Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.83 KB, 94 trang )

Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy, Cô trong khoa Ngân
Hàng, Trường Học viện Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm
em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu chuyên đề mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Hơn hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Tạ Thanh Huyền đã hướng dẫn
tận tình em trong suốt quá trình viết khoá luận tốt nghiệp. Nếu không có sự hướng dẫn
đầy nhiệt tình của cô thì bài khoá luận của em sẽ không thực sự được như kỳ vọng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô
Em chân thành cảm ơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Nội, phòng Quản lý rủi ro, đã tạo điều kiện cho em được thực tập, học hỏi và tìm hiểu
các số liệu cần thiết trong khoá luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ. Nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô
để hoàn thiện bản thân mình hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc Thầy, cô dồi dao sức khoẻ và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong phòng quản lý rủi ro chi
nhánh BIDV Hà Nội dồi dào sức khoẻ, đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Hà Nội, Ngày 24 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)
Đậu Thị Mai



1

Sinh viên: Đậu Thị Mai

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm với bài khóa luận của mình.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Đậu Thị Mai

2

Sinh viên: Đậu Thị Mai

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng

Nghiệp

Khóa Luận Tốt
DANH MỤC VIẾT TẮT

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam

BIDV Hà Nội
NHNN

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

VND


Việt Nam đồng

TD

Tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

QTRR
QLTD
QHKH

Quản trị rủi ro
Quản lý tín dụng
Quan hệ khách hàng

3

Sinh viên: Đậu Thị Mai

Lớp: NHK – K15



Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4

DANH MỤC
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.4: Các mức xếp hạng theo nhóm khách hàng tại BIDV

Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
DANH MỤC
1
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
2
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
3
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức quản trị rủi ro tại BIDV
4

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
5
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ giai đoạn 2013-2015
6
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn
7
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ phân loại nhóm nợ qua các năm

Trang

4

Sinh viên: Đậu Thị Mai

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

MỤC LỤC

5

Sinh viên: Đậu Thị Mai

Lớp: NHK – K15



Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, khi mà ngân hàng
đóng vai trò như một trung gian tài chính giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế, cung
cấp các dịch vụ đặc thù cho các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động kinh doanh chính
mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tuy vậy, cùng với việc
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng luôn chứa đựng
rất nhiều rủi ro mang tính đặc thù, trong đó có rủi ro tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín
dụng thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng: tăng thêm chi phí ngân
hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng; nếu rủi ro
ở mức độ lớn sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán có
thể làm cho ngân hàng đến bờ vực phá sản, hoặc tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi
trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan
cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì
RRTD càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó, để
bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế
thành công, NHTM phải có phương pháp quản lý tốt từ đó đưa ra các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong phạm vi khẩu vị rủi ro của Ngân Hàng.
Em muốn tập trung tìm hiểu sâu hơn về tình hình rủi ro tín dụng và công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại của Việt Nam. Em may mắn đã được thực

tập tại phòng Quản lý rủi ro tại BIDV chi nhánh Hà Nội, nên đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Đậu Thị Mai

6

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Thứ nhất: Làm rõ những nội dung cơ bản về công tác quản lý rủi ro tín dụng cũng
như việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP.
Thứ hai: Phân tích thực trạng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp nâng cao công tác
quản lý rủi ro tín dụng từ đó giúp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận được nghiên cứu từ các tài liệu cũng nhu số liệu trong suốt quá trình
thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Thời
gian từ 15/2/2016 đến 15/5/2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sự kết hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh (bao gồm so sánh các số liệu qua các năm ), phương pháp dự

báo.
5. Kết cấu bài khóa luận
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương và được sắp xếp như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều sự cố gắng để
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp, song vẫn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Đậu Thị Mai

7

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GV Tạ Thanh Huyền – giảng viên hướng dẫn
đã trực tiếp giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, cũng như cảm ơn chị Trần
Thị Mai Phương – Cán bộ phòng quản lý rủi ro- người quản lý e trong quá trình thực
tập, cùng các anh chị tại phòng Quản lý rủi ro của BIDV chi nhánh Hà Nội,đã hướng
dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận

tốt nghiệp của mình.

