ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THÙY VÂN
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THÙY VÂN
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ BÁ THỂ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho
việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài liệu tham
khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Thùy Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên tôi đã được các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành khoá học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn
học và luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong và
ngoài trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô trực
tiếp giảng dạy trong suốt hơn hai năm qua, đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Bá Thể đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn Thạc sĩ này.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình bằng cả
kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên, do thời gian và trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong
nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Thùy Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đóng góp của đề tài.................................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..............4
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...................4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ......4
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ....................................................15
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .....22
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ...................................................................22
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng .......................24
1.2.3. Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ....................................................24
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng ......................................34
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý rủi ro tín dụng ......................36
1.3. Kinh nghịêm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại
nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam................................41
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM nước ngoài .............41
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM trong nước .............44
1.3.3. Một vài kinh nghiệm liên hệ cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ...............................................................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................51
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................51
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: Đề tài sử dụng thông tin thứ cấp làm tài
liệu nghiên cứu ..........................................................................................................51
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................52
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................52
2.2.4. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và Standard & Poor’s ..........53
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................55
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tại Chi nhánh: ..............................55
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá về quy trình nghiệp vụ ........................................................55
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC NINH ...............................................................................................56
3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh) ......................................................................................56
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bắc Ninh ....................56
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Ninh ....................................62
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh ...............66
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh ...............................................66
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh ....................77
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ..........................................................88
3.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh ..........................92
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................92
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................94
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH .........................................................................96
4.1. Phương hướng hoạt động của BIDV Bắc Ninh trong thời gian tới ...................96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
4.1.1. Định hướng tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .........................96
4.1.2. Mục tiêu chung của chi nhánh ........................................................................96
4.1.3. Kế hoạch tín dụng ...........................................................................................96
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh ....................98
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện mục tiêu, chiến lược, chính sách quản lý rủi
ro tín dụng ................................................................................................................98
4.2.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát các nguồn rủi ro phù hợp ..............................100
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay .........103
4.2.4. Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể .............108
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ ..........................................102
4.2.6. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin .............................................100
4.2.7. Hoàn thiện hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng..................................................103
4.2.8. Nâng cao chất lượng tuyển chọn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên tín dụng đặc biệt là đội ngũ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng ..........109
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................110
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................110
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam ................................................................................................................111
KẾT LUẬN ............................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC ...............................................................................................................115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
DPRR
: Dự phòng rủi ro
HĐV
: Huy động vốn
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
RRTD
: Rủi ro tín dụng
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................62
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Bắc Ninh ...64
Bảng 3.3. Cơ cấu tín dụng .........................................................................................65
Bảng 3.4. Tổng hợp phân loại nợ ..............................................................................67
Bảng 3.5. Thực trạng nợ xấu qua các năm ................................................................68
Bảng 3.6. Tình hình dư nợ và nợ xấu của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Bắc Ninh phân theo kỳ hạn......................................................................69
Bảng 3.7. Tình hình dư nợ và nợ xấu của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Bắc Ninh phân theo tiền tệ.......................................................................71
Bảng 3.8. Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay .........................................72
Bảng 3.9. Tình hình dư nợ và nợ xấu của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Bắc Ninh phân theo thành phần kinh tế ...................................................74
Bảng 3.10. Tình hình dư nợ và nợ xấu của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Bắc Ninh phân theo ngành kinh tế ..................................................76
