Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN lý DANH mục CHO VAY tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.64 KB, 66 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Mã SV
: 14A4040041
Lớp
: K14HTTTA
Khóa
: 14
Khoa
: Ngân hàng

Hà Nội, tháng 12 năm 2015


2

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Mã SV
: 14A4040041
Lớp
: K14HTTTA
Khóa
: 14
Khoa
: Ngân hàng
GVHD
: Tạ Thanh Huyền

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


3

Hà Nội, tháng 12 năm 2015


Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


4

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo chuyên đề thực tập này là công trình nghiên cứu của
riêng em, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành
thực tế. Báo cáo được thực hiện với sự hướng dẫn của cô Tạ Thanh Huyền. Các số liệu
trong bài được thu thập và xử lý một cách trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
NH Agribank. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung chuyên đề của mình.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


5

NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)
Về các mặt: Mục đích của đề tài; Tính thời sự và ứng dụng của đề tài; Bố cục và hình thức
trình bầy đề tài; Kết quả thực hiện đề tài; Ý thức, thái độ của sinh viên trong quá trình thực

hiện đề tài.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Kết luận : …………...…………………………………………………………………..
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank



6

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc, các thầy cô trong khoa
Ngân hàng, Học viện Ngân hàng đã truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, cung cấp các tài
liệu cần thiết và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình tìm
hiểu kiến thức để thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Tạ Thanh Huyền -người
đã trực tiếp chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
AGRIBANK
NHNN
NHTM
CBTD
CIC

XHTD
DN
QLRR
QLTD
CN
HSC
NH
HĐQT
TCTD
DPRR

Ý nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Xếp hạng tín dụng
Doanh nghiệp
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Chi nhánh
Hội sở chính
Ngân hàng
Hội đồng quản trị
Tổ chức tín dụng
Dự phòng rủi ro

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ


Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2 Khảo sát lượng hóa rủi ro tín dụng theo PP thống kê NHTM Việt Nam

MỤC LỤC

………………………………………………......................45

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh
trên thị trường tài chính tiền tệ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với sự nỗ lực giữ
vững thị phần, ổn định và tăng trưởng lợi nhuận, các ngân hàng Việt Nam đã từng
bước đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đa dạng hóa các hoạt động sinh lời của
mình. Tuy nhiên, với một danh mục sử dụng vốn trong đó hơn phân nửa là cho vay có
thể thấy rằng với hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay, cho vay vẫn đang là hoạt
động sử dụng vốn có tầm quan trọng bậc nhất. Với thực trạng đó, quản trị danh mục
cho vay được xem là biện pháp quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh

của ngân hàng.
Trong thời gian qua, các ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như ngân hàng
Agribank nói riêng đã có một số thành công trong việc vận dụng các kỹ thuật quản trị
vào hoạt động cho vay, tuy nhiên chủ yếu vẫn là quản trị trong từng giao dịch cho vay
riêng biệt. Vì nhiều lý do khách nhau quản trị danh mục cho vay chưa được quan tâm
đúng mức. Danh mục cho vay của nhiều ngân hàng thiếu sự đa dạng hóa, tập trung rủi
ro cao có thể dẫn các tổ chức này đến bên bờ vực phá sản. Do đó, đứng trước những
thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài, mà trước mắt là
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống
NHTM Việt Nam. Ngoài ra, nợ xấu của các NHTM Việt Nam luôn là vấn đề gây sốt
trong dư luận cả nước. Tỷ lệ nợ xấu của hầu hết các ngân hàng đều có dấu hiệu tăng
cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của NHNN. Vậy đâu là nguyên nhân gây
nên tình trạng này và cách thức nào giúp các ngân hàng có thể quản lý danh mục cho
vay tốt hơn đồng thời đo lường được rủi ro nhằm hạn chế nợ xấu?
Trước tình hình cấp thiết đó, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Agribank” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của
mình, để từ đó nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ mà cụ thể là

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


hoạt động cho vay đối với sự an toàn và vững mạnh của Ngân hàng Agribank cũng
như toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Tìm hiểu những vấn đề cơ bản trong quản lý danh mục cho vay và những mô
hình đo lường rủi ro danh mục cho vay trên thế giới cũng như thực trạng hoạt động

quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Agribank. Từ đó đề xuất giải pháp cho Ngân
hàng cũng như một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
góp phần hoàn thiện hoạt động này.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập số liệu, tài liệu về hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam cùng một số NHTM Việt Nam. Qua đó sử dụng
phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng chất lượng quản lý danh
mục cho vay và mức độ rủi ro của danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ thực trạng về quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt nam, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến vấn đề
này đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, biểu đồ, phân tích để có những giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục cho vay phòng ngừa rủi
ro hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu nợ xấu.
4. Nội dung bài viết:

