Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện phú xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.75 KB, 47 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phú Xuyên “ là do nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ rang, có nguồn gốc trung thực


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập, em đã hoàn thành được đề tài thực tập cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS_Hà Thị Sáu, sự giúp
đỡ và động viên của quí thầy cô.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám
Đốc, toàn thể cán bộ - công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Phú Xuyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cơ hội cho em được tiếp xúc với
thực tiễn hoạt động của Ngân hàng nhằm nâng cao sự hiểu biết và tích luỹ kinh
nghiệm cho bản thân.
Do thời gian nghiên cứu tương đối ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quí thầy
cô, các anh chị trong Ngân hàng và các bạn sinh viên để có thể rút kinh nghiệm cho
bản thân và hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thanh cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Nhật
Lớp K15 _ NHN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHCSXH
NĐ-CP
QĐ-HĐQT
PGD


HTX
NV
BCKQHĐ
TW
LĐNN
HSSV
CCB
CBTD
NHTM
TCTD
NHNN
HĐND
UBND

Ngân hàng Chính sách Xã hội
Nghị định – Chính phủ
Quyết định-Hôi đồng quản trị
Phòng giao dịch
Hợp tác xã
Nguồn vốn
Báo cáo kết quả hoạt động
Trung ương
Lao động nước ngoài
Học sinh sinh viên
Cựu chiến binh
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Hội đồng nhân dân

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

Tên biểu đồ
Biểu 1: Dư nợ phân theo thời hạn cho vay giai đoạn 2013-2015

Trang
25


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2

Tên biểu đồ
Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo nguồn cấp trong 3 năm gần
đây.
Bảng 2.1: Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2013 - 2015

Trang
21
24


3
4

5
6
7
8
9

Bảng 2.2: Tình hình cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức xã
hội.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay trực tiếp năm giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại NHCSXH Phú Xuyên giai đoạn
2013-2015
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại NHCSXH Phú Xuyên giai đoạn
2013-2015
Bảng 2.6: Tình hình trích lập DPRRTD NHCSXH Phú Xuyên giai
đoạn 2013-2015
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu lãi và lãi tồn đọng NHCSXH PX 2013-2015
Bảng 2.8:Hiệu suất sử dụng vốn NHCSXH Phú Xuyên giai đoạn
2013-2015

25
27
27
28
29
30
30


MỤC LỤC



7

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, sau 20 năm đổi
mới Việt Nam đã từng bước vươn lên bước đầu khẳng định uy tín, chinh phục được
khách hàng chiếm lĩnh thị trường lớn ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên
chính trường quốc tế. Hiện nay cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một
cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và
pháp triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới công nghệ,
trang thiết bị và mở rộng sản xuất do đó cần thiết phải có một lượng vốn lớn mà các
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các doanh nghiệp các thành phần kinh tế một cách
có hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trường với hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà
nước thực hiện quản lý Nhà nước và cấp kinh doanh là các Ngân hàng thương mại.
Cùng với việc triển khai pháp lệnh ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã tạo ra
những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống
Ngân hàng góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền...Các tổ chức tín
dụng hình thành mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Nghiệp vụ Ngân hàng
cũng được đổi mới và từng bước hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ
quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng Ngân hàng đã đáp ứng được
phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước .Ngày nay, Ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác Ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển thị trường
ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi sang

cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được
hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là về
chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân
tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề
ra các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên
của ngành Ngân hàng. Vấn đề càng trở nên bức xúc và cần thiết đối với hệ thống Ngân
Hàng Chính Sách Xã Hội có thị trường tín dụng chủ yếu là ở khu vực nông thôn .