Bảng 3.11. Bảng hướng dẫn xác định nguy cơ rủi ro khách hàng ............................79
Bảng 3.12. Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh ............................................81
Bảng 3.13. Kết quả xếp loại khách hàng theo điểm số tại Chi nhánh ......................82
Bảng 3.14. Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề ................83
Bảng 3.15. Rủi ro do tác động của môi trường bên ngoài ........................................88
Bảng 3.16. Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng ..........................................89
Bảng 3.17. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng ..........................................90
Bảng 3.18. Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng ...............................................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh ............................59
Biểu đồ 3.2. Xác định nguy cơ rủi ro khách hàng tại Chi nhánh ..............................80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, sự cạnh tranh của nền kinh tế ngày
càng gay gắt, hoạt động sản xuất và đầu tư diễn ra ngày càng sôi động, nhu cầu về
vốn đầu tư cho các dự án, đầu tư để mở rộng sản xuất, cũng như nhu cầu vốn cho tín
dụng cá nhân cũng ngày càng tăng. Do đó, Ngân hàng và hoạt động tín dụng có vai
trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Xét tổng thể, tín dụng ngân hàng là một khâu cơ bản của hệ thống tài chính
quốc gia, bảo đảm cung cấp vốn dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn, cả nội tệ và ngoại
tệ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế quốc dân. Trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang
lại nguồn lợi lớn nhất cho mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng là loại rủi
ro lớn nhất trong các loại rủi ro, gây thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh, thậm chí có thể làm phá sản ngân hàng. Hiện nay, nợ xấu đang là
vấn đề nóng bỏng, là một vấn nạn đối với các ngân hàng. Đứng trước những thời cơ
và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong nước đối với các ngân hàng thương mại
nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng đã trở nên cấp thiết và là mối
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Đây là vấn đề vô cùng quan
trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Bên cạnh đó tình
hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng
cao, Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không thể tránh khỏi những ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trong bối cảnh chung đó, hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
nhánh Bắc Ninh nói riêng ý thức được rằng, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh phải đi đôi với quản lý rủi ro, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh,
trong những năm qua, rủi ro tín dụng đã xảy ra trên diện rộng, nợ quá hạn, nợ xấu
nhiều đặt hoạt động tín dụng của chi nhánh vào tình trạng hết sức khó khăn. Vì vậy,
quản lý rủi ro tín dụng đang được chi nhánh đưa lên mục tiêu hàng đầu. Xuất phát
từ thực tiễn này, là một cán bộ công tác tại chi nhánh, nhận thức được tầm quan
trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng tôi đã lựa chọn để tài “Giải pháp quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
rủi ro tín dụng và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Xác định một số các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về rủi ro tín dụng và các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian bốn năm (từ năm 2011
đến hết năm 2014)
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiên nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại đơn vị này.
4. Đóng góp của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro
tín dụng, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản trị rủi trong ngân hàng, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng,
đồng thời tìm ra các giải pháp góp phần làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Bắc Ninh.
Nhận biết, hạn chế, phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu
a. Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký
thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở
Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo
luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Một cách phổ biến và thận trọng nhất để định nghĩa về ngân hàng đó là xem
xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo
cách này, Ngân hàng được định nghĩa là “một loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ngân hàng cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
b. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các trung gian tài chính khác
đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người cho vay và
người đi vay. NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn,
ngoài ra còn có một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là chuyển tài chính thành đầu tư.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tín dụng. Phạm vi
hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò là trung gian tài chính, đầu tư vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh…Sau đây là một số hoạt động cơ bản của ngân
hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm như sau:
- Hoạt động Huy động vốn
- Hoạt động Cho vay bao gồm hoạt động tín dụng và kinh doanh.
- Hoạt động thanh toán
- Hoạt động khác như: bảo lãnh, uỷ thác, quản lý ngân quỹ, bảo quản tài sản
hộ, thuê mua như thuê hoạt động và thuê tài chính, môi giới đầu tư chúng khoán,
dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý như: thanh toán hộ, phát hành chứng
chỉ tiền gửi…
Hoạt động huy động vốn: ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới
các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động cho vay: ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới
các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Hoạt động thanh toán:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được
mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ
sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương
mại bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền
gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
- Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng
thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
- Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thương mại được uỷ thác, nhận uỷ
thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng
uỷ thác, đại lý.
- Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo
quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật. Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
nên bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người
kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn bán bảo hiểm cho khách hàng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết hay bị tàn phế, rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ
bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Để hiểu về tín dụng ngân hàng, trước hết ta phải hiểu khái niệm về tín dụng.
Có rất nhiều cách hiểu về tín dụng. Theo các nhà kinh tế học Mac-xít quan niệm thì
tín dụng là: “Đem tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm là sẽ quay trở về
điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên
thêm trong quá trình hoạt động”. Có nghĩa là “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người
sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển sở hữu từ người sở
hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh
toán, cũng không phải tự đem bán đi mà chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại
với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định”. Như vậy,
tín dụng theo nghĩa này không chỉ rõ cụ thể ai là người có vốn, ai là người cần vốn
mà chỉ nêu bản chất quan hệ vay mượn vốn. Có nhiều quan điểm cho rằng tiền cũng
là một loại hàng hóa, bản chất của tín dụng cũng chính là hoạt động buôn bán tiền
tệ. Tuy nhiên, quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hàng hóa ở hai điểm sau:
Thứ nhất, quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hàng hóa thông
thường ở chỗ hàng hóa thì được đem bán quyền sở hữu để nhận lấy một khoản tiền
thanh toán còn trong quan hệ tín dụng thì vốn với tư cách là một loại hàng hóa đặc
biệt cũng được đem bán nhưng chỉ bán quyền sử dụng trong một khoảng thời gian
cụ thể.