Bài viết gồm có ba phần: lời mở đầu, phần thân bài, phần kết luận. Phần thân bài
được bố cục gồm ba chương:
Chương I. Lý luận cơ bản về quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng thương
mại.
Chương II. Thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương III. Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank



Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


12

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm danh mục cho vay
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh, cung cấp các sản phẩm tài

chính tiền tệ nên danh mục tài sản của NH rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với
đặc thù là trung gian tín dụng, các khoản cho vay của NH luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong các khoản mục tài sản. Có thể hiểu khái niệm danh mục cho vay như sau:
“Danh mục cho vay của ngân hàng được hiểu là tập hợp các khoản cho vay
thuộc sở hữu của ngân hàng được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu
theo một tỷ lệ nhất định phục vụ cho các mục tiêu quản trị của ngân hàng.”Các tiêu
chí này có thể là thời hạn khoản vay, đối tượng khách hàng, hình thức đảm bảo tiền
vay, mục đích sử dụng vốn, khu vực địa lý, chất lượng khoản vay…
Đặc điểm danh mục cho vay
Thứ nhất, danh mục cho vay có tính đa dạng cao. Sự đa dạng được thể hiện qua


1.1.1.2.

sự phong phú từ nhiều đối tượng khách hàng, lĩnh vực ngành nghề cho vay, thời hạn
cho vay và khu vực địa lý. Thứ hai, danh mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thứ ba, danh mục cho vay
tiềm ẩn rủi ro cao và kết cấu danh mục cho vay không ổn định. Đặc thù hoạt động tín
dụng là tiềm ẩn sự bất cân xứng thông tin nên các khoản vay riêng lẻ luôn tồn tại rủi ro
riêng đẫn tới tiềm ẩn rủi ro của cả danh mục.
Cấu trúc danh mục cho vay
Một số tiêu thức các ngân hàng có thể sử dụng khi xây dựng thiết kế danh mục

1.1.1.3.

cho vay phục vụ công tác quản trị nội bộ
 Danh mục cho vay theo thời hạn
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Xây dựng danh mục cho vay theo thời hạn
thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn sử dụng vốn và cơ cấu thời hạn của nguồn
vốn, nhằm hạn chế các loại rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Cơ cấu danh mục theo
thời hạn có thể được xác định theo tiêu chí [1]: Thứ nhất, cho vay ngắn hạn: Loại cho
vay có thời hạn từ một năm trở xuống. Thứ hai, cho vay trung hạn: Loại cho vay có
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


13

thời hạn từ trên 1 năm đến 5 (hoặc 7) năm. Thứ ba, cho vay dài hạn: Đây là loại cho

vay có thời hạn trên 5 (hoặc 7) năm.
 Danh mục cho vay theo ngành kinh tế

Mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế có đặc thù riêng về mức độ rủi ro, mức sinh lời
bình quân và chịu ảnh hưởng của những yếu tố khách quan khác nhau. Từ đó, giúp
ngân hàng quản lý tốt hơn rủi ro trong mối tương quan với môi trường hoạt động.
Đồng thời phân loại cho vay theo ngành kinh tế hình thành một định hướng cần thiết
cho quá trình đầu tư tín dụng của ngân hàng thông qua đó bộc lộ rõ quan điểm của
NH: tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chuyên môn hóa hay là đa dạng hóa cho vay.
 Danh mục cho vay theo khu vực địa lý

Theo khu vực địa lý cho vay sẽ chia theo đối tượng khách hàng theo các khu vực
theo địa lý khác nhau như miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Mỗi khu vực địa lý sẽ có
đặc điểm kinh tế xã hội và các thế mạnh cũng như điểm yếu khác nhau. Việc xây dựng
tỷ trọng khoản mục cho vay thế hiện quan điểm của ngân hàng trong hình thành thị
trường mục tiêu, phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động. Từ đó
sẽ đánh giá hiệu quả đầu tư của từng khu vực trong tương quan so sánh với các khu
vực khác, từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh thích hợp đảm bảo mục tiêu đã hoạch định.
 Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng

Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay vốn, ngân hàng phân chia danh mục cho
vay với khách hàng doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh), khách hàng cá nhân, khách hàng hộ sản xuất. Mỗi đối tượng khách hàng có
đặc điểm khác nhau dẫn tới khả năng trả nợ khác nhau. Vì vậy, để định hướng cho
việc đầu tư an toàn và hiệu quả, các ngân hàng luôn có sự phân chia hợp lý tỷ trọng
các khoản mục cho vay theo đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo an toàn.
1.1.1.4.

Rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng thương mại
 Cơ cấu rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

Về cấu trúc thành phần, rủi ro của hoạt động cho vay có thể được chia thành hai

loại căn bản: rủi ro giao dịch cho vay và rủi ro danh mục cho vay. Rủi ro giao dịch liên
quan đến sự hoàn trả của từng giao dịch cho vay cá biệt, còn rủi ro danh mục là rủi ro
gắn liền với một danh mục cho vay đang hiện hữu của ngân hàng thương mại.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


14

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập trung

Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng, Học viện ngân hàng

Rủi ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:


Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành lĩnh vực kinh tế xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn, phương thức cấp tín dụng. Có thể nói rủi ro nội tại rất đa
dạng và có tính tất yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc tính vốn có của đối tượng mà

ngân hàng đầu tư.
• Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một lĩnh vực kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao [17]. Nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong
danh mục cho vay, đầu tư quá mức cho một số ngành kinh tế. Tuy nhiên, rủi ro tập
trung xuất phát từ những yếu tố chủ quan nên các NHTM hoàn toàn có thể giảm thiểu
được thông qua quá trình quản trị rủi ro.
 Hậu quả của rủi ro danh mục cho vay
Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến sự thất bại của nhiều NH xuất phát từ rủi
ro tập trung danh mục cho vay. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008, khởi nguồn là việc các NH Mỹ trước đó do đầu tư quá nhiều vào thị trường bất
động sản cho vay dựa trên giá “ảo” biến các khoản nợ thành khó đòi thậm chí không
thể đòi được. Tai Việt Nam, cũng xuất phát từ việc tập trung cho vay quá lớn vào lĩnh
vực bất động sản giai đoạn 2008-2010, tạo ra một khối nợ xấu đến 8,6% tổng dư nợ
khi bong bóng bất động sản vỡ. Điều này là minh chứng rất rõ cho hậu quả mà NH
phải gánh chịu từ sự thiếu quan tâm đến quản trị rủi ro tập trung danh mục cho vay.
1.2.
Quản lý danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý danh mục cho vay
Một cách khái quát có thể hiểu quản lý danh mục cho vay như sau:
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041


Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


15

Quản lý danh mục cho vay là một phương thức quản lý kinh doanh ngân hàng,
bao gồm các nội dung: thiết kế danh mục cho vay, xây dựng các chính sách, tổ chức
thực hiện, tái xét và điều chỉnh danh mục cho vay nhằm đạt các mục tiêu kinh doanh
đã hoạch định của ngân hàng[2]
Quản lý danh mục cho vay không chỉ đánh giá rủi ro của một khoản vay riêng
lẻ mà phải kiểm soát được rủi ro tập trung, nhằm giảm thiểu tổn thất, tối đa hóa lợi
nhuận ở góc độ toàn danh mục. Qua đó thiết lập một kết cấu danh mục cho vay phù
hợp nhất, thực hiện các biện pháp tái kết cấu lại danh mục hoặc chuyển dịch cơ cấu
cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2. Ý nghĩa của quản lý danh mục cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Đối với NHTM công tác quản lý danh mục cho vay mang lại ý nghĩa sau đây:
Quản lý danh mục cho vay giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Quản lý danh mục cho vay giúp ngân hàng kiểm soát và hạn chế rủi ro
Giám sát danh mục nhằm xử lý những biến động góp phần đảm bảo an toàn hoạt động
kinh doanh
1.2.3. Các phương pháp quản lý danh mục cho vay
1.2.3.1. Phương pháp quản lý danh mục ngẫu nhiên (thụ động)
Theo phương pháp này, danh mục cho vay sẽ được tạo ra hoặc tập hợp một cách
ngẫu nhiên. Từng khoản vay riêng lẻ sẽ được thẩm định, phê duyệt riêng lẻ, độc lập
theo chu trình được áp dụng tại từng NH. NH có thể định hướng ưu tiên cho một vài
loại tài sản cho vay nào đó, mà không cơ cấu hóa tỷ trọng của các loại tài sản cho vay,
không xây dựng các hạn mức cho từng ngành, từng khu vực, từng dòng sản phẩm ...
làm cơ sở giám sát thực hiện danh mục cho vay. Với có đặc trưng như sau [2]:
Thứ nhất, danh mục được hình thành phụ thuộc vào từng nhu cầu của khách

hàng, các khoản vay được hình thành xuất phát từ chính khách hàng. Thứ hai, hoạt
động tín dụng có thể tập trung vào một lĩnh vực, một ngành nghề kinh doanh, một khu
vực địa lý. Thứ ba, việc định giá và cơ cấu các khoản cho vay trong danh mục khó
khăn hơn do ngân hàng không chủ động xây dựng các khoản cho vay đó.
1.2.3.2.