8
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội được thành lập và đi và hoạt động nhằm khắc
phục những khiếm khuyết, những mặt hạn chế do kinh tế thị trường gây ra, giúp những
đối tượng ít có cơ hội vay vốn theo cơ chế thị trường được vay vốn Ngân Hàng Chính
Sách Xã Hội để sản xuất và giải quyết việc làm giúp cho đời sống ổn định, giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, tạo cho xã hội phát triển ổn định, bền vững .
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Phú Xuyên cùng ra đời và phát triển trong bối
cảnh và yêu cầu chung của cả nước.Xuất phát từ đó trong thời gian thực tập cuối khoá
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, em quyết định chọn đề tài tốt nghiệp: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội huyện Phú Xuyên”
để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lượng tín dụng NHCSXH huyện Phú Xuyên trên góc độ nâng cao
chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, phát triển vì sứ mệnh của
mình, đối phó với những khó khăn vì môi trường kinh tế.
Tìm ra những hạn chế, tồn tại, những điểm bất cập mà Ngân hàng còn đang gặp
phải và những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Đề xuất những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu tập trung vào chất lượng tín dụng của
NHCSXH huyện Phú Xuyên giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng cho ngân hàng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng: - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, kết cấu Chuyên đề bao gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tín dụng chính sách và chất lượng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phú
Xuyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Phú Xuyên.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức,
cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, đầy đủ và kịp thời, các ngân hàng với
chức năng cơ bản là trung gian tài chính hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa khả
năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết được những

vấn đề nảy sinh trên. Đồng thời với tư cách là một trung gian tín dụng ngân hàng đóng
vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là người có
nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng
động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại tiên tiến, ngân hàng co khả năng
thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội để chuyển giao
đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có
tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động,
biến những đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung, phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày
càng phát triển.
1.1.2. Tín dụng chính sách
Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo (XĐGN) của nước ta trong thời
gian qua cho thấy: tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất nhỏ,
sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi mô cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hình thức tín dụng sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Quá trình tập
trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo được một khối lượng
vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo, đồng thời thông qua việc cung cấp vốn tín
dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách
khác biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm quen với dịch vụ tài


10
chính - ngân hàng và cơ chế thị trường, tránh tình trạng ỷ lại thụ động, khơi dậy bản
năng tự vượt khó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu. Chính vì vậy, chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là công cụ quan trọng nhất
để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo đảm an sinh xã hội.
Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình

trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có
chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho
vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện
đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn
định xã hội.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng chính sách xã hội có những đặc trưng cơ
bản sau:
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của tín dụng chính
sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định
kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ Ngân
sách.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi
suất cho vay, điều kiện vay vốn (không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.


11

+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như : phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,lao động...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay đáp ứng các tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho vay để trang trải chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng .
1.1.3.2. Căn cứ tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau:
+ Cho vay tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm bảo
cho việc trả nợ của khách hàng .
+ Cho vay cầm cố: Là việc ngân hàng cắn cứ vào tài sản khách hàng mang đến cầm cố
tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng là do ngân hàng bảo quản, trong suốt thời gian
cầm cố khách hàng không được sử dụng nhượng bán, cho thuê...
+ Cho vay thế chấp: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để bảo đảm
khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến ngân hàng, khách hàng
có quyền sử dụng nhưng không có quyền bán, cho thuê
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ sở tin
tưởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng. Ngoài ra còn có
hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
1.1.3.3. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng có các hình thức tín dụng ngân hàng
sau:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp
bằng tiền như: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
1.1.3.4. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách hàng trực
tiếp trả lãi và gốc cho Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh toán gồm các

hình thức.
+ Chiết khấu thương mại:
Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp : Là dịch vụ mua các yêu cầu (giấy đòi nợ)
của các công ty sau đó nhận tiền thanh toán về các yêu cầu này. Các yêu cầu ở đây
thường là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp hàng hoá.