Thứ hai, giá cả trong quan hệ tín dụng không tách rời rõ rệt, không trực tiếp
phản ảnh giá trị, không lên xuống xoay quanh giá trị như trong quan hệ thương mại
mà ở đây giá cả chính là phần tiền tăng thêm so với giá trị ban đầu của số tiền được
đem cho vay. Cụ thể lãi suất của món vay chính là biểu hiện của giá cả trong quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
hệ tín dụng (Lê Trung Thành, 2002).
Đối với hoạt động của ngân hàng, tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản và quan trọng nhất, nó mang lại nguồn thu nhập chính, quyết định sự thành
công hay thất bại của ngân hàng trên thị trường. Dưới góc độ của ngân hàng thì tín
dụng ngân hàng có thể được hiểu là: “Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại
với các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân và cho vay lại
đối với các tổ chức và cá nhân” (Trần Hoàng Ngân, 2006). Cũng có thể hiểu “Tín
dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc vật chất) giữa ngân hàng và
người đi vay trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán” (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
Trong quan hệ giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và người đi vay thể hiện
các nội dung sau:
- Ngân hàng chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy
móc thiết bị, bất động sản,…
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho ngân hàng.
- Giá trị hoàn hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc đã mượn của ngân hàng
trước đó.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay phải có trách nhiệm hoàn
trả tiền vay vô điều kiện khi đến hạn trả nợ. Về mặt pháp lý thì cơ sở của việc hoàn
trả vô điều kiện này chính là các hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ, các giấy
tờ có giá khác,…(Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng, 2009).
Có thể thấy qua các cách hiểu trên thì tín dụng ngân hàng đơn thuần chỉ là
cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế tín dụng có nghĩa rộng hơn cho vay bởi cho vay chỉ
là một hoạt động lớn trong nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng. Điều 20 Luật các
Tổ chức tín dụng Việt Nam quy định “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
thuận với khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác”.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng được thực hiện với nhiều đối tượng
khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, với nhiều thời hạn khác nhau. Nhưng về
cơ bản, tín dụng ngân hàng thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân theo thời hạn tín dụng:
Theo thời hạn, tín dụng ngân hàng được chia thành 3 loại: tín dụng ngắn hạn
(hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng), tín dụng trung hạn (hình thức
cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng theo quy định của NHNN
Việt Nam, còn đối với một số nước trên thế giới là từ trên 1 năm đến 7 năm) và tín
dụng dài hạn (hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng theo quy định của
NHNN Việt Nam, hoặc trên 7 năm đối với một số nước trên thế giới).
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(1 năm). Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân, hộ gia đình …
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản
cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và
xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở
lên. Mục đích sử dụng là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà, đầu tư các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy mới...
thời hạn thu hồi vốn lâu.
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt nguồn vốn lưu
động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn khác, còn tín dụng trung, dài hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và các nhu cầu chi tiêu dài hạn.
Phân theo hình thức bảo đảm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Theo hình thức bảo đảm, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản và tín dụng tín chấp. Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là hình
thức cấp tín dụng mà người đi vay phải sử dụng tài sản của mình thế chấp cho ngân
hàng để được sử dụng vốn, còn tín dụng tín chấp là hình thức cấp tín dụng mà
người đi vay được bảo đảm bằng sự tín nhiệm mà không cần tài sản thế chấp.
+ Tín dụng có tài sản thế chấp: là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp rủi ro
khách hàng không trả được nợ từ nguồn trả nợ thứ nhất; đồng thời đây cũng là một
biện pháp để khách hàng nâng cao trách nhiệm sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả,
đúng mục đích và trả nợ vay đúng thời hạn. Tín dụng có tài sản thế chấp bao gồm
tín dụng cầm cố và tín dụng thế chấp.
Tín dụng cầm cố là tín dụng mà trong đó, ngân hàng căn cứ vào tài sản
khách hàng mang đến cầm cố tại ngân hàng để cho vay. Tài sản của khách hàng do
ngân hàng bảo quản, trong suốt thời gian cầm cố khách hàng không được sử dụng
nhượng bán, cho thuê...