Sinh viên: Đậu Thị Mai

8

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hang thương mại.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là hai mặt
đối lập nhau trong một thể thống nhất trong quá trình kinh doanh, chúng luô tồn tại và
mâu thuẫn với nhau. Muốn quá trình kinh doanh tồn tại và phát triển kinh doanh phải
khống chế được rủi ro.
Theo khoản 01 điều 02 của 02/2013TT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng của tổ chức tín dụng thì: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể nói rằng, RRTD xuất hiện trong mối quan hệ kinh tế trong đó

Ngân hàng là chủ nợ và khách hàng đi vay thực hiện không đúng cam kết trả nợ đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiền ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập
trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ
giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập
dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng và dấu hiệu nhận biết
1.1.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại
Sinh viên: Đậu Thị Mai

9

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng

Rủi ro

Giao dịch

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro
Đảm bảo

Rủi ro Danh mục

Rủi ro Nghiệp vụ

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung

Rủi ro giao dịch là loại RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch boa
gồm:
- Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng
- Rủi ro đảm bảo: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thế đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:


Sinh viên: Đậu Thị Mai

10

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tê; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhau như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro; phân loại heo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng
vốn vay,…
1.1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng,dấu hiệu nhận
biết rủi ro đượccác cán bộ tín dụng nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp
kịp thời để ngăn chặn những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Xuất phát từ khách hàng,
hay chính bản thân Ngân hàng đều tồn tại các những dấu hiệu rủi ro, do đó phải luôn
có những kỹ thuât riêng để có thể nhận biết sớm các rủi ro này. Rủi ro có thể xảy ra
trong các khâu, các quy trình chính sách tín dụng khi không có sư rõ rang và thống

nhất. Chính vì thế quản trị rủi ro luôn được tiến hành ở tất cả các cấp.
Có thể nhận biết dấu hiệu rủi ro qua các chỉ tiêu tài chính hay phi tài chính. Quá
trình quản trị rủi ro luôn phải tuân thủ chặt chẽ, đảm bảo cho mình một định mức chỉ
tiêu nhất định để có thể đánh giá khách hàng thông qua việc tùm hiểu, nhận biết các
dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.
Dấu hiệu tài chính: Thông qua hồ sơ của khách hàng cũng như các báo cáo tài
chính lien quan. Cán bộ tín dụng nhận biết dấu hiệu tín dụng thông qua việc tính toán
các chỉ số đánh giá chat lượng tín dụng của khách hàng. Từ các chỉ số khả năng thanh
khoán có vấn đề, hay có dấu hiệu suy yếu, các chỉ số về cơ cấu vốn không hợp lý. Có
thể là vòng quay hoạt đông của doanh nghiệp có biểu hiện không ổn định, thấp dần
qua các năm, là biểu hiện của sự xuongs dốc. Hay các chỉ số về khả năng sinh lời:
ROA, ROE, ROS có sự suy giảm đáng kể. Tất cả những chỉ số đó có thể nhận biết
Sinh viên: Đậu Thị Mai

11

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

ngay từ khi nhận được hồ sơ của khách hàng, từ đó xác định được dấu hiệu rủi ro và
ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" được thể hiện
bằng nhiều dấu hiệu, nhưng không có một mô hình nhất định nào có thể mô tả chính
xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy
nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, các dấu hiệu phi tài chính sau