12
1.1.3.5. Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm) .
Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân...
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những
công trình thu nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên. Mục
đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới công nghệ và
xây dựng mới đối với những công trình mới...thời hạn thu hồi vốn lâu.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng và tín dụng chính sách
1.1.4.1. Vai trò tín dụng ngân hàng
a. Vai trò đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là một yếu tố quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Vai trò của nó được thể hiện qua
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần làm gia tăng hiệu quả và tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm tổ chức cá nhân: Nhóm thứ nhất bao
gồm những người có lượng vốn nhàn rỗi và không được sử dụng; Nhóm thứ hai bao
gồm những người có cơ hội đầu tư sinh lời nhưng thiếu hụt về vốn. Thông qua hoạt

động tín dụng ngân hàng, vốn từ nhóm thứ nhất được luân chuyển sang nhóm thứ hai,
vốn không bị ứ động và do vậy nguồn vốn trong nền kinh tế luôn được sử dụng hiệu
quả.
Thứ hai, tín dụng là công cụ điều tiết, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiệu quả.
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ góp phần thúc đẩy sự pháp triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó,
hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. Thêm vào đó, thông qua kênh tín dụng ngân
hàng mà vốn từ những người thiếu vốn, không có các dự án đầu tư hiệu quả được
chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là một công cụ quan trọng để NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ.


13
NHNN có thể điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thông
qua các biện pháp như: thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi lãi suất chiết khấu, giới
hạn tỷ lệ tăng trưởng tín dụng hàng năm đối với các NHTM. Thông qua việc điều
chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền cung ứng
nhằm thực hiện quá trình bình ổn nền kinh tế vĩ mô và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế.
b. Vai trò với bản thân ngân hàng
Tín dụng là hoạt động đặc trưng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho các
NHTM. Nghiệp vụ tín dụng sơ khai chủ yếu tập trung vào việc cho vay đối với các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, hoạt
động tín dụng ngày càng được đa dạng hóa, các nghiệp vụ tín dụng mới được ra đời
như: Nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ cho thuê, nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu,
nghiệp vụ bao thanh toán… Trong cơ cấu tài sản của NHTM, tài sản tín dụng thường
chiếm tỷ lệ trrn 70% giá trị tổng tài sản. Tại các nước phát triển, lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng thường chiếm khoảng 60% lợi nhuận ngân hàng. Tại Việt Nam, lợi

nhuận từ hoạt động tín dụng được xem là nguồn thu quan trọng bậc nhất của các
NHTM.
Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng NHTM mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Từ đó, đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận.
c. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc chi tiêu và đầu
tư mua sắm tài sản của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn
nhằm tài trợ cho các tài sản cố định và tài sản lưu động. Các doanh nghiệp có thể tài
trợ vốn từ các nguồn như: Vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, phát hành giấy tờ có giá,
vay vốn ngân hàng… Tuy nhiên khi hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng, nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp là rất lớn, do vậy vốn chủ sở hữu và lợi nhuận nhuận giữ
không đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, trong khi đó không phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ uy tín để phát hành giấy tờ có giá , do đó tín dụng ngân hàng là
một nguồn quan trọng đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và từ đó giúp
tăng ngân sách nhà nước từ thuế, giúp tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho cả xã hội
Đối với khách hàng cá nhân, thông qua tín dụng ngân hàng, các cá nhân có thể
đáp ứng nhuc ầu đầu tư và chi tiêu của mình như mua nhà, mua ô tô, đầu tư bất động
sản…


14
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng buộc trách nhiệm
khách hàng phải hoàn trả vốn và lãi trong thời hạn nhất định như đã thỏa thuận. Do đó
buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu
quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, khi khách hàng đệ
trình phương án kinh doanh hay dự án để xin vay, ngân hàng sẽ thực hiện thẩm định để

