Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG tín DỤNG đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn THƯƠNG tín CHI NHÁNH ĐÔNG đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.34 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
******

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ THU HƯỜNG
Sinh viên thực hiện

: HÀ VIỆT CHINH

Mã sinh viên

: 11G4000030

Lớp

: LTDH11- NHA

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy giáo, cô giáo trường Học viện Ngân hàng trong suốt quá trình học tập tại đây niên
khóa 2014 – 2016 đã giúp em có được những kiến thức hết sức bổ ích về chuyên
ngành học của mình.


Đặc biệt, em xin kính gửi những lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng
dẫn – Trần Thị Thu Hường đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết chuyên
đề tốt nghiệp này.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

PGD

Phòng giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CBNV

Cán bộ nhân viên

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA...........................................................................................................................................2
1.1.2.4. Hoạt động của DNNVV phụ thuộc nhiều vào môi trường bên ngoài.................................5
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................................6


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC................................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA...........................................................................................................................................2


1.1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tiềm lực
tài chính nhỏ....................................................................................................................4
1.1.2.2. Quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV còn hạn chế. 4
1.1.2.3. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, chiến lược sản xuất kinh
doanh mang tính thời vụ.................................................................................................5
1.1.2.4. Hoạt động của DNNVV phụ thuộc nhiều vào môi trường bên ngoài.................................5
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................................6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, DNNVV đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành
lực lượng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Góp phần
quyết định vào phục hồi tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
Ngân sách Nhà nước và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống…
Vai trò của DNNVV ngày càng được đánh giá cao thông qua sự quan tâm hỗ
trợ của các cơ quan chức năng có liên quan. Tuy nhiên, trong thực tế các DNNVV còn
vướng mắc nhiều khó khăn cần được tháo gỡ như: Năng lực quản lý, trình độ công
nhân viên, máy móc thiết bị lạc hậu và khó khăn lớn nhất là thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Nguyên nhân một phần là do uy tín các DNNVV chưa đủ để đặt quan
hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng và chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều hạn
chế. Vì vậy tốc độ phát triển của các DNNVV chưa đạt được hiệu quả tốt nhất. Tình
trạng thiếu vốn sản xuất, những khó khăn về vốn cho các DNNVV không những là
nhiệm vụ của bản thân các doanh nghiệp mà còn là vẫn đề cấp bách của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức tín dụng nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cũng như vai trò của DNNVV
trong nền kinh tế thị trường và sự quan tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy khối
doanh nghiệp này phát triển, em chọn đề tài “Gải pháp mở rộng tín dụng đối với các

DNNVV tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn của giải pháp mở rộng tín dụng đối với các
DNNVV tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô trong giai đoạn hiện nay và đề
ra phương hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, chuyên đề có nhiệm vụ:



Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng đối với các DNVVN trong

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô.
1




Đề xuất, giải pháp, kiến nghị mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân

hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô từ 2012 –
2014
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp, luận giải, thống kê…

5. Kết cấuchuyên đề
Ngoài: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, chuyên đề có kết cấu 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về mở rộng tín dụng ngân hàng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

2


1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp được hiểu là những đơn vị kinh tế
được thành lập bởi một cá nhân, nhóm cá nhân hay các tổ chức, được Nhà nước cấp
phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhất định vì mục
đích công ích hay lợi nhuận.
Các loại hình Doanh nghiệp tồn tại rất đa dạng, doanh nghiệp nhỏ và vừa được
phân loại theo tiêu chí quy mô. DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô bị giới hạn theo những
tiêu thức vốn, lao động hay doanh thu, giá trị gia tăng theo từng thời kỳ theo quy định
của mỗi quốc gia.
Việt Nam, theo nghị định số 56/2001/NĐ-CP trợ giúp phát triển các DNNVV
thay thế cho nghị định số 90/2001/NĐ-CP có định nghĩa về DNNVV như sau:

“DNNVV là doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được
phân chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”
Theo thống kê mới nhất, hiện nay cả nước có trên 500.000 DNNVV chiếm 98%
số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký gần 2.313.857 (gần 121 tỷ USD)
Sau đây là bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề kinh
doanh ở Việt Nam:

Quy mô

DN siêu nhỏ

DN nhỏ
Tổng NV

Số
động

DN vừa

Khu vực

Số lao động

1.Nông-LâmNgư nghiệp

10 người trở 20 tỷ đồng Trên
10 Trên 20 đến Từ 200 đến
xuống

trở xuống người đến 100 tỷ đồng 300 người
200 người

3

lao Tổng NV

Số lao động


2.Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng Trên
10 Trên 20 đến Từ 200 đến
và Xây dựng
xuống
trở xuống người đến 100 tỷ đồng 300 người
200 người
3.Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng Trên
10 Trên 20 đến Từ 50 đến
và Dịch vụ
xuống
trở xuống người đến 50 tỷ đồng
100 người
50 người

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tiềm lực
tài chính nhỏ
DNNVV có quy mô nhỏ. Vốn là yếu tố đặc biệt đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Là yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh của doanh ngiệp. Có vốn doanh nghiệp mới
có thể sản xuất, mua thiết bị phục vụ cho sản xuất, thuê nhân công… Với lượng vốn

đầu tư hạn chế, DNNVV khó có một môi trường sản xuất lý tưởng trong việc tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Mặt
khác do quy mô nhỏ, lượng vốn ít dẫn tới chi phí trên một sản phẩm cao, giá thành cao
dẫn tới giá bán cao, cộng với khó khăn về mặt bằng sản xuất, trình độ công nghệ, năng
lực quản lý thấp… nên sức cạnh tranh của sản phẩm thấp.
1.1.2.2. Quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV còn hạn chế
Các DNNVV được thành lập dựa vào nguồn vồn tích lũy cá nhân. Do đó hầu
hết họ không có thế mạnh về năng lực quản lý. Một số doanh nghiệp của Nhà nước thì
đội ngũ các nhà quản lý còn hạn chế về trình độ quản trị điều hành, kiến thức pháp luật
nên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp phát triển bên vững, trình
độ chuyên môn, tay nghề người lao động chưa được nâng cao. Do nguồn vốn ít, quy
mô nhỏ nên DNNVV khó tiếp cận được với môi trường làm việc lý tưởng, không thu
hút được lực lượng lao động có tay nghề cao hay các nhà quản lý giỏi. Bên cạnh đó
thiếu sự tiếp cận với công nghệ hiện đại của công nhânlà một rào cản để doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, dẫn tới năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn thấp, ảnh hưởng
tới khả năng hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn. Điều này dẫn tới khả năng tiếp cận vốn
ngân hàng của các DNNVV bị hạn chế.

4


1.1.2.3. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, chiến lược sản xuất kinh
doanh mang tính thời vụ
Vì quy mô, vốn đầu tư nhỏ nên doanh nghiệp thường đứng ở thế bị động khiến
cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm dẫn tới không mở rộng được thị trường, khó tiêu thụ hàng hóa. Chính điều
này làm doanh thu, lợi nhuận thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh, dễ có những hành
vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Nhiều doanh nghiệp chỉ có thể đưa
ra kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, đáp ứng cho nhu cầu tức thì của thị
trường nhỏ trong một thời điểm nhất định, khó có khả năng đưa ra chiến lược sản xuất

kinh doanh lâu dài và linh hoạt cho doanh nghiệp của mình.
1.1.2.4. Hoạt động của DNNVV phụ thuộc nhiều vào môi trường bên ngoài
Các tác động từ bên ngoài gây không ít khó khăn cho doanh nghiêp. Trước hết
là sự tác động của cơ quan Nhà nước về hoàn thiện luật doanh nghiệp, các chính sách
thuế, tín dụng, thương mại, khoa học công nghệ, lao động… còn nhiều bất cập. Sự
thiếu hụt và yếu kém của thị trường như: thị trường thông tin, vốn, dịch vụ và hàng
giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNVV. Mặt khác, thị phần của DNNVV rất nhỏ nên luôn gặp nhiều áp lực để duy trì
việc tiêu thụ sản phẩm và tiếp tục sản xuất, kinh doanh cũng như đưa ra những phân
tích, dự đoán chính xác về xu hướng sản phẩm để bắt kịp với sự biến đổi không ngừng
trong nhu cầu người tiêu dùng.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Các DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, được
thể hiện ở một số mặt sau:
- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội: phát triển
DNNVV là giải pháp pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề thất nghiệp vì DNNVV dễ dàng
tạo lập với một lượng vốn không lớn, đáp ứng được sự thay đổi thường xuyên của thị
trường. Các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.Sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ, tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.Vì thế,
DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- DNNVV cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng về sản phẩm, đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế. Do đặc tính đa dạng, mềm dẻo, DNNVV có khả năng đáp ứng
5