Phương pháp quản lý danh mục theo kế hoạch (chủ động)

Theo phương pháp này, việc định hướng tín dụng, các chỉ tiêu giới hạn cho vay
được xác định trước trong chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Mỗi khoản vay,
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


16

ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung, còn phải đáp ứng các yêu cầu giới hạn tín dụng
định trước với từng địa bàn, ngành, loại hình, nhóm khách hàng. Với các đặc trưng:
Thứ nhất, NH tự xây dựng một phương thức để tạo ra một danh mục cho vay theo
kế hoạch với những kết quả có thể dự báo được. Thứ hai, NH có thể tiến hành kiểm
tra, đa dạng hóa và hạn chế rủi ro tập trung tín dụng. Thứ ba, NH sử dụng hệ thống
thông tin điều hành như là một công cụ quản lý thường xuyên.
1.2.3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý danh mục tín dụng

Biểu đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý danh mục cho vay
− Xác định khẩu vị rủi ro và cân đối các
Tập trung
vào khẩu
vị và chính

sách rủi ro

Nhóm
Nhóm
lãnh
lãnh
đạo
đạo

Tập trung
đánh đổi
giữa rủi ro
và thu
nhập

Cấp
Cấp quản
quản lý

Bộ
Bộ phận
phận kinh
kinh doanh
doanh chính
chính

Bộ
Bộ phận
phận quan
quan hệ

hệ khách
khách hàng
hàng







hoạt động kinh doanh của NH.
Phân bổ nguồn lực và vốn
Đánh giá, lựa chọn danh mục đầu tư tối
ưu
Duy trì danh mục đầu tư đã được đã
dạng hóa hợp lý
Thiết kế hệ thống áp dụng
Phát triển chiến lược, lựa chọn giá trị
kinh tế tối ưu
− Cơ cấu giao dịch
− Loại bỏ giao dịch kém chất lượng
− Lựa chọn giá trị kinh tế cộng thêm tại
mức độ khách hàng

Nguồn: giáo trình quản trị ngân hàng, Học viện ngân hàng
Trong đó:

− Nhóm lãnh đạo bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ủy ban quản lý rủi ro, Ban điều hành

ngân hàng (ban Tổng giám đốc).

− Cấp quản lý bộ phận kinh doanh bao gồm các giám đốc tại chi nhánh, bộ phận quản lý

rủi ro tại chi nhánh, phòng tín dụng.
− Bộ phận quan hệ khách hàng bao gồm các cán bộ kinh doanh.

Ngoài ra trong bộ máy tổ chức cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
− Phải thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tập trung và độc lập.
− Phải có sự hỗ trợ của hệ thống kiểm toán nội bộ nhằm giám sát sự tuân thủ trong thực

thi các chính sách quản lý danh mục và phát hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tiềm
tàng liên quan đến danh mục.
1.2.3.2.2. Nội dung quản lý danh mục cho vay theo phương pháp chủ động
• Xác định mục tiêu quản lý danh mục cho vay

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


17

Mục tiêu liên quan đến việc giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi
ro của danh mục cho vay. Trong quản lý danh mục cho vay, mục tiêu của NHTM hoặc
là (i) hướng tới một danh mục đạt lợi nhuận kỳ vọng cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận)
cùng với mức độ rủi ro danh mục xác định; (ii) hoặc là một danh mục có lợi nhuận xác
định (có thể chưa phải là cao nhất) và rủi ro danh mục ở mức thấp nhất (tối thiểu hóa
rủi ro). Ngoài ra, NH phải xác định tổn thất mục tiêu nhằm đảm bảo an toàn tài chính.


Xây dựng chính sách quản lý danh mục cho vay

Chính sách tín dụng phải do Hội đồng quản trị ban hành. Chính sách được hiểu là

hệ thống các văn bản mang tính pháp quy của ngân hàng, có ý nghĩa “dẫn đường”
trong tổ chức thực hiện danh mục cho vay. Chính sách tín dụng tạo ta một cơ chế đảm
bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức, tạo cơ sở cho việc điều hành kinh doanh
một cách chủ động và hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực thi công việc.
Các chính sách quản lý danh mục bao gồm:
a. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ
dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư cho vay ngân
hàng. Một chính sách tín dụng tốt bao gồm những yếu tố như: Xác định rõ quyền hạn
và trách nhiệm từng cán bộ và ban thẩm định tín dụng, giới hạn về trách nhiệm trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và trong việc thông báo thông tin trong phạm vi
phòng tín dụng; các tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục
cho vay; công bố mức giới hạn tối đa đối với tổng dư nợ.
b. Xây dựng các giới hạn tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục

Các giới hạn tín dụng cơ bản nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục:
− Giới hạn dư nợ một khách hàng lớn
− Giới hạn dư nợ theo nhóm khách hàng có liên quan