xem xét phương án hay dự án đó có hiệu quả hay không, cần sửa đổi hay xem xét vấn
đề nào, như vậy khách hàng có được những tư vấn khách quan từ phía các chuyên gia
của ngân hàng để hoàn chỉnh phương án, dự án của mình.
1.1.4.2. Vai trò tín dụng chính sách
- Cho vay chính sách có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần làm cho
chính sách của chính phủ thành công, tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn định
xã hội.
- Đối với các đối tượng chính sách xã hội ( như người nghèo, HSSV, lao động
cần việc làm… ), cho vay chính sách có hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn
bởi vì việc hỗ trợ theo phương thức hoàn trả nên nguồn vốn được sử dụng nhiều lần,
giúp nhiều người hưởng lợi.
- Tạo các tác động tích cực đến người vay. Người vay vốn tìm cách sử dụng vốn
sao cho hiệu quả nhất, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ. Giúp người
vay cảm thấy tự tin khi nhận vốn vay, tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn để sản xuất
kinh doanh của mình, xóa bỏ tư tưởng ỷ lại.
- Góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nông thôn.
- Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây
dựng nông thôn mới.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì phải không ngừng nâng cao chất lượng của hàng hóa dịch vụ. Chất lượng hàng
hóa dịch vụ là chìa khóa để nâng cao uy tín của doanh nghiệp, là công cụ giúp doanh
nghiệp cạnh tranh và tồn tại trên thị trường.
Các nhà kinh tế quan niệm rằng “ Chất lượng là sự phù hợp giữa mục đích của
nhà sản xuất và người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trường”


15

Trong quá trình hoạt động, tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất và mang lại
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên tín dụng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất đối với ngân hàng. Do đó, chất lượng tín dụng cũng là vấn đề được các
ngân hàng quan tâm hàng đầu. Các ngân hàng luôn tìm cách nâng cao chất lượng tín
dụng nhằm nâng cao lợi nhuận và giảm thiểu những rủi ro không mong muốn.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện qua khối lượng tín dụng mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Khối lượng tín dụng của ngân hàng phải đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng về: kỳ hạn, lãi suất, phương thức thanh toán, thủ tục đơn
giản thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng và tuân thủ pháp luật.
Đối với ngân hàng: Các hình thức tín dụng không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng mà còn phải phù hợp với phạm vi và năng lực tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng phải đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường và nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn, có lãi. Rủi ro tín dụng phải trong giới hạn cho phép và được kiểm
soát.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở vai trò của tín dụng đối với
lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc làm,
khai thác tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sự tích tụ và tập trung sản xuất cũng như giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế.
Như vậy: Chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng; phù hợp với chính sách tín
dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội như một tổng thể.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a, Công tác quản lý tín dụng của ngân hàng
Thứ nhất, thay đổi trong chính sách tín dụng đặc biệt là chính sách quản lý
khách hàng, phương thức quản lý khách hàng không thống nhất về ngành hàng, quy
mô, địa giới và mức độ xếp hạng tín nhiệm. Sự bất hợp lý trong quản lý khách hàng là
dấu hiệu làm phát sinh các rủi ro tín dụng, từ đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng.

Thứ hai, sự thay đổi chấp vá trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay
đối với khách hàng. Đôi khi do quá trọng những khách hàng lớn mà ngân hàng đã bỏ
qua, làm tắt các công đoạn và giảm nhẹ các điều kiện tín dụng, bỏ qua các khâu cần
thiết trong thẩm định hay giảm nhẹ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc rút


16
ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất hợp lý… Đây cũng là biểu hiện chất lượng
cho vay của ngân hàng đang có vấn đề.
Thứ ba, sự thay đổi thường xuyên cán bộ quản lý tín dụng mà không có lý do
chính đáng, bố trí cán bộ có trình độ yếu kém, không theo kịp sự phát triền của khách
hàng, không nhất quán trong việc xử lý nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng có biểu hiện vay
ké, nhận hối lộ, lập khống giấy tờ, khai khống giá trị tài sản bảo đảm,…
b, Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của một ngân hàng có liên quan rất lớn đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng đó vì với một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn sẽ chiếm
lĩnh được phần thị trường tốt hơn. Hay nói theo cách khác, những khách hàng có mức
độ rủi ro thất sẽ đến với những ngân hàng có khả năng cạnh tranh tốt hơn, đem lại cho
ngân hàng đó những khoản vay có chất lượng cao. Ngược lại, những ngân hàng có khả
năng cạnh tranh thấp thì sẽ phải chấp nhận cho vay ở thị trường có mức độ rủi ro cao
hơn, từ đó có thể tạo ra những khoản vay với chất lượng tín dụng thấp hơn.
c, Tuân thủ nghiêm các điều kiện thủ tục
- Vì là NHCSXH thực hiện cho vay theo các chương trình của Thủ tướng chính
phủ, phục vụ các mục đích xóa đói giảm nghèo, cho vay các đối tượng là người nghèo
không vì mục tiêu lợi nhuận. Toàn bộ rủi ro trong hoạt động của NHCSXH được Ngân
sách Nhà nước bảo đảm, do vậy NHCSXH không thuộc đối tượng điều chỉnh của các
văn bản pháp lý giống các NHTM khác, mà có những Nghị định, Quyết định, Thông
tư sau:
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

- Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về Hướng dẫn thực hiện qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành Quy định xử lý nợ rủi ro trong hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Quyết định số 180/2002/QĐ-TTG ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a, Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ


17
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời nhất định. Tổng dư nợ chính là một khoản mục tài sản của ngân
hàng, tổng dư nợ càng lớn thì tài sản tín dụng của ngân hàng càng lớn. Tổng dư nợ
không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng mà còn phản ánh uy tín của
ngân hàng. Đối với những ngân hàng uy tín, có chiến lược marketing phù hợp thì sẽ
không ngừng mở rộng dư nợ tín dụng. Đối với những ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả, không có khả năng tiếp thị khách hàng thì sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng dư
nợ tín dụng.
Thông qua tổng dư nợ có thể thấy được thị phần của các ngân hàng , qua đó
thấy được khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ không phải
chỉ tiêu hoàn hảo để đánh giá chất lượng tín dụng bởi vì các yếu tố rủi ro trong khoản
vay vẫn chưa được phản ánh trong chỉ tiêu này. Như trong trường hợp ngân hàng đáp
ứng mọi nhu cầu vay của khách hàng mà không xem xét, phân tích kỹ lưỡng, không
đảm bảo được chất lượng khoản vay, thì lúc đó tuy rằng quy mô tín dụng tăng nhưng
dễ dẫn đến rủi ro mất vốn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Song nếu tổng dư nợ
tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín

dụng.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại nợ trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có thể phân chia kết cấu dư nợ theo những cách
khác nhau như kỳ hạn, thành phần kinh tế… Tùy vào chính sách của từng ngân hàng,
từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng hay
thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề kinh doanh.
Nếu một ngân hàng quá tập trung vào một nhóm khách hàng hay một ngành sản xuất
kinh doanh thì mức độ rủi ro cao và sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Đồng thời thông qua kết cấu dư nợ ta có thể thấy những lĩnh vực lợi thế và
những mặt hạn chế của ngân hàng.
b, Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được một phần hoặc toàn bộ tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x

100%


18
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu dồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn

thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
c, Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu ( nợ bị rủi ro ).
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
Nợ xấu là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện thanh toán các khoản nợ đúng hạn cho ngân hàng căn cứ
theo hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh năng lực quản lý, năng lực thẩm định tín dụng của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao, lợi nhuận của
ngân hàng giảm. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp.
d, Chỉ tiêu về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
=
tín dụng

DPRR tín dụng trích lập

x

Dư nợ bình quân

100%

Do các khoản vay có thể bị giảm nên việc trích lập dự phòng là cần thiết. Trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp ngân hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất cho
khoản vay đã cấp cho khách hàng.

Ở Việt Nam quy định trích lập hai loại dự phòng là dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Dự phòng chung được trích lập cho tất cả các nhóm nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4 bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ. Với dự phòng cụ thể thì tùy theo cấp độ
rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị của từng khoản cho vay
( sau khi trừ đi giá trị tài sản bảo đảm đã được định giá lại ). Như vậy, nếu một ngân
hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Thông
thường tỷ lệ này giao động trong khoảng từ 0% đến 5%.
e, Các chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng
• Tỷ lệ thu lãi: Được xác định theo công thức
Tỷ lệ thu lãi

=

Số lãi thực thu

x

100%


19
Số lãi phải thu

Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được
giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.