những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và độc đáo của người tiêu dùng. Ở Việt
Nam, mỗi năm DNNVV đóng góp khoảng 26%GDP của cả nước.Trong lĩnh vực công
nghiệp, DNNVV đóng góp ước tính 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hàng
năm.
- DNNVV là trụ cột của kinh tế địa phương, góp phần khai thác tiềm năng

phong phú trong dân.
- Bảo đảm cho nền kinh tế năng động hơn
- Góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chính sự phát triển của DNNVV là phương tiện quan trọng tạo lập sự
cân đối giữa các vùng.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.Khái niệm
Tín dụng đối với DNNVV có bản chất giống với tín dụng ngân hàng nói chung
được hiểu như sau:
“ Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi
vay, trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho
vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong
thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi
cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán”.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng đối với DNNVV
Tín dụng DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó mang
những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể và đối tượng
của mình tín dụng DNNVV có những đặc điểm sau:
• Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.
Tín dụng đói với các DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuẩt kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn,
trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế
chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của doanh nghiệp còn thấp nên quy mô tín dụng
còn nhỏ bé.
• Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều các chủ
thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề vì vậy hoạt
động tín dụng DNNVV phải tuân theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
• Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả

Mục tiêu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNNVV chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư hiệu quả
và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi
6


huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín dụng DNNVV phải được hoàn trả
đúng hạn.
• Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những quy định
nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: không được phép cho một khách
hàng vay vượt quá 15% so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản trị rủi ro….
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với DNNVV trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNNVV rất cần đến nguồn
vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các DNNVV
phát triển, thể hiện như sau:
• Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DNNVV, đảm bảo hoạt động của
DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNNVV cần thiết phải cải tiến kĩ
thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra lien tục không bị gián
đoạn, các DNNVV cần thiết phải dự trũ một lượng nhất định hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu, Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất
ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNNVV
chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh
doanh được ổn định.
• Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của DNNVV.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các

DNNVV cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở hữu
và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúo cho các DNNVV
phát huy được các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mặt khác, khi sử dụng vốn vay ngân hàng các DNNVV phải tuân theo các nguyên
tắc tín dụng, điều này giúp các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để hoàn trả nợ đúng hạn
cả gốc và lãi.
1.3. Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Mở rộng tín dụng trong phạm vi chuyên đề này được hiểu là việc gia tăng về
quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng tín dụng của khách hàng, mở
rộng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
7


Đối với khách hàng:
Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo
một cơ cấu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa về đối tượng
và các hình thức tín dụng, cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo
một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội từng thời kì. Qua đó
nó cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng tín dụng được quan niệm là gia tăng dư nợ cho vay bằng nhiều cách
như: Mở rộng them đối tượng, pham vi cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh
tế, đa dạng hình thức, phương thức cho vay.
Mở rộng tín dụng mới chỉ đề cập đến tăng trưởng dư nợ thì chưa đủ mà phải
quan tâm đến thu nhập từ mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư nợ

phải gắn liền nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính khác.
1.3.1.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng đối với DNNVV, đáp
ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội,
để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
Hiện nay tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu cho các
NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM
trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và phát
triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng
giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng doanh thu từ
các hoạt động dịch vụ, đây là một hướng đi mới mà các NHTM đang lựa chọn.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
8


1.3.2.1. Các tiêu chí định lượng
- Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh mở rộng số lượng khách hàng là các DNNVV.
Khách hàng ở đây là những tổ chức, doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Mở rộng số lượng khách hàng là các DNNVV tức là làm cho số lượng khách hàng
tăng lên so với năm trước
+ Mức tăng số lượng khách hàng là các DNNVV (MSL)
MSL = St – S(t-1)
trong đó:
St
: là số lượng khách hàng là DNNVV năm t