Giới hạn dư nợ theo ngành/lĩnh vực

c. Chính sách phân loại nợ

Chính sách phân loại nợ là chính sách các NHTM xếp loại dư nợ hiện tại theo
tiêu chuẩn cụ thể từ đó thực hiện trích lập DPRR bù đắp rủi ro tín dụng theo tỷ lệ
tương ứng cho mỗi nhóm nợ nhằm bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra. Về nguyên tắc

phân loại nợ phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu cấp tín dụng và được định kỳ
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


18

đánh giá cụ thể. Bên cạnh nguyên tắc phân nhóm như trên, TCTD phải thực hiện
chuyển nhóm nợ nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm hoặc nếu có
bất kỳ một khoản nợ nào trong nhiều khoản nợ của khách hàng bị chuyển sang nhóm
có mức độ rủi ro cao hơn.
d. Xây dựng chính sách trích lập DPRR

Việc trích lập DPRR nhằm mục đích giúp các NHTM chủ động đối phó với các
tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Các TCTD thực hiện trích lập
DPRR cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định TSBĐ để khấu trừ ra
khỏi số tiền được trích lập tương ứng với các nhóm nợ.


Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng

hoàn trả (cả gốc và lãi) đối với một chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong một
thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của
NHTM là việc NHTM sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để
đưa ra quyết định cấp tính dụng, quản lý rủi ro, xây dựng chính sách khách hàng phù
hợp đối với từng đối tượng khách hàng theo kết quả xếp hạng.
Một số phương pháp xếp hạng tín dụng thường được sử dụng hiện nay: phương

pháp định tính, phương pháp định lượng, phương pháp kết hợp.
• Đo lường rủi ro danh mục cho vay
a. Đo lường rủi ro một khoản vay riêng lẻ

Thứ nhất: Tổn thất trong dự tính-Expected Loss (EL). Là giá trị tổn thất trung
bình mà NH kỳ vọng sẽ xảy ra trong một khoản thời gian, tương ứng với giá trị mean
(trung bình) của tất cả các tổn thất trong một khoản thời gian. Loại tổn thất này được
xác định từ xác suất vỡ nợ của người vay (Probability at Default-PD), tỷ lệ không thu
hồi được của khoản vay khi vỡ nợ (Loss given at Default-LGD) và giá trị của khoản
vay tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Default-EAD). EL = PD x LGD x EAD
Thứ hai: Tổn thất ngoài dự tính (Unexpected Loss-UL) được hiểu là độ lệch
chuẩn so với giá trị trung bình của tổn thất dự tính. Tổn thất ngoài dự tính có thể tính
toán được dựa trên công thức sau: UL = x LGD x EAD
Biểu đồ 1.2: Các loại tổn thất của khoản cho vay của NHTM
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


19

Giá trị tổn thất
Tổn
thất
không
kỳ
vọng
Thời
gian


Tổn thất kỳ vọng

Tổn thất thực tế

Nguồn: [14]
Sơ đồ hình vẽ cho thấy tổn thất trong dự tính (EL) được biểu diễn bằng một
đường thẳng, nó là giá trị trung bình (mean) của phân phối xác suất tổn thất. Nhưng
tổn thất thực tế xảy ra thì không ổn định như vậy, nó dao động xung quanh đường tổn
thất trung bình. Tổn thất ngoài dự tính (UL) thực chất là giá trị khác biệt (giá trị chênh
lệch) thực tế so với giá trị trung bình của phân phối xác suất tổn thất.
b. Đo lường rủi ro một danh mục cho vay

b1.Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng
 Chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung danh mục

Quản lý danh mục cho vay bao gồm quản lý rủi ro tập trung danh mục bằng việc
phân đoạn danh mục thành các nhóm cùng đặc điểm, nhà quản lý có thể đánh giá các
nhóm trong danh mục theo mục tiêu của danh mục và rủi ro. Thông thường, các
NHTM thường phân đoạn danh mục theo các loại hình sau:
Mức độ tập trung danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Tỷ trọng dư nợ đối với 1 lĩnh
=
vực ngành nghề
Mức độ tập trung theo thời hạn
=
Tỷ trọng dư nợ tín
dụng
Mức độ
tậpngắn
trunghạn

theo đối tượng, khách hàng, theo khu vực địa lý
Tỷ trọng dư nợ đối với 1
nhóm khách hàng

=
=

Tỷ trọng dư nợ đối với 1

 Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro danh mục cho vay
địa bàn hoạt động
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


20

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh thước đo mức độ rủi ro của danh mục cho vay.
 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn phản ánh mức độ có thể gây ra tổn thất tức là
không có khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn càng cao
mức độ rủi ro của danh mục cho vay càng thể hiện tính nghiêm trọng.
b2. Mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay
Từ khi hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel về giám sát các NH ra đã có những nỗ
lực đáng kể trong việc đo lường và quản lý rủi ro danh mục tín dụng. Basel II khuyến

khích các NH dựa vào cách tiếp cận nội bộ để đo lường rủi ro chính xác, thực chất là
cách xác định vốn kinh tế dựa vào khung VaR. Một cách tổng quát, VaR được đo
lường như tổn thất tối đa ở tình huống xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định
với một mức xác suất cho trước [3]. Mô hình VaR tín dụng đều dựa trên bốn nhóm mô
hình chính: CreditMetrics của JP Morgan, PortfolioManager của KMV, CreditRisk+
của Credit Suise và Creditview của McKinsey [14] Phụ lục 08.
• Giám sát danh mục cho vay
Quá trình giám sát danh mục cho vay được thực hiện thường xuyên tại cơ sở và
do bộ phận quản lý rủi ro thực hiện, sau đó trình lên ban điều hành, để có các quyết
sách hợp lý đúng thời điểm. Giám sát danh mục cho vay được thực hiện khi danh mục
cho vay thực tế đã hình thành nhằm phát hiện kịp thời những khách hàng xin vay vượt
quá tỷ trọng của loại tài sản cho vay đã xây dựng, có biện pháp loại bỏ những khoản
vay đó mà không ảnh hưởng đến mối quan hệ của NH đối với khách hàng xin vay. Để
giám sát danh mục cho vay không thể thiếu được công cụ giám sát đó là: Hệ thống
thông tin quản lý (MIS). “MIS là hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong phạm vi toàn
ngân hàng, giúp lãnh đạo cấp cao phân tích, so sánh và nêu bật xu thế biến động của
những biến số quan trọng, để từ đó họ có thể giám sát chất lượng hoạt động và xác
định những có hội cũng như vấn đề cần giải quyết”. [2]


Điều chỉnh danh mục cho vay
Trong quản lý danh mục cho vay theo phương pháp chủ động, mục tiêu và cơ cấu

danh mục cho vay được hoạch định và xây dựng từ trước. Tuy nhiên, thực tế môi

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank



21

trường hoạt động của ngân hàng luôn có nhiều biến động để thiết kế danh mục thay
đổi, cho nên danh mục cho vay của ngân hàng phải được điều chỉnh thích hợp.
a. Điều chỉnh nội bảng

Theo hướng điều chỉnh nội bảng, NH sẽ tác động trực tiếp lên quy mô hoặc cơ
cấu danh mục cho vay. Chẳng hạn như biện pháp tích cực thu hồi nợ của các ngành,
khu vực mà dư nợ đang có chiều hướng tập trung rủi ro cao, tăng dư nợ cho vay các
khu vực có tiềm năng, để cải thiện cơ cấu danh mục và cân bằng rủi ro trên phạm vi
toàn danh mục. Ngoài ra, NH cũng có thể tăng khả năng chống đỡ rủi ro danh mục
bằng cách tăng vốn tự có để tăng khả năng chịu đựng rủi ro, tăng trích lập dự phòng.
b. Điều chỉnh ngoại bảng

Điều chỉnh ngoại bảng không can thiệp vào quy mô cơ cấu của danh mục cho vay
mà chủ yếu làm giảm độ rủi ro tập trung trên danh mục. Những kỹ thuật hiện đại mà
các NHTM sử dụng để điều chỉnh cơ cấu danh mục bao gồm hoán đổi rủi ro tín dụng,
chứng khoán hóa các khoản vay…
1.2.4. Các công cụ hiện đại điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay
1.2.4.1. Mua bán nợ (Loans Sale &Trading)

Với các khoản vay không nằm trong danh mục thiết kế ban ban đầu, NH thực
hiện chuyển quyền đòi nợ cho các tổ chức khác. Thông thường, NH bán các món cho
vay cho tổ chức có tính chuyên môn hóa cao là công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Theo dự thảo thông tư quy định về hoạt động mua bán nợ (2011) thì “Mua, bán nợ là
việc chuyển nhượng một phần, hoặc toàn bộ khoản nợ trên cơ sở hợp đồng mua, bán
nợ trong đó bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ tương ứng cho bên mua nợ và nhận
thanh toán từ bên mua nợ”. Như vậy, mua bán nợ có thể giúp cho NH bán giảm dư nợ
trên bảng cân đối, hoặc là thay đổi tỷ trọng của một số loại hình cho vay nào đó, điều
này giúp tái cơ cấu lại danh mục cho vay của NH theo hướng thuận lợi hơn.

1.2.4.2.