Tín dụng thế chấp là tín dụng mà trong đó, ngân hàng căn cứ vào tài sản của
khách hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng để cho vay. Số tài sản
này không thực hiện chuyển giao tài sản cho ngân hàng, khách hàng có quyền sử
dụng nhưng không có quyền bán và cho thuê.
+ Tín dụng không có tài sản thế chấp (tín chấp): là việc ngân hàng cấp tín
dụng trên cơ sở tin tưởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách
hàng. Thông thường ngân hàng chỉ cung cấp loại hình tín dụng này đối với những
khách hàng truyền thống, có khả năng tài chính mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh
tốt. Ngoài ra còn có hình thức cấp tín dụng thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn như
Hội nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam.
Phân theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng sản
xuất - kinh doanh và tín dụng tiêu dùng. Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức
cấp tín dụng phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, còn tín dụng tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
là hình thức cấp tín dụng phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, đời sống như: xây
mới, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện,…
Phân theo lĩnh vực đầu tƣ:
Theo lĩnh vực đầu tư, tín dụng ngân hàng được chia thành 4 loại:
- Tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: là hình thức cấp tín
dụng phục vụ cho các mục đích thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn nông nghiệp, nông thôn
như: cho vay trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy, hải sản,…
- Tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: là hình thức cấp tín dụng
phục vụ cho các mục đích thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng như: ngành dệt,
may, công nghiệp nặng, xây dựng, bất động sản,…
- Tín dụng đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ cho các mục đích thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ như: kinh doanh khách sạn,
nhà hàng, các dịch vụ vui chơi, giải trí, bán buôn, bán lẻ các loại mặt hàng,….
- Tín dụng đối với lĩnh vực tiêu dùng, đời sống: là hình thức cấp tín dụng
phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, đời sống như: xây mới, sửa chữa nhà ở, mua
sắm phương tiện,…
Phân theo kỹ thuật cấp tín dụng:
Theo kỹ thuật cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành 8 loại:
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán hay có thể hiểu theo cách khác là hình thức ngân hàng mua lại giấy tờ có
giá chưa đến hạn của khách hàng sau khi trừ đi tiền lãi chiết khấu, hoa hồng, phí.
Thực chất đây là hình thức cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh (là ngân hàng)
cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận
(Nguyễn Minh Kiều, 2010).
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là một kênh tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, nó có
vai trò rất quan trọng trong việc ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm... nó thể hiện như sau:
+ Là một kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những người
có nhu cầu hợp pháp, tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi họ có cơ hội
kinh doanh.
+ Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó là cầu nối giữa tiết kiệm
và tiêu dùng, là động lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển các thành phần kinh tế,
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế
để các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa
ngành nghề. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến khích cấp tín dụng cho
lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, các ngành.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp muốn tồn tại luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị. Các doanh nghiệp thường
không có đủ vốn để thực hiện được việc đó, họ thường thông qua kênh tín dụng để thực
hiện việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, sau khi tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật các
doanh nghiệp có điều kiện vươn lên và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
+ Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thực
hiện tái sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và
tồn tại.
Thông qua kênh tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung
ương có thể kiểm soát hoạt động của nền kinh tế thông qua các công cụ của chính
sách lãi suất, nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương cho vay tái
cấp vốn ... Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại đề ra mục tiêu cụ thể và
các chính sách biện pháp điều chỉnh, phù hợp trong từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển theo định hướng của Nhà nước, bảo đảm ổn định tiền tệ, kiểm soát
lạm phát.
+ Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá. Đồng thời, các
quốc gia nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá kinh tế
trong nước.
Căn cứ vào rủi ro, tín dụng được chia thành:
Tùy theo mức độ rủi ro, tín dụng ngân hàng chia thành:
+ Nợ tiêu chuẩn (Nhóm 1): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
+ Nợ cần chú ý (Nhóm 2): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
+ Nợ nghi ngờ (Nhóm 4): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
+ Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng (Peter
S.Rose (2001)
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm và đặc điểm rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và
thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể hiểu đơn giản là khả năng xảy ra
những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng dẫn đến giảm sút thu nhập.
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất thường
xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân
hàng giảm sút. Trong trường hợp tổn thất thấp, ngân hàng sẽ phải giảm vốn, giảm
quĩ dự phòng, có thể là giảm tiền lương, lao động, ảnh hưởng không tốt về các hoạt
động của ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN