanh khoản
Khe hở thanh khoản < 0 => ngân hàng thâm hụt thanh khoản.
Khe hở thanh khoản = 0 => ngân hàng có trạng thái thanh khoản lí tưởng, tuy

-

nhiên đây là trường hợp hiếm khi xảy ra trên thực tế.
Ưu điểm:
Phương pháp này có thể đưa ra được một con số chính xác về nhu cầu tiền
gửi và cho vay dự tính. Điều này giúp nhà quản trị có thể đưa ta được những
quyết định phù hợp. Là căn cứ để ngân hàng đo lường được mức độ rủi ro

-

thanh khoản của ngân hàng mình.
Có tính tới các nhân tố bên ngoài tác động đến tiền gửi và cho vay của khách
hàng. Khách hàng là đối tượng dễ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài
như: phương thức quảng cáo, khuyễn mãi, tin đồn từ phía ngân hàng….chính
vì thế luồng tiền của ngân hàng thường xuyên biến động không ngừng. Việc
dự báo được tác động của các yếu tố bên ngoài tới nhu cầu tiền gửi và vay của

khách hàng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn

-

của mình.
Nhược điểm:
Mô hình được xây dựng dựa trên những số liệu thống kê trong quá khứ. Như
vậy để dự báo được chính xác thì các điều kiện này phải không thay đổi trong
năm kế hoạch. Tuy nhiên những điều kiện về kinh tế, các chính sách, môi
trường pháp lý và chính trị thường xuyên biến động. Do đó mà những con số


25

-

chính xác được đưa ra đôi khi không còn khả thi trong năm kế hoạch.
Việc thu thập số liệu về tình hình vĩ mô trong nhiều năm thì thường khó thực

-

hiện, bên cạnh đó mô hình này cũng tương đối phức tạp.
Mô hình được xây dựng chung cho toàn ngành. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thì
lại có đặc điểm về qui mô vốn, đối tượng khách hàng mục tiêu … khác nhau.
Vì thế, những nhà quản trị khó có thể đưa ra những quyết định quản trị phù

-

hợp với ngân hàng mình nếu chỉ dựa vào mô hình trên.
Việc các ngân hàng muốn xây dựng cho mình một mô hình riêng là điều khó

khăn và tốn kém chi phí. Ngân hàng luôn phải chi trả rất nhiều loại chi phí
như: chi phí lãi, chi phí về con người…. việc gia tăng một loại chi phí về công
nghệ, xây dựng riêng một mô hình về rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ

-

ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng.
Mô hình trên dựa trên những số liệu từ năm báo cáo, do đó khó có thể dự
đoán được những biến động bất thường. Mà những biến động bất thường
như: thiên tai, bão lũ…luôn rình rập xung quanh hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thường phải dự đoán tới mức tối đa những
biến động này.
B. Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn
Nội dung:
Đối với phương pháp này, các nhà quản lý không quan tâm đến các
nguồn cung thanh khoản mà chỉ quan tâm đến nhu cầu thanh khoản, tức là
thực thiện ước lượng dự trữ thanh khoản kì kế hoạch cho hai nhu cầu chính là
hoàn trả các khoản tiền gửi, tiền vay và giải ngân cho các khoản tín dụng.
Trong đó, nguồn vốn được chia thành các nhóm dựa trên khả năng bị rút ra
khỏi ngân hàng với mức dự trữ thanh khoản được tính cho từng nhóm theo tỉ
lệ dự trữ khác nhau.
Phương pháp thực hiện:
Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn có thể chia ra làm 5


×