FTP (Fund Transfer Pricing) – Giá chuyển vốn nội bộ

Cơ chế FTP còn được gọi là Cơ chế quản lý vốn tập trung về HSC, theo đó, các
CN trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua và bán vốn với HSC thông qua
Phòng Alco. HSC sẽ “mua” toàn bộ tài sản Nợ của CN và “bán” vốn để CN sử dụng
cho tài sản Có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá riêng cho từng loại tài sản Có, tài sản
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


22

Nợ. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng CN được xác định thông qua chênh lệch mua
bán vốn với HSC, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC.
Hình 1.1, Cơ chế quản lý vốn tập trung

Nguồn: Cơ chế quản lý vốn tập trung
NH có sử dụng giá chuyển vốn nội bộ để xác định giá bán vốn đối với từng chi
nhánh. Và có thể điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu của NH.
1.2.4.3.

Chứng khoán hóa các khoản cho vay

Chứng khoán hóa là việc phát hành các chứng khoán có tính khả mại được đảm
bảo bằng các nguồn thu dự kiến có được từ các tài sản đặc biệt. [3]
Biểu đồ 1.4, Quy trình nghiệp vụ chứng khoán hóa


Nguồn: giáo trình quản trị rủi ro tín dụng
Quyền sở hữu các khoản cho vay được chuyển nhượng một cách hợp pháp từ
người khởi tạo giao dịch (NH thực hiện cho vay) sang cho một tổ chức chuyên môn
hóa (SPV). Sau đó tổ chức này phát hành các chứng khoán dựa trên tập hợp những
khoản vay nợ phân phát cho các nhà đầu tư. Số tiền mà SPV thu được được chuyển trả
cho NH cho vay ban đầu [13]. Các loại chứng khoán tham gia qua trình chứng khoán
hóa bao gồm: MBS ( phát hành dựa trên cơ sở một hoặc một nhóm các khoản vay thế
chấp), ABS ( là loại trái phiếu được phát hành trên cơ sở có sự đảm bảo bằng một tài
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


23

sản hoặc một dòng tiền nào đó từ một nhóm tài sản gốc của người vay), CDO (được
đảm bảo bằng các tài sản (ABS) được cấu trúc với nhiều đợt).
Sử dụng các công cụ phái sinh

1.2.4.4.

Ở các nước phát triển, các hợp đồng phái sinh thường được sử dụng là: hợp đồng
hoán đổi tổng thu nhập (TRS), hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ tín dụng (CDS)…
 Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhâp (TRS) là một dạng của phái sinh tín dụng, trong đó

thỏa thuận một bên trao đổi tổng thu nhập từ một loại tài sản (trái phiếu, khoản vay..)
gọi là bên trả (the payer) để đổi lấy một mức lãi suất thỏa thuận bao gồm lãi suất tham
chiếu cộng với mức chênh lệch từ bên đối tác- bên nhận (the receive). Điều này có
nghĩa là ngân hàng đã đổi lấy một khoản thu nhập chứa đựng đầy rủi ro từ cho vay để
nhận lấy một khoản thu nhập khác ổn định hơn.

 Hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ tín dụng (CDS): là một dạng hợp đồng song phương

trong đó hai bên đồng ý phân tách và trao đổi riêng rủi ro tín dụng của ít nhất một chủ
thể thứ ba. Nói cách khác đây là một hơp đồng cung cấp bảo hiểm cho rủi ro của một
khoản vay.[Phụ lục 09]
 Hợp đồng quyền chọn tín dụng: Khi NH lo ngại khoản tín dụng có chất lượng kém,

NH sẽ tìm đến người bán quyền để mua quyền chọn tín dụng với một mức phí nhất
định phụ thuộc vào giá trị của khoản cho vay. Khi đến hạn thu nợ, NH sẽ sử dụng
quyền chọn của mình để được thanh toán toàn bộ thu nhập cho khoản vay. Trường hợp
người vay thanh toán đầy đủ và đúng hạn, NH sẽ bỏ quyền chọn và chấp nhận mất
khoản phí mua quyền chọn và chấp nhận mất khoản phí mua quyền chọn.
Công cụ phái sinh rất hiệu quả trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
khoản thiệt hại này vẫn có thể bù đắp bởi thu nhập từ các công cụ phái sinh. Ngoài ra,
nhờ công cụ phái sinh mà rủi ro trong nền kinh tế được phân phối.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý danh mục cho vay
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại
 Nhận thức và quan điểm của NH về vấn đề quản lý danh mục cho vay

Đây được xem là yếu tố quan trọng vì nó quyết định ý thức chủ động của các NH
trong việc sử dụng quản lý danh mục cho vay như là một trong các công cụ để đạt mục
tiêu kinh doanh. Mặt khác áp dụng quản lý danh mục cho vay là biểu hiện của khả

Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


24


năng tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế của NH, vì vậy nó là xu hướng tất yếu
của các NH đang trên đà hội nhập quốc tế.
 Khả năng lập kế hoạch, thiết kế danh mục cho vay

Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng. Muốn vậy, việc lập kế hoạch và thiết kế danh mục phải được dựa
trên những dự báo chính xác về các điều kiện của nền kinh tế, các diễn biến của thị
trường trong thời gian xây dựng danh mục cho vay và đồng thời xuất phát từ các điều
kiện thực tế của ngân hàng tại thời điểm lập kế hoạch.
 Khả năng điều hành quản lý danh mục cho vay

Yếu tố này biểu hiện năng lực của nhà quản trị ngân hàng, trong việc tổ chức
thực hiện và giám sát danh mục cho vay. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, quy
định cơ chế giám sát chặt chẽ, phù hợp với mô hình tổ chức và năng lực của nhân có
tác động rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng.
Do đó, bên cạnh khả năng hoạch định, thiết kế danh mục thì năng lực điều hành giám
sát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc biến danh mục dự định thành hiện thực.
 Các điều kiện nội lực của ngân hàng

Trong các yếu tố nội lực, vốn tự có của NH là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến
hoạt động quản lý danh mục cho vay của một NHTM. Với mức vốn đã có, NH cũng
có thể cấu trúc danh mục cho vay sao cho tổng tổn thất của toàn danh mục phù hợp với
khả năng chịu đựng rủi ro của vốn NH. Ngoài ra trình độ của đội ngũ nhân viên cho
vay, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ/ bộ phận kiểm toán nội bộ tại NH, chất
lượng của hệ thống thông tin quản lý …cũng có những ảnh hưởng rất lớn.
1.2.5.2. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
 Môi trường kinh tế trong nước

Ngay từ khi mới ra đời cho đến nay, hoạt động cho vay của NH luôn được đánh
giá là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Do vậy, trong quản lý danh

mục cho vay chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế trong nước. Trong khâu
hoạch định, thiết kế danh mục, các NH phải hướng tới những ngành kinh tế chủ lực,
mũi nhọn, những ngành kinh tế được Chính phủ/chính quyền địa phương ưu tiên tập
trung phát đảm bảo hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Sự gắn kết chặt chẽ với
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


25

biến động của nền kinh tế đem lại cả thuận lợi cũng như khó khăn cho hoạt động quản
lý danh mục cho vay. Vì vậy đòi hỏi các NH phải nắm bắt kịp thời những biến động
của nền kinh tế, có những quyết sách phù hợp với sự thay đổi đang diễn ra.
 Vai trò giám sát của cơ quan quản lý ngân hàng

Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn luôn và bao giờ cũng phải đặt trong
khuôn khổ luật pháp của một quốc gia nhất định. Một danh mục cho vay khi xây dựng
phải tuân thủ các giới hạn và chịu sự giám sát của ngân hàng Trung Ương, cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Cơ quan quản lý NH sẽ có vai trò
giám sát, nhằm đảm bảo sự an toàn không chỉ cho từng NH mà còn cho cả hệ thống.
 Sự phát triển của thị trường tài chính trong nước

Trong các yếu tố khách quan, sự tác động của thị trường tài chính trong nước có
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý danh mục cho vay của NHTM. Một thị
trường tài chính năng động, sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cũng như kích thích các NHTM
tham gia thỏa mãn các nhu cầu trao đổi, nhằm tái cấu trúc danh mục cho vay, từ đó đạt
mục tiêu kinh doanh tốt hơn. Tình trạng kém phát triển của thị trường tài chính sẽ
khiến các NH trở nên thụ động, không linh hoạt để thay đổi cấu trúc danh mục, khó
khăn trong quá trình hội nhập.

 Xu hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

Hoạt động NH chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ bởi những tác động của quá trình hội
nhập quốc tế. Danh mục cho vay của các NH không chỉ gói gọn trong phạm vi một
lãnh thổ mà mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, vì vậy sự biến động của nền kinh
tế thế giới và khu vực có tác động rất mạnh mẽ tới danh mục cho vay của các NH.
1.3.

Quản lý danh mục cho vay kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Việt

Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay trên thế giới.
Những khó khăn trong hoạt động cho vay của các NH trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển mạnh mẽ thị trường các công cụ tài chính, những yêu cầu về
tiêu chuẩn giám sát ngân hàng quốc tế ảnh hưởng tới các NHTM phải thay đổi hoàn
toàn cách thức quản trị, tập trung nhìn nhận rủi ro và lợi ích ở góc độ toàn danh mục.
 Thực hiện đa dạng hóa giảm thiểu rủi ro tập trung trên danh mục
Nguyễn Thị Huyền – 14A4040041

Giải pháp hoàn thiện QLDM cho vay tại Agribank


×