thường có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của người vay.
- Việc trì hoãn nộ các báo cáo tài chính của người vay: Báo cáo tài chính là tài
liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình hình tài chính của người vay, thông
qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ. Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân nhưng
chúng ta phải xem xét đến nguyên nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh
của người vay đã có những dấu hiệu không bình thường nên họ không muốn Ngân
hàng biết sớm tình hình tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi: Đó là sự chậm trễ trong
việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho
Ngân hàng kiểm tra, giám sát những nghĩa vụ của người vay đối với khoản vay. Vấn
đề này biểu hiện bởi sự giảm sút bầu không khí không tin cậy và hợp tác giữa cán bộ
Ngân hàng và người vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường, các khoản công nợ cũng gia
tăng.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng của họ
không còn tín nhiệm như trước nữa dẫn đến phải bán hàng với thời hạn trả tiền lâu
hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém về tài chính, có khả
năng thanh toán thấp.
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay không thanh toán đúng kỳ hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh: Vấn đề này được biểu hiện
qua một số hình thức như:thu hẹp qui mô sản xuất, chủng loại sản phẩm, công nhân
Sinh viên: Đậu Thị Mai

12

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp


Khóa Luận Tốt

nghỉ việc, bán bớt tài sản hoặc một số vụ việc như sa thải công nhân, cán bộ chủ chốt
trong doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên như như bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng…
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề được nhận ra, biện pháp
đâu tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác định tính nghiêm trọng của
vấn đề. Dĩ nhiên để hoàn tất công việc này đòi hỏi phải có thêm lòng tin và sự cộng tác
của người vay, thông tin thường lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh
doanh của người vay. Các biện pháp sau đó sẽ tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình
hình mà xử lý.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân mang tính bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
thay đổi cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó)
có thể làm phá sản cả một hang kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu
quả vào thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
Do tác động của chu kì phát triển kinh tế: Bất kỳ nền kinh tế nào cũng có chu kì
phát triển theo một ngưỡng nhất định. Chu kỳ kinh tế có thể lặp lại vài năm một lần,
dài hay ngắn tùy thuộc vào năng lực phát triển của từng nền kinh tế. Khi nền kinh tế
đang tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến sản xuất đình trệ, ứ đọng
vốn dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp khó khăn, tất yếu ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý: Cơ chế chính sách
của Nhà nước không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường hoạt động của
các doanh nghiệp và môi trường đầu tư vốn của các ngân hàng. Đồng thời làm phá vỡ
kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dẫn tới thua lỗ. Ngoài ra, sự thay
đổi bất thường của chính sách kinh tế của Nhà nước cũng dẫn tới khó khăn cho doanh

nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Đậu Thị Mai

13

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng
ngân hàng (CIC ) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt
được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín
dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được
đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn
tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số các
doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi. Số lương doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng
nề, liên quan đến uy tín của cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn

đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán
theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn
đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ rang các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi
chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các
Sinh viên: Đậu Thị Mai

14

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung
cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực.
Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước nếu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà
nước chịu.
Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.

1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay: Việc theo dõi và giám sát ngân hàng
sau khi cho vay là hết sức quan trọng. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng, trực tiếp
đến thăm hỏi tại các cơ sở sản xuất của khách hàng, giúp ngân hàng sớm phát hiện ra
khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng,vừa giúp ngân hàng giảm nhiều rủi ro vừa
làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng: Thực tế cho thấy việc tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ ngân hàng là một trong những biện pháp
hữu hiệu để dẩm bảo cho ngân hàng chủ động phòng ngừa rủi ro từ bên trong. Công
tác kiểm tra nội bộ sẽ giúp ngân hàng phát hiện và khắc phục kịp thời những sơ hở,
thiếu sót, làm trong sạch đội ngũ cán bộ ngân hàng, góp phần hạn chế những hành vi
tiêu cực có thể dẫn đến RRTD.
Nội dung và quy trình tín dụng chưa chặt chẽ: Ngay từ giai đoạn tiếp nhận hồ
sơ, hồ sơ của khách hàng đã không đầy đủ, thiếu chính xác, khiến ngân hàng thiếu
thông tin số liệu về khách hàng vay vốn. Từ đó dẫn đến quyêt định không chính xác
về thời hạn vay, giá trị khoản vay,…
Do trình độ của cán bộ tín dụng còn yếu kém, do đạo đức nghề nghiệp, do chấp
hành các về nghiệp vụ không nghiêm túc.
Sự hợp tác của ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực
sự hiệu quả. Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt
như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để ngân hàng có các quyền quyết định cho vay hợp lý. Tuy nhiên hiện nay,
dữ liệu CIC chưa đầy đủ, thông tin còn quá đơn điệu, chưa cập nhật và xử lý kịp thời.
Sinh viên: Đậu Thị Mai

15

Lớp: NHK – K15



Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
NHTM có vai trò quan trọng đối với nền tài chính quốc gia, nếu một ngân hàng
gặp rủi ro, có thể dẫn đến phá sản, tác động xấu đến khách hàng và có thể tạo phản
ứng dây chuyền đối với toàn hệ thống. RRTD có thể gây ra hậu quả tiêu cực đối với
nền kinh tế, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự mạnh mẽ của hệ thống tài chính
quốc gia, làm suy giảm uy tín, thu nhập của ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

RRTD làm giảm lợi nhuận ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá
hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc
nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các
chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành
khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về
pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồiđược nợ khi phát mại tài
sản là rất khó xảy ra.Những khoản tín dụng gặp rủi ro không những làm cho ngân
hàng mất đi khoản lãi, mà còn làm ngân hàng mất đi một khoản vốn lớn.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà cón làm giảm
nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân
hàng sẽ phải đi vay trên thị trường lien ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy động từ
tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc
hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá

sản.
RRTD làm giảm uy tín , năng lực cạnh tranh của Ngân hàng , đối với những
ngân hàng gặp RRTD sẽ tác động xấu đến khách hàng, làm giảm niềm tin của khách
hàng vào sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của Ngân hàng. Có thể khách hàng
vì lý do sợ ngân hàng phá sản sẽ rút toàn bộ tiền ra khỏi ngân hàng, khiến ngân hàng
gặp phải rủi ro về khả năng thanh toán, từ đó dẫn đến phá sản.
Sinh viên: Đậu Thị Mai

16

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Từ những hậu quả do RRTD mang lại, thì hoạt động QTRRTD là vô cùng quan
trọng và cấp thiết trong điều kiện môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay.
Nó không chỉ đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng mà còn đảm
bảo cho nền kinh tế vận hành tốt.
1.1.5. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Tình hình nợ quá hạn:
Tỷ lệ Nợ quá hạn

=

Quy trình hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho

vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn (Non performing loan – NPL ) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Đây được coi là chỉ têu quan trọng trong việc đánh
gái chất lượng nợ vay.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản vay tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế, nó tác động tới tất cả các
hoạt động tài chính của ngân hàng. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản nợ, NHNN
đã có hướng dẫn rõ trong thông tư 02/2013/TT-NHNN về việc phân loại, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng
Nợ xấu:
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng
không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm định thiếu chính
xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét rủi ro
tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và
tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:

Sinh viên: Đậu Thị Mai

17

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


(i) Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ (từ nhóm 1 đến nhóm 5)
(ii) Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu
(iii) Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất
(iv)Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo
Tại thông tư 02/2013/TT-NHNN nợ xấu được là nợ thuộc nhóm nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5. Tỷ lệ này được xem là quan trọng nhất đánh giá nợ xấu của ngân hàng
đang ở mức cao.
Tình hình rủi ro mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn=
Dư nợ mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo là các khoản nợ đã được xóa ở nội bảng
nhưng vẫn tiếp tục theo dõi ngoại bảng để thu hồi, tuy nhiên, khả năng thu hồi được
rất thấp nên coi như là nợ mất vốn. Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng nợ đã được xóa ở nội
bảng trong kỳ báo cáo so với dư nợ trung bình kỳ báo cáo.
Dư nợ trung bình kỳ báo cáo =
Khả năng bù đắp rủi ro:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thể thực hiện được nghĩa vụ theo
cam kết. Do đó, quỹ dựu phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp chi phí
của ngân hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến đến chi phí của ngân
hàng. Để đanh giá việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng, ta sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD

=

Dự phòng RRTD được trích lập bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng
chung. Theo điều 12 và 13, thông tư 36/2014/TT-NHNN. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ
thể đối với từng nhóm nợ như sau:Nhóm 1: 0%;Nhóm 2: 5%;Nhóm 3: 20%;Nhóm 4:
Sinh viên: Đậu Thị Mai


18

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

50%; Nhóm 5: 100%. Còn đối với tỷ lệ trích lập dự phòng chung được là Số tiền dự
phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4, trừmột số khoản được trong thông tư.
Tỷ lệ dự phòng RRTD cho ta biết cơ cấu nợ quá hạn thì nhóm nợ xấu, đặc biệt
là nợ nhóm 5 có chiếm tỷ trọng cao không. Tỷ lệ càng cao hay số tiền trích lập DPRR
càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp.
+ Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá trị
khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này càng
cao.
Tỷ lệ xóa nợ = Nợ được xóa / Dư nợ BQ
+ Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như vậy
nếu1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt.
Một số nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro:
Giới hạn cho vay tối đa đối với một nhóm khách hàng: Được quy định cụ thể tại
thông tư 36/2014/TT-NHNN về phân loại nợ các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó tại điều 13,
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Đối với TCTD phi ngân hàng: Tổng

mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có
của TCTD phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng.
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác như: Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất
trên tổng dư nợ; Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế; Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý

Sinh viên: Đậu Thị Mai

19

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi
của rủi ro. Mục tiêu cao nhất của quản trị rủi ro trong lĩnh vực dịch vụ tài chính không
phải là để ngăn chặn những người chấp nhận rủi ro mà là cho phép mọi người hiểu và
quản lý rủi ro theo cách tối ưu những rủi ro mà họ có thể chấp nhận và tối ưu hóa
những thu nhập mà họ đã tạo ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, xây
dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm
hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.

Đối với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng, khi rủi ro xảy ra đều dẫn đến
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục
trong một thời gian ngắn. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm
trong các tổ chức tài chính – ngân hàng bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng
nghĩa với việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu
không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do
đó, quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
1.2.2 Nguyên tắc và mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
- Chấp nhận và quản lý rủi ro cho phép (khẩu vị rủi ro): Bản thân hoạt động ngân
hàng luôn chứa đựng rủi ro, vì vậy một trong những nguyên tắc của ngân hàng là chấp
nhận rủi ro. Rủi ro là sự hiện hữu khách quan trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn một mức
thu nhập phù hợp. Bởi muốn loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là điều không thể. Đây là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường.

Sinh viên: Đậu Thị Mai

20

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

- Tính tương quan giữa mức độ rủi ro và thu nhập: Hoạt động tín dụng là hoạt động

gắn liền với rủi ro. Cần xác định rằng muốn kinh doanh có lời bắt buộc phải đi đôi với
rủi ro. Vệc chấp nhận rủi ro của ngân hàng không phải là thụ động mà là chấp nhận
một cách chủ động, cụ thể trong nhiều trường hợp ngân hàng có thể chuyển nó thành
cơ hội thu lợi nhuận cho mình. Việc chấp nhận mức độ, lựa chọn loại bỏ rủi ro tín
dụng nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng
trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc phân tán rủi ro: Chính là việc ngân hàng tiến hành chuyển hay san sẻ các
rủi ro không được phép. Đây chính là việc ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục đầu
tư. Ngân hàng thực hiện phân chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín
dụng, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác
nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, nâng
cao thị phần, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro
- Tính phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng: Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng
cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát triển cũng
như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của ngân hàng. Điều này sẽ tạo
sự phát triển đồng đều, hiệu quả, an toàn và bền vững trong hoạt động của ngân hàng
- Tính độc lập: Các rủi ro trong ngân hàng là độc lập nhau chính vì vậy phải có biện
pháp quản lý riêng rẽ, không được gộp các rủi ro để đưa ra cùng một phương pháp
điều hành. Cùng một loại rủi ro nhưng phải được sắp xếp, phân loại và quản lý theo
từng nhóm nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và tuân theo của pháp luật
- Tính liên tục: Rủi ro luôn hiện hữu trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kinh tế phát triển kéo theo những sự thay đổi khó có thể dự đoán được. Sự thay trong
chính sách của chính phủ, sự biến động của nền kinh tế: lãi suất, tỷ giá, cung cầu thị
trường…. Chính vì thế, việc quản lý rủi ro luôn phải đảm bảo theo kịp thay đổi của thị
trường.
- Tính cần thiết:Cũng như các nguyên tắc khác, nguyên tắc này luôn phải có trong
quản lý rủi ro tín dụng. Đặc biệt là khi đưa một sản phẩm mới ra thị trường. Vì việc

Sinh viên: Đậu Thị Mai


21

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

triển khai một sản phẩm mới luôn đòi hỏi ngân hàng phải chấp nhận một rủi ro rất lớn
để có thể mang lại kết quả tốt cho ngân hàng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bán trên, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(Basel Commiee on Banking supervision - BCBS- là một ủy ban được thành lập gồm
các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng từ năm 1974 bởi các Thống đốc Ngân
hàng Trung ương của nhóm G10, tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn
chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80) . Vào năm 1988, Ủy ban
Basel đã giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà nó được đề cập như là Hiệp ước vốn
Basel (the Basel Capital Accord) còn được gọi là Basel I. Hiệp ước Basel I cung cấp
nội dung cơ bản về khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%.
Năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới nhưng vẫn có khá nhiều điểm
hạn chế so với xu thế phát triển của hệ thống các ngân hàng. Ngày 26/6/2004, bản
Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới chính thức được ban hành và còn được gọi là Hiệp
ước Basel II với khung đo lường mới, nhằm bổ sung những hạn chế của Basel I
Theo đó, Ủy ban Basel đã ban hành những văn bản cụ thể, đưa ra những
nguyên tắc quản trị thích ứng với mỗi lọai rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Các
nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của ủy ban Basel lần đầu được ghi nhận trong bản
Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng với các nội dung cơ bản của nguyên tắc quản trị rủi
ro tín dụng theo tinh thần của Ủy ban Basel gồm 16 nguyên tắc chia thành 4 nhóm như
sau [Basel Commiee on Banking Supervision (Basel September 2000), Principles for

the Management of Credit Risk]:(1) Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp,
(2)thực hiện cấp tín dụng lành mạnh,(3) duy trì một quá trình quản lý, đo lường và
theo dõi phù hợp (4)Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
1.2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ
chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Các mô hình
này được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong quá trình
quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một
cách có hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập

Sinh viên: Đậu Thị Mai

22

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

các giới hạn hoạt động an toàn cũng như các trong quản lý rủi ro tín dụng nhằm phát
hiện và đối phó kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Các NHTM tổ chức phương thức quản trị rủi ro tín dụng theo hai mô hình phổ
biến, đó là mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín
dụng phân tán. Các NHTM nhà nước gồm Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank
thường áp dụng mô hình quản trị phân tán, theo đó các chi nhánh được phép xây dựng
cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình của hội sở chính. Hội sở chính thực hiện
chức năng xây dựng cơ chế, chính sách và giám sát từ xa. Các NHTM cổ phần tổ chức