S(t-1) : là số lượng khách hàng là DNNVV năm (t-1)
+ Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNNVV (TLSL)
TLSL =
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng là DNNVV của ngân hàng tăng bao
nhiêu phần trăm mỗi năm. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số lượng khách hàng
DNNVV càng tăng, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với khách hàng
DNNVV.Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ nhưng vẫn lớn hơn 0, thể hiện ngân hàng hạn chế
cho vay đối với khách hàng DNNVV, hoặc mở rộng tín dụng đối với khách hàng
DNNVV đi vào ốn định hơn.
+ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV (TTST)
TTST =
trong đó:
SI
: là số lượng khách hàng là các DNNVV được ngân hàng cho vay
S
: là tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng là DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.Nếu chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ số lượng khách hàng là DNNVV trong tổng số khách hàng có quan hệ tín
dụng với ngân hàng lớn, tức ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNNVV. Nếu chỉ
tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng DNNVV, hoặc
mở rộng cho vay đối với khách hàng này ít hơn so với các đối tượng khác.
- Thứ hai, mở rộng doanh số cho vay đối với DNNVV
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong một
thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh xu
hướng và quy mô của hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt

9



động cho vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
là dương và ngược lại.
+ Mức tăng doanh số cho vay đối với khách hàng là DNNVV (MDS)
MDS = DSt – DS(t-1)
trong đó:
DSt
:là doanh số cho vay đối với khách hàng DNNVV năm thứ t
DS(t-1)
:là doanh số cho vay đối với khách hàng DNNVV năm thứ (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với khách hàng là DNNVV của năm
nay so vói năm trước là bao nhiêu.
+ Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với khách hàng DNNVV (TLDS)
TLDS =
trong đó:
DSI :là doanh số cho vay khách hàng DNNVV
DS :là doanh số cho vay chung của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay khách hàng DNNVV chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, tức là ngân hàng mở rộng cho vay
đối với khách hàng DNNVV.
- Thứ ba, tăng dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNNVV.
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định. Hay
nói cách khác đó là số tiền ngân hàng cho vay tính trên thời điểm nhất định. Dư nợ cho
vay là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ, khác với doanh số cho vay là tổng số tiền ngân
hàng cho khách hàng vay trong kỳ.
+ Mức tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DNNVV (MDN)
MDN = DNt – DN(t-1)
trong đó:
DNt : là dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNNVV năm t
DN(t-1)
: là dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNNVV năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết mức dư nợ cho vay đối với khách hàng DNNVV năm nay
so với năm trước đó là bao nhiêu.
+ Tỷ lệ tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DNNVV (TLDN)
TLDN =
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ vay DNNVV của ngân hàng tăng bao nhiêu phần
trăm mỗi năm.
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng DNNVV (TTDN)

10


TTDN =
trong đó:
DNI :là dư nợ cho vay khách hàng là DNNVV
DN :là dư nợ cho vay chung của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay khách hàng là DNNVV chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Mức tăng thu nhập từ cho vay DNNVV (MTN)
MTN = TNt – TN(t-1)
trong đó:
TNt :là thu nhập từ cho vay DNNVV năm t
TN(t-1) :là thu nhập từ cho vay DNNVV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng thu nhập từ cho vay DNNVV của năm nay tăng
hay giảm so với năm trước bao nhiêu.
+ Tỷ lệ tăng thu nhập từ cho vay DNNVV (TLTN)
TLTN =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm thu nhập từ cho vay DNNVV tăng bao nhiêu
phần trăm.
+ Tỷ trọng thu nhập từ cho vay khách hàng là DNNVV (TTTN)
TTTN =

trong đó:
TNI là thu nhập từ cho vay khách hàng là DNNVV
TN là thu nhập từ cho vay chung của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập từ cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số thu nhập từ cho vay của ngân hàng.
- Thứ tư, chỉ tiêu về lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu và cũng là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ ngân hàng nào
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chỉ tiêu này quyết định đến sự thành công hay
thất bại, dự tồn tại và phát triển hay sự tiêu vong của một ngân hàng nào đó. Cho vay
đối với DNNVV là một trong những nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, lợi nhuận từ
nghiệp vụ này là một bộ phận cấu thành nên lợi nhuận chung của ngân hàng. Đặc biệt
là cho vay DNNVV chiếm một tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận của NH
Từ cho vay DNNVV

=

Tổng thu từ
cho vay DNNVV
11



Chi phí cho vay
DNNVV


1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
• Một là: Sự thỏa mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của ngân
hàng

Trong nền kinh tế thị trường các NHTM luôn tìm cách để tối đa hóa tài sản của
chủ sở hữu, thông qua chiến lược mở rộng thị trường, thị phần, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động. Vì vậy để mở rộng tín dụng các NHTM phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh, đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp, đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng với mức độ linh hoạt cao và có nhiều tiện ích, mới thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng.
• Hai là: Sự hài lòng của khách hàng về công nghệ và trình độ của cán bộ
ngân hàng
Trong xu thế toàn cầu hiện nay thì khoa học công nghệ là một trong những yếu
tố rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Ngân hàng phải luôn đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, mới có thể đáp ứng
các giao dịch với khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính
xác. Để tiếp thu được khoa học công nghệ mới, cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình
độ và kĩ thuật nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công
nghệ hiện đại sẽ ngày càng thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.3.1.1 Những nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách khách hàng: Đối với các DNNVV, chính sách ngân hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm. Muốn giảm
chi phí, giúp các doanh nghiệp tăng hiệu quả hơn cho các dự án thì cần giảm lãi suất
cho vay. Chi phí đầu vào thấp sẽ giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi hơn. Giảm lãi suất cho vay đối với DNNVV cũng
là cách để thu hút, giữ chân nhóm khách hàng này không chuyển sang ngân hàng
khác. Tuy nhiên việc giảm lãi suất cho vay không dễ dàng đối với ngân hàng vì nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là lãi suất huy động vốn của khách hàng, việc cắt giảm
lãi suất cho vay rất có thể sẽ gây lên tình trạng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng và
gây thiệt hại cho nền kinh tế.
12



- Thủ tục, phương thức cho vay của ngân hàng: Thủ tục cho vay đơn giản,
thuận tiện sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn hơn. Khi ngân hàng áp dụng
nhiều phương thức cho vay khác nhau sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của
khách hàng, do đó cũng là nhân tố thu hút khách hàng.
- Trình độ quản lý: Trình độ quản lý cũng có tác động đến việc mở rộng tín
dụng đối với các DNNVV.Nếu trình độ quản lý tốt sẽ giảm thời gian, tăng tốc độ mở
rộng tín dụng đối với các DNNVV.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên: Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ,
nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình thì khách hàng sẽ dễ
có thiện cảm với ngân hàng, đó cũng là lý do để họ đến với ngân hàng những lần tiếp
theo, điều đó giúp cho ngân hàng dễ mở rộng cho vay hơn.
- Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động
+ Một ngân hàng có mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp cận
với ngân hàng hơn, doanh nghiệp sẽ lựa chọn ngân hàng có vị trí gần hơn để thuận tiện
và giảm bớt thời gian đi lại. Đồng thời, quy mô mở rộng làm tăng khả năng huy động
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng đối với
DNNVV.
+ Phạm vi, địa bàn hoạt động là địa điểm mà ngân hàng có trụ sở và các chi
nhánh. Phạm vi, địa bàn hoạt động càng rộng thì ngân hàng càng có điều kiện tiếp xúc
với nhiều DNNVV, giảm được chi phí mở rộng địa bàn.
-Công nghệ ngân hàng: Công nghệ còn góp phần đa dạng hóa loại hình sản
phẩm, tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường. Để bắt kịp xu thế chung và giữ được
vị thế trên thị trường, cải tiến công nghệ là điều kiện vô cùng cần thiết đối với mỗi
ngân hàng.
1.3.3.1.2. Nhóm nhân tố thuộc về DNNVV
- Quy mô ngành nghề: Các DNNVV còn nhiều hạn chế về con người, tài chính
và khả năng lập dự án, gây khó khăn cho quá trình thẩm định các dự án cho vay của
ngân hàng, các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó

với cơ quan thuế, báo cáo tài chính thường thấp hơn thực tế, các DNNVV thường bán
hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng,
do đó ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và quyết định cho vay.
- Tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của DNNVV: đối với nhóm
khách hàng là DNNVV, ngân hàng thường e ngại khi cho vay vì có tình hình tài chính
không ổn định, không rõ ràng minh bạch, tài sản đảm bảo thường không đủ. Ngân
hàng chỉ mở rộng cho vay đới với khách hàng có năng lực sản xuất kinh doanh tốt, tài
chính lành mạnh và xây dựng dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao.
- Khả năng trả nợ của DNNVV: Khi tiến hành thẩm định cho vay, ngân hàng
phải thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu khả năng trả nợ thấp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
13