Lãi tồn đọng: Được xác định theo công thức:

Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu

Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn.
Chỉ tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình
tài chính của NHCSXH. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng
tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và
ngược lại. Lãi tồn đọng là do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo
đúng hạn (hàng tháng) cho NHCSXH.
f, Chỉ tiêu về hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn

=

Tổng dư nợ bình quân
Tổng nguồn vốn bình quân

x

100%

Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của NHCSXH. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng
tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Để tính chính xác hệ số sử dụng vốn thì
phải sử dụng phương pháp tính bình quân gia quyền. Song để đơn giản trong tính toán
thì sử dụng phương pháp tính bình quân số học
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
1.3.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định , sự ổn định của chính
trị sẽ có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và chất
lượng tín dụng nói riêng. Tại một nước có nền chính trị ổn định, các doanh nghiệp sẽ
mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, trong xã hội có nền

chính trị bất ổn thì việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh
hưởng xấu tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ,
thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp
luật và trình độ dân trí trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tại các quốc gia có môi
trường pháp lý tốt, pháp luật ngân hàng nói chung cũng như pháp luật tín dụng nói


20
riêng rất được chú trọng, điều này sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn
ra trôi chảy, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra hệ thống chính trị - pháp luật tốt sẽ góp phần răn đe và hạn chế các vụ
việc vi phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng từ đó giúp cho hoạt động tín dụng
được lành mạnh hơn.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như chu kỳ kinh tế, chính sách kinh tế,
chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát, tỷ giá… ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, tiết kiệm, đầu tư, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn và tiền gửi của khách
hàng. Những yếu tố này có tác động mạnh đến nhu cầu và cách thức sử dụng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng trong đó có sản phẩm tín dụng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ nền
kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển thì nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất của các
doanh nghiệp tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô cho
vay, đồng thời quan tâm nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn và thu
được mức lợi nhuận cao nhất. Ngược lại, khi nền kinh tế ở vào thời kỳ suy thoái thì
sản xuất bị kìm hãm từ đó làm giảm nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và kéo
theo phạm vi đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp.
Sự biến động của lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Lãi suất vừa
là chi phí cũng vừa là lợi nhuận tín dụng của ngân hàng. Khi lãi suất thị trường tăng
cao, các NHTM sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn nhằm

đảm bảo hoạt động cho vay. Thêm vào đó, khi lãi suất huy động tăng cao, các NHTM
sẽ phải cho vay với lãi suất cao hơn nhằm bù đắp chi phí tín dụng. Nhưng nếu mức lãi
suất cho vay lớn hơn mức lợi nhuận của các doanh nghiệp sẽ có thể gây ra rủi ro tín
dụng cho ngân hàng, do khi đó doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ.
Thêm một yếu tố nữa là lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao sẽ dẫn đến sự gia
tăng của các chi phí đầu vào đối với doanh nghiệp, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm
và làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu tư dài hạn,
lạm phát cao sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh của vốn đầu tư vượt quá dự toán ban đầu
khi tiến hành vay vốn. Do vậy, tỷ lệ lạm phát cao sẽ tác động rất lớn tới các doanh
nghiệp vay vốn và từ đó làm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường khoa học – công nghệ
Hoạt động ngân hàng không thể tách rời sự phát triển của công nghệ thông tin.
Phương thức trao đổi giữa khách hàng va ngân hàng rất nhạy cảm với các tiến bộ về
công nghệ. Nhờ công nghệ thông tin mà nhiều sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại được ra


21
đời, ranh giới giữa thị trường nội địa và quốc tế bị xóa nhòa bởi mạng thông tin toàn
cầu internet. Thái độ của khách hàng còn tùy thuộc vào công nghệ mà ngân hàng đang
sử dụng cũng như mức độ thỏa mnx nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Với công nghệ hiện đại như ngày nay cho phép các ngân hàng tiến hành quy
trình giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian giao dịch, chuyển tiền và nhận tiền vô cùng
thuận tiện, tính bảo mật cao, hiện đại hóa và đơn giản hóa quy trình thủ tục cho vay…
từ đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
1.3.1.4. Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội tạo nên tập quán, thói quen, tâm lý… của khách
hàng. Đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng
tin để lừa đảo, hoặc do điều kiện sống còn khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, sự kém
hiểu biết dẫn đến chưa hiểu đúng bản chất hoạt động của ngân hàng nói chung cũng
như hoạt động tín dụng nói riêng. Sự làm ăn kém hiệu quả, nhiều khi không phát huy

tốt chức năng của các phương tiện tín dụng ngắn hạn.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về phía ngân hàng
a, Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay
thất bại của cả hệ thông Ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải
đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của Ngân hàng và của
người sử dụng vốn vay. Nếu có được chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt sẽ giúp
cho các cán bộ sẽ dễ dàng trong việc ra các quyết định cho vay và xây dựng danh mục
cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu đồng thời tránh được những sai lầm
trong hoạt động cho vay, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.
Một chính sách tín dụng tốt phải đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản:
-

Lợi nhuận của ngân hàng
Đảm bảo an toàn trong hệ thống
Sự lành mạnh của các khoản tín dụng

Bất cứ một ngân hàng nào muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì
phải vạch rõ một chính sách tín dụng thích hợp qua đó xác định phương hướng huy
động và sử dụng các nguồn vốn nhằm tạo ra các tài sản có chất lượng cao và ít rủi ro.
Chính sách tín dụng của các ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau thì mang những
đặc điểm khác nhau nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế.
b, Quy trình tín dụng


22
Quy trình tín dụng là sự cụ thể hóa chính sách tín dụng, bao gồm các bước các
quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay và thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn
tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm nhiều khâu, bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay,

giải ngân đến khi thu hồi được hết nợ.
Việc nắm bắt quy trình cho vay và phối hợp chặt chẽ các bước của quy trình
cho vay là căn cứ để ngân hàng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính
sách tín dụng đối với khách hàng cho phù hợp với thực tế thông qua đó thực hiện kiểm
soát và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
c, Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đống vai trò là yếu tố không thể thiếu và rất quan trọng
trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ
khách hàng, từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, từ trung tâm thông tin tín
dụng (CIC). Đây là cơ sở để cán bộ tín dụng thực hiện phân tích tình hình tài chính, uy
tín, tính khả thi của phương án, dự án mà doanh nghiệp xin vay vốn để đưa ra lựa chọn
tín dụng tốt nhất. Đồng thời coa biện pháp theo dõi, xử lý nợ sao cho có hiệu quả nhất.
d, Công tác tổ chức và chất lượng đội ngũ cán bộ
Công tác tổ chức là việc thiết lập và cụ thể hóa các vị trí, các mối quan hệ giữa
các phòng ban bộ phận trong ngân hàng một cách khoa học hợp lý, đảm bảo sự phối
hợp nhịp nhàng, linh hoạt là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thỏa mãn tốt nhất các
yêu cầu của khách hàng . Đồng thời theo dõi và quản lý sát sao các khoản vốn huy
động và cho vay, góp phần nâng cao cho vay của ngân hàng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ là một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng
hoạt động tín dụng. Sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán
bộ tín dụng ngân hàng phải được trang bị kiến thức cần thiết về kinh tế, tài chính pháp
luật để thực hiện tốt việc phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng, qua đó giảm thiểu
những rủi ro tín dụng.
e, Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ban kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
NHTM. Kiểm soát nội bộ là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ mà
NHTM đang cung cấp để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng, qua
đó phát hiện các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay để
từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Chất lượng tín dụng cũng thông qua đó phụ

thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình giải ngân một
khoản tín dụng. Qúa trình kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho lãnh đạo NHTM điều hành


23
công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt những sai
sót góp phần bảo đảm chất lượng tín dụng.
f, Công tác quản lý rủi ro tín dụng
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu
tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết
định cho vay khi nhìn thấy rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên không một nhà
kinh doanh tài ba nào có thể dự đoán chính xác vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán
bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên
quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách
quan. Nhiều quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh ngân
hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy rủi ro dự kiến luôn
được xác định trước trong chiếm lược hoạt động chung của ngân hàng. Việc quản lý
tốt rủi ro tín dụng sẽ giúp góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng.
g, Tình hình huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động khác của ngân hàng. Quy
mô và chất lượng vốn huy động ảnh hưởng rất nhiều đến quy mô và chất lượng tín
dụng. Quy mô dư nợ cho vay của ngân hàng sẽ phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn,
hay nói cách khác, quy mô dư nợ tín dụng sẽ không được phép vượt quá nguồn vốn
mà ngân hàng huy động được. Nguồn vốn huy động được sẽ được chia thành hai phần,
một phần được dùng để cho vay khách hàng và một phần dùng để dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán. Kỳ hạn của nguồn vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn tới kỳ hạn
vay, thông thường các ngân hàng phải tìm các nguồn vốn lâu dài và ổn định để tài trợ
cho các khoản cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó lãi suất huy động vốn cũng ảnh
hưởng lớn tới chất lượng tín dụng do khi một ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao

bắt buộc họ phải cho vay ra với lãi suất cao tương ứng, khi đó dễ gặp phải những món
vay có độ rủi ro cao.
1.3.2.2. Nhân tố về phía khách hàng
Các ngân hàng luôn tìm cách giảm đến mức tối thiểu các rủi ro tín dụng, tuy
nhiên tổn thất vẫn xảy ra do gặp phải từ phía khách hàng mà ngân hàng không thể tính
toán hết được. Các yếu tố về phía khách hàng có thể kể tới như
a, Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng đóng vai trò quan trọng khi đánh giá để cho
vay. Môt dự án luôn được tài trợ bằng cả vốn vay và vốn chủ sở hữu, đối với ngân
hàng thì một dự án được tài trợ bằng tỷ lệ vốn chủ cao sẽ gặp phải ít rủi ro hơn trong


24
trường hợp nếu việc triển khai dự án gặp nhiếu khó khăn và chủ đầu tư phải sử dụng
vốn chủ sở hữu để trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng có năng lực tài chính tốt thì khả
năng hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng là rất cao.
b, Đạo đức uy tín của khách hàng và lịch sử quan hệ với ngân hàng
Đây là yếu tố vô ùng quan trọng. Quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nếu khách hàng có đạo đức, uy tín tốt, luôn có ý
thức trả nợ thì rủi ro mà ngân hàng gặp phải nhỏ và ngược lại. Mối quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng rất quan trọng, một khi ngân hàng và khách hàng đã có mối quan
hệ lâu dài và tốt đẹp thì ngân hàng có thể tin tưởng khách hàng và nắm được khả năng
trả nợ của khách hàng.
c, Trình độ tổ chức, quản lý của khách hàng
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nếu có một trình độ tổ chức tốt, khả năng
quản lý hiệu quả sẽ là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Khi sử dụng vốn vay hiệu quả, thực hiện
ốt các phương án sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để trả nợ ngân hàng
đầy đủ đúng, đúng hạn.
d, Những rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro luôn tồn tại trong công việc kinh doanh của mọi tổ chức cá nhân. Trước
khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải tính toán, nghiên cứu
môi trường xung quanh để từ đó tìm ra những rủi ro và biện pháp xử lý để đảm bảo sự
thành công của dự án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp dù đã được tính toán một
cách chính xác, chi tiết, khoa học nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra do các nguyên nhân
khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, sự thay đổi chính sách nhà nước… Trong
trường hợp rủi ro xảy ra người vay sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng xấu đến chất lượng
tín dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng
của NHCSXH, chuyên đề đã làm rõ các vấn đề lý luận về vai vai trò của chất lượng tín
dụng đối với hoạt động kinh doanh của NHCSXH trong bối cảnh cạnh tranh và hội
nhập với các chuẩn mực quốc tế, các yếu tố định tính và định lượng thường được sử
dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của các NHCSXH, những nhân tố ảnh hưởng và
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động của NHCSXH
nói riêng cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói riêng.


25


×