phương thức quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình tập trung, theo đó hội sở chính vừa
xây dựng cơ chế, chính sách vừa trực tiếp giám sát, quản trị các rủi ro tín dụng và các
rủi ro khác liên quan. Trong quá trình vận hành, mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập
trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán có các điểm mạnh và điểm yếu
riêng. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy
ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị
trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTMVN khuyến nghị nên áp dụng mô
hình quản lý rủi ro tập trung.
Theo mô hình tập trung, Ngân hàng thiết lập hoạt động quản lý rủi ro ở cấp
lãnh đạo để quyết định các vấn đề tập trung tại hội sở chính:
- Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm giám sát ban điều hành trong việc quản lý rủi ro,
chịu trách nhiệm cuối cùng về việc đảm bảo thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả, phê duyệt các chiến lược, chính sách quản lý
rủi ro
- Ban điều hành: Thực hiện các chỉ đạo của HĐQT, bao gồm thực hiện các chiến lược,
thiết lập và vận hành hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng quy trình xác định, đo lường,
giám sát và kiểm soát rủi ro
- Ủy ban quản lý rủi ro: Đề ra chính sách quản lý rủi ro về tình trạng và mức độ rủi ro
của từng ngân hàng trong từng mặt hoạt động, duy trì hệ thống quản trị rủi ro thận
trọng, phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.

Sinh viên: Đậu Thị Mai

23

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp


Khóa Luận Tốt

Tách bạch bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng:
- Tại hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý
tín dụng trên cơ sở phân đinh trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm
định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
- Tại chi nhánh: Để hạn chế rủi ro tín dụng, phải tiến hành tách các bộ phận: chức
năng bán hàng, chức năng phân tích tín dụng( phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá
khách hàng...) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu
nợ, thu lãi....)
Ngoài ra, phải xây dựng hệ thống thông tin tập trung tại Hội sở chính: Mô hình
QLRR tập trung sẽ tạo nên các kênh liên lạc có hiệu qủa bảo đảm rằng các thông tin
được trao đổi thông suốt theo chiều lên, chiều xuống, chiều ngang giữa các phòng ban.
Tất cả các bộ phận và cán bộ đều có thẩm quyền có đủ thông tin cần thiết cho quá
trình ra quyết định.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán: Mô hình này chưa có sự tách bạch
giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của
ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn
bị cho một khoản vay. Điểm mạnh của mô hình này là gọn nhẹ với cơ cấu tổ chức đơn
giản, tuy nhiên lại nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Hơn
nữa, việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa nên chỉ dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
Tại Việt Nam, một trong những hệ thống quản trị rủi ro được một số ngân hàng
áp dụng thành công và được các chuyên gia quốc tế khuyến nghị áp dụng rộng rãi là
mô hình 3 tuyến phòng thủ và quản trị rủi ro toàn hàng. (Phụ lục 1)
1.2.3. Nội dung quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại được thể hiện
tóm tắt qua sơ đồ như sau:


Sinh viên: Đậu Thị Mai

24

Lớp: NHK – K15


Học Viện Ngân Hàng
Nghiệp

Khóa Luận Tốt

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

Kiểm
Kiểm soát
soát và
và xử
xử lý
lý rủi
rủi
Nhận
Nhận biết
biết rủi
rủi ro
ro

Đo
Đo lường
lường rủi

rủi ro
ro

Quản
Quản lý
lý rủi
rủi ro
ro

ro
ro

 Nhận biết rủi ro:

Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Nhận biết rủi ro được xét trên hai góc độ: (Về phía ngân hàng): rủi ro tín dụng sẽ
được phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và
DPRR..(Về phía khách hàng): Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân
hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
(i) Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ rủi ro phát
sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền…
(ii)Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả một quá
trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng, tiến
hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay
 Đo lường rủi ro

Các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình cho
điểm tín dụng, mô hình điểm số Z , và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II.

Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho
điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II
có thể tính được tổn thất dự kiến (EL – là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ
các số liệu thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra
trong một khoảng thời gian). Như vậy, nếu mỗi món vay được xem là một phép thử và
có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất rủi
Sinh viên: Đậu Thị Mai

25

Lớp: NHK – K15


×