- Tài sản bảo đảm của DNNVV khi vay vốn: TSBĐ giúp ngân hàng có thể thu
hồi lại vốn trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ. Dễ thấy ở các
DNNVV thường thiếu TSBĐ để thể chấp vay vốn ngân hàng. Vì vậy, mặc dù có
phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi nhưng không được ngân hàng cho vay
vốn vì không đáp ứng được điều kiện về TSBĐ của ngân hàng.
- Quản trị điều hành: Hiện nay trình độ quản trị điều hành của DNNVV còn
nhiều bất cập, đội ngũ quản lý ít được đào tạo bài bản, còn thiếu kiến thức về quản trị
kinh doanh. Vì vậy việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh chưa có sức thuyết
phục với ngân hàng, dẫn tới khả năng doanh nghiệp được tiếp cận với vốn vay là thấp
trong khi
nhiều doanh nghiệp lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp có thể lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- Trình độ công nhân, nhân viên: Trình độ quản lý, tay nghề, chuyên môn của
lao động tại các DNNVV còn thấp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
cao, thiếu khả năng cạnh tranh với môi trường bên ngoài.
- Công nghệ: Dây chuyền máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chưa theo kịp được

với các sản phẩm cùng loại trên thế giới, bới vậy sức cạnh tranh hàng hóa còn thấp.
1.3.3.2. Những nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế là nơi mà cả ngân hàng và doanh
nghiệp cùng là một bộ phận của nó. Do đó bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế
đều ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng, từ đó cũng ảnh hưởng tới khả năng mở
rộng cho vay đối với các DNNVV.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng phát triển
lớn mạnh hơn, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên, khiến các ngân hàng nhằm
gia tăng lợi nhuận. Trong khi các DNNVV lại là thị trường đầy tiềm năng, từ đó các
điều kiện cho vay của ngân hàng cũng thông thoáng hơn.
- Môi trường chính trị: Sự ổn định chính trị là điều kiện cần thiết để phát triển
một nền kin tế ổn định. Việt Nam là một trong những nước được đánh giá cao về sự ổn
định chính trị, đây là thuận lợi cho nền kinh tế.
- Môi trường xã hội: Với việc vay vốn ngân hàng, mỗi tầng lớp dân cư có cách
nhìn nhận và nhu cầu khác nhau, nó còn bị chi phối bới văn hóa, phong tục tập quán.
Nắm bắt được các đặc điểm này, cả ngân hàng và doanh nghiệp mới có thể định hướng
phát triển thích hợp, từ đó mở rộng tín dụng với DNNVV mới đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là định hướng chung để điều chỉnh
hoat động của tất cả các nhân tố tham gia vào hoạt động kinh tế. Những chính sách và
cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và khả năng phát triển của DNNVV

14


- Sự cạnh tranh của các NHTM khác trên thị trường: Tình hình cạnh tranh giữa
các ngân hàng cũng ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay các DNNVV. Ngân hàng kỳ
vọng xu thế phát triển của doanh nghiệp là tốt, tình hình cạnh tranh khiến cho hoạt
động mở rộng cho vay trở nên sôi động.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Vì
vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trở thành một nội dung quan trọng
trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nội dung của chương này đề cập đến một số lý luận cơ bản về mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng của NHTM, đồng thời cũng xác định các chỉ tiêu đánh giá việc
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, các nhân tố tác động đến việc mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNVV của NHTM.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Sacombank chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (tên
giao dịch: Sacombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thanh lập
vào năm 1991 từ việc sáp nhập ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và 3 hợp tác xã
tín dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia. Vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ, là mô
hình ngân hàng thương mai cổ phần đầu tiên tại Tp. Hồ Chí Minh. Trải qua hơn 20
năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình
“Ngân hàng bán lẻ” với mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước và mở rộng sang các
nước Đông Dương với 424 điểm giao dịch, hiện diện ở 43/68 tỉnh/ thành phố trong và
2 nước bạn Lào và Campuchia. Trong năm 2013, Sacombank đã mở thêm 8 điểm giao
dịch mới gồm: 2 chi nhánh tại Campuchia, 1 PGD tại Lào và 5 PGD trong nước. Tại
thời điểm 6/1/2015,theoước tính vốn điều lệ đạt trên 12.425 tỷ đồng.
- Địa chỉ: Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
-Cơ sở pháp lý: Căn cứ giấy phép số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của
UBND thành phố HCM v/v cho phép Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín thành lập và
hoạt động.
Mở đầu cho chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín Hà Nội và các
tỉnh thành miền Bắc đến năm 2010.Ngày 15/02/2008 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) chính thức khai trương và đưa vào hoạt động chi nhánh
Đông Đô tại số 363-Hoàng Quốc Việt-Nghĩa Tân-Cầu Giấy-Hà Nội.
Sacombank – chi nhánh Đông Đô có trụ sở khang trang tọa lạc tại vị trí trung
tâm của quận Cầu Giấy, là một trong những khu kinh tế sầm uất và dân cư đông đúc
của thủ đô Hà Nội. Trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của quận Cầu Giấy
thường đạt 30%/năm, thu ngân sách 64%, với sự hình thành các đô thị mới, các đơn vị
trú đóng trên địa bàn quận có rất nhiều tiềm năng phát triển. Đó là điều kiện thuận lợi
16


để NH Sacombank – Đông Đô tiếp cận, đáp ứng nhu cầu về tài chính của những doanh
nghiệp và người dân cư trú trên địa bàn quận và các khu vực lân cận.
Ban đầu Sacombank chi nhánh Đông Đô có 40 CBNV đến nay đã có gần 100
CBNV với 04 PGD trực thuộc:
Bảng 2.1: Các phòng giao dịch của NH Sacombank chi nhánh Đông Đô
Tên phòng giao dịch

Địa chỉ

1.Phòng giao dịch Tây Hồ

71 Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội

2.Phòng giao dịch Quan Hoa


Tầng 1, nhà A3, làng quốc tế Thăng Long

3.Phòng giao dịch Nguyễn Phong Sắc

Số 68, Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội

4.Phòng giao dịch Lê Đức Thọ

A1-1,A2-2 Lê Đức Thọ, Tây Hồ, Hà Nội

(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank – Đông Đô)
Nhiệm vụ của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô:
- Là trung gian tài chính huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho vay
và đầu tư.
- Là trung gian thanh toán sử dụng các công cụ hạch toán không dùng tiền mặt
làm giảm bớt lưu thông tiền mặt, chu chuyển vốn nhanh, an toàn và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
- Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến
tài chính, tiền tệ, ngân hàng.
- Là trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, Sacombank đã khẳng định được
vị thế vững chắc của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và gặt hái được nhiều
thành tựu và tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác.

17


2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức:


Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc chi nhánh

Phòng kinh doanh

Kế toán và quỹ

Doanh nghiệp

Xử lý giao dịch

Cá nhân

Ngân quỹ

Kinh doanh tiền
tệ

Kế toán

Thanh toán
quốc tế

Phòng kiểm soát rủi ro
Quản lý tín dụng

Quản lý rủi ro
hoạt động


Hành chính
nhân sự Công
nghệ thông tin

Chức năng các bộ phận:
Đứng đầu là Giám đốc Ngân hàng, giúp việc cho Giám đốc là các phó giám
đốc, kế toán trưởng, và hệ thống các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm
vụ riêng, hỗ trợ nhau trong công việc.
1. Ban giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ bộ máy quản lý
của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo phòng khách hàng doanh nghiệp, công tác tổ chức các
bộ, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và hai phòng giao dịch.
2. Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, chỉ huy và điều hành các chức năng
quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn và cụ thể hơn theo sự phân công và ủy quyền của
giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ mình được giao. Trong ban
Giám đốc, cơ chế ủy quyền được phân bổ theo nguyên tắc nếu Giám đốc đi vắng thì
mọi việc điều hành chung được ủy quyền cho các Phó giám đốc điều hành và báo cáo
lại. Nếu một Phó giám đốc đi vắng thì các phó giám đốc còn lại sẽ điều hành toàn bộ
hoạt động của chi nhánh.
18


3. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, đối thủ để phân tích, phân khúc
khách hàng, nhu cầu thị hiếu nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp. Chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao, chất
lượng hồ sơ cấp tín dụng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách
hàng.Phản hồi các thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ kết quả kinh doanh tại chi
nhánh cho Ban giám đốc chi nhánh, các phòng nghiệp vụ ngân hàng quy định.
• Kinh doanh thẻ:
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm dịch vụ thẻ.
- Quản lý và phát triển kinh doanh thẻ tại các kênh phân phối: Chi nhánh/ Sở

giao dịch/ Phòng giao dịch, đại lý, công ty liên kết, cộng tác viên.
- Phát triển mạng lưới ATM và đại lý chấp nhận thẻ
- Phát triển và quản lý hệ thống đại lý chấp nhận thẻ
- Phát triển các tiện ích, dịch vụ cho hoạt động chấp nhận thẻ qua POS,
Internet.
• Phát triển sản phẩm thẻ
- Quản lý và phát triển sản phẩm thẻ
- Xây dựng và triển khai các chương trình quản cáo, khuyến mại, phát triển dịch
vụ cho sản phẩm thẻ.
4. Phòng kế toán và quỹ: thu chi tiền mặt, tài sản, giấy tờ có giá. Thực hiện giao
nhận, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, tài sản, giấy tờ có giá.Thực hiện các nghiệp vụ
kế toán, chi phí điều hành, kế toán điều chuyển vốn. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh,
tài chính hàng tháng, năm của toàn chi nhánh; theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc,
thực hiện báo cáo số liệu hàng tháng/quý/năm theo yêu cầu.
5. Phòng kiểm soát rủi ro: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát hồ sơ cấp tín
dụng và báo cáo kịp thời các vấn đề chưa đúng quy định (nếu có) cho ban lãnh đạo chi
nhánh trước khi thực hiện triển khai phán quyết. Tổ chức công tác tủi ro trong hoạt
động ngân quỹ và các hoạt động khác trong toàn chi nhánh
- Quản lý rủi ro tín dụng
- Quản lý rủi ro thị trường
- Quản lý rủi ro hoạt động
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chính
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đầu vào của ngân hàng thương mại, có làm tốt công
tác này thì công tác tiếp theo mới có hiệu quả. Bởi vậy, đây là một trong những nghiệp
vụ cơ sở, là tiền đề quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiểu rõ vấn
đề này, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô đã chủ động, tích cực khai thác các
nguồn vốn bằng nhiều biện pháp thích hợp nên ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn
định nguồn vốn của mình

19


Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu

Năm

2012

Tổng nguồn vốn huy động

1607

2013
1759

Đơn vị: Tỷ đồng
2014
1903

Phân theo đối tượng khách hàng
- Tiền gửi của dân cư
795,3
803,7
935,1
- Tiền gửi của tổ chức KTXH
811,7
955,3
967,9

Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
453,2
493,5
511,4
- Có kỳ hạn
1153,8
1265,5
1391,6
Phân theo loại tiền
- VNĐ
1401
1583
1699
- Ngoại tệ
205
176
204
( Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank - Đông Đô)
Theo số liệu cho thấy, nguồn vốn huy động năm 2012 là 1607 tỷ đồng. Năm
2013 là 1759 tỷ đồng tăng 9,54% so với năm 2012. Trong năm 2014, tổng nguồn vốn
huy động là 1903 tỷ đồng tăng 8,2% so với năm 2013. Từ những con số trên cho ta
thấy Sacombank chi nhánh Đông Đô ngày càng chú trọng hơn đến công tác huy động
vốn, uy tín của Ngân hàng với khách hàng ngày càng tăng lên.
Mặt khác, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động chủ yếu là do tốc độ tăng
của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vồn huy động chủ yếu của ngân hàng và
tăng trưởng ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2013 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng
9,7% so với 2012 và năm 2014 tăng 10% so với năm 2013. Bên cạnh đó tiền gửi
không kỳ hạn tăng nhẹ qua các năm. Có thể thấy chiến lược huy động vốn của ngân
hàng tập trung nhiều hơn vào những khoản vốn ổn định, thời gian sử dụng vốn lâu dài.

2.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và những khó khăn của nền kinh tế
vĩ mô từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, ngân hàng đã tìm hướng đi mới
cho đơn vị trong bối cảnh tình hình mới.

20


×