Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.86 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu
trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Lê Văn Tiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

CP

Cổ phần

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CBTD

Cán bộ tín dụng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh



KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNo&PTNT Hà Tây

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tây

NHTM

Ngân hàng thương mại


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TCTD

Tổ chức tín dụng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG 4
CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM 4
4
1.1. Hoạt động CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về cho vay kinh tế hộ 4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh tế hộ hay hộ SXKD 4
1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay kinh tế hộ 7
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay kinh tế hộ 7
Các nguyên tắc chung khi cho vay cũng là những nguyên tắc khi cho vay đối với kinh
tế hộ. Bao gồm: 7
1.1.2.2. Điều kiện cho vay kinh tế hộ 7
1.1.3. Phân loại cho vay kinh tế hộ 8

1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động cho vay kinh tế hộ 10
1.2. Phát triển hoạt động CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM 12
1.2.1 Khái niệm 12
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của NHTM 12
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá việc tăng quy mô cho vay 12
1.2.2.2. Mức độ tăng trưởng của thị phần cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng trên thị
trường mục tiêu. 13
1.2.2.3. Mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay kinh tế hộ của ngân hàng. 13
1.2.2.4. Sự phù hợp trong cơ cấu pháp lý, ngành nghề cho vay kinh tế hộ. 13
1.2.2.5. Đa dạng các loại hình cho vay kinh tế hộ 14
1.2.2.6. Chất lượng hoạt động cho vay, cung ứng dịch vụ kinh tế hộ 14
1.2.2.7. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro cho vay kinh tế hộ 17


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA
NHTM 17
1.3.1. Môi trường vĩ mô 18
1.3.1.1. Môi trường nền kinh tế 18
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành 19
1.3.2.1. Tiềm năng về phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ 19
1.3.3. Các nhân tố môi trường nội bộ 20
1.3.3.1. Chính sách tín dụng 20
1.3.3.2. Mạng lưới kênh phân phối 20
1.3.3.3. Quy trình tín dụng 21
1.3.3.4. Công tác truyền thông, marketing 21
1.3.3.5. Trình độ chất lượng nguồn nhân lực 21
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH, THÀNH
PHỐ VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ 22
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Đồng Nai 22

1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Vĩnh Phúc 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO 25
VAY KINH TẾ HỘ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 25
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TÂY 25
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Hà Tây 25
2.1.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Hà Tây 25
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.1.2. Phạm vi chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Hà Tây 26
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây 31
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay của một số ngân hàng qua các năm 2012-2014 31
Bảng 2.2: Thị phần nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Tây 33


Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại NHN&PTNT Hà Tây năm 2013-2014 34
2.2. Thực trạng phát triển cho vay kinh tế hộ CỦA NHNo&PTNT Hà Tây 35
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Chi nhánh
Hà Tây 35
2.2.1.1. Quy chế cho vay kinh tế hộ 35
2.2.2. Thực trạng phát triển cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Hà Tây theo các
chỉ tiêu đánh giá 40
2.2.2.1. Thực trạng tăng quy mô cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Hà Tây từ
năm 2012 – 2014 40
Bảng 2.4: Tình hình cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 40
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay bình quân hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 41
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay kinh tế hộ của một số ngân hàng trên địa bàn 42

Biểu đồ 2.3: Thị phần dư nợ cho vay kinh tế hộ của một số NH năm 2014 43
Bảng 2.7: Thu nhập từ cho vay kinh tế hộ tại Chi nhánh 43
Bảng 2.8: Dư nợ phân loại theo tính chất pháp lý Kinh tế hộ tại Chi nhánh 45
Bảng 2.9: Phân loại nợ theo ngành nghề kinh doanh của kinh tế hộ 46
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo của kinh tế hộ 47
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay phân theo thời gian tại Chi nhánh 48
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay tại Chi nhánh 49
a, Đánh giá chung của khách hàng về chất lượng hoạt động cho vay kinh tế hộ 50
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát sơ bộ về chất lượng hoạt động cho vay kinh tế hộ 51
c, Đánh giá của khách hàng về kỹ năng của cán bộ ngân hàng 53
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát kỹ năng của cán bộ ngân hàng 53
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về mạng lưới, tiện nghi và thông tin cho KH 54
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về thời gian duy trì quan hệ 56
Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 56
2.3. Đánh giá chung 57
2.3.1. Kết quả đạt được trong phát triển cho vay kinh tế hộ 57
2.3.2. Những tồn tại trong phát triển cho vay kinh tế hộ thời gian qua 59
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại 61
- Lãi suất tiền vay điều chỉnh giảm 5 lần, biên độ giảm liên tục từ 15% xuống 13% đối
với tất cả các hợp đồng tín dụng và giảm xuống 9% (năm 2014), ảnh hưởng


đến kết quả tài chính của toàn Chi nhánh cũng như hoạt động cho vay kinh tế
hộ. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
Trọng tâm chương 2, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho
vay kinh tế hộ tại Agribank Chi nhánh Hà Tây - TP Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đã
đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển tín dụng đối với kinh tế hộ, đồng
thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác phát triển hoạt động
cho vay nói chung và cho vay hộ sản kinh tế hộ nói riêng. Đây là cơ sở để đưa ra các

giải pháp và giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ tại
Agribank Chi nhánh Hà Tây hiệu quả hơn, sẽ được tác giả đề cập ở chương 3. 63
CHƯƠNG 3 65
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ 65
TẠI NHNo&PTNT HÀ TÂY 65
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay kinh tẾ hỘ tại NHNo&PTNT Hà Tây
65
3.1.1. Định hướng, mục tiêu chung về phát triển cho vay kinh tế hộ 65
3.1.2. Mục tiêu phát triển cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 65
3.2. Căn cứ tiền đề đề xuất giải pháp cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Hà Tây 69
3.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội 69
3.2.2. Số lượng, qui mô và đặc điểm của kinh tế hộ trên địa bàn Hà Tây 71
3.2.3. Mạng lưới Chi nhánh, thương hiệu, danh tiếng của NHNo&PTNT Hà Tây 72
Bảng 3.1: Tình hình nguồn nhân sự tại NHNo&PTNT Hà Tây 72
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 73
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 73
3.3.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 73
3.3.2. Nâng cao nền tảng công nghệ, khoa học kỹ thuật 77
3.3.3. Nâng cấp mạng lưới các Chi nhánh, phòng giao dịch 79
3.3.4. Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng 80
3.3.5. Đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho nhân sự 82
3.3.6. Tăng cường công tác quản lý rủi ro cho vay kinh tế hộ 85
3.4. Kiến nghị 87
3.4.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 87


3.4.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội 88
3.4.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 88
3.4.4. Đối với các hộ SXKD 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90

KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay của một số ngân hàng qua các năm 2012-2014 31
Bảng 2.2: Thị phần nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Tây 33
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại NHN&PTNT Hà Tây năm 2013-2014 34
Bảng 2.4: Tình hình cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 40
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay bình quân hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 41
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay kinh tế hộ của một số ngân hàng trên địa bàn 42
Bảng 2.7: Thu nhập từ cho vay kinh tế hộ tại Chi nhánh 43
Bảng 2.8: Dư nợ phân loại theo tính chất pháp lý Kinh tế hộ tại Chi nhánh 45
Bảng 2.9: Phân loại nợ theo ngành nghề kinh doanh của kinh tế hộ 46
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo của kinh tế hộ 47
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay phân theo thời gian tại Chi nhánh 48
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay tại Chi nhánh 49
a, Đánh giá chung của khách hàng về chất lượng hoạt động cho vay kinh tế hộ 50
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát sơ bộ về chất lượng hoạt động cho vay kinh tế hộ 51
c, Đánh giá của khách hàng về kỹ năng của cán bộ ngân hàng 53
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát kỹ năng của cán bộ ngân hàng 53
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về mạng lưới, tiện nghi và thông tin cho KH 54
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về thời gian duy trì quan hệ 56
Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây 56
Bảng 3.1: Tình hình nguồn nhân sự tại NHNo&PTNT Hà Tây 72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.3: Thị phần dư nợ cho vay kinh tế hộ của một số NH năm 2014 43



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức 29
Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng hiện tại 52
Sơ đồ 3.1: Xây dựng lại quy trình tín dụng mới 76
Sơ đồ 3.2: Các sản phẩm có thể bán chéo với nhau tại Ngân hàng 78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nói đến sự tồn tại của kinh tế hộ trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy
rằng kinh tế hộ không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước trên thế giới.
Kinh tế hộ đã tồn tại qua nhiều phương thức, vẫn đang tiếp tục phát triển và đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Chính vì vậy có thể nói: Phát triển kinh
tế hộ cũng sẽ tạo điều kiện phát triển cho cả nền kinh tế.
Để phát triển kinh tế hộ cần rất nhiều yếu tố nguồn lực. Trong đó, sự trợ giúp
về vốn của các NHTM là yếu tố quan trọng bậc nhất, cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế hộ. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ để duy trì
quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất, tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới, tạo việc làm cho người lao động. [7]
Khoảng ba thập kỷ qua, với việc xác định nông nghiệp, nông thôn là thị trường
chính, kinh tế hộ là đối tượng chủ yếu để mở rộng tín dụng, bằng các hoạt động tín
dụng thương mại với cơ chế linh hoạt và chính sách ưu tiên phát triển,
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây đã trở thành trung tâm cung ứng vốn tín dụng chủ
yếu cho kinh tế hộ trên địa bàn. Thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội cũng đã có nhiều

thành tựu trong việc góp phần phát triển thị trường vốn tín dụng phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây nhằm
phục vụ cho việc phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ còn bộc lộ nhiều hạn chế
và gặp phải không ít khó khăn như: quy trình tín dụng còn chưa hoàn chỉnh; sản
phẩm cho vay chưa đa dạng; chất lượng phục vụ khách hàng, marketing chưa hoàn
hảo; món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng nên hiệu quả tín
dụng thấp… Hoạt động tín dụng cũng đứng trước nguy cơ có nhiều rủi ro, chịu nhiều
sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác và có thể dẫn đến phát triển không bền vững
trong mạng lưới phục vụ. Tiềm năng cho vay kinh tế hộ cũng là rất lớn nhưng chính
bản thân Chi nhánh cũng chưa thể khai thác hết tiềm năng ấy. Hơn nữa trong bối
cảnh hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn đã tác


2

động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ, việc phát triển tín dụng là
cần thiết nhưng cũng rất gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, em lựa chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay kinh

tế hộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với mục đích
giải quyết phần nào nhu cầu vốn của khu vực kinh tế này, mục tiêu vừa phát
triển thị trường tín dụng của Chi nhánh một cách an toàn, có hiệu quả, vừa góp
phần vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ về mặt lý thuyết, hệ thống hóa những vấ n đề cơ bản về phát triển
hoạt động cho vay kinh tế hộ của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ

của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay kinh tế
hộ của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: “Phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ tại Ngân
hàng Thương mại”.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triể n Nông thôn
Hà Tây với số liệu, từ năm 2012 tới năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bảng 1: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
1. Tổng quan
nghiên cứu và
khung lý thuyết

Phương pháp

Kết quả

- Nghiên cứu tại bàn, đọc tài liệu.

Nội dung
Chương 1

- Thu thập, thống kê, phân loại thông tin, tài liệu.
2. Đánh giá thực - Kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu.
trạng
- So sánh, điều tra bảng hỏi, tham khảo ý
kiến chuyên gia.

3. Định hướng và So sánh, đối chiếu giữa lý thuyết, thực trạng để
đề xuất
đưa ra giải pháp và đề xuất.

Nội dung
Chương 2
Nội dung
Chương 3


3

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của

NHNo&PTNT Hà Tây
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của

NHNo&PTNT Hà Tây


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về cho vay kinh tế hộ

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh tế hộ hay hộ SXKD
a, Khái niệm kinh tế hộ hay hộ SXKD
“Kinh tế hộ” hay “Hộ sản xuất kinh doanh” cũng được gọi thống nhất là
“Hộ kinh doanh cá thể”. Tên gọi “hộ kinh doanh cá thể” trước đây được ghi nhận
tại hai Nghị định của Chính phủ về đăng ký kinh doanh là Nghị định số

02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày
02/04/2004.
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh do một cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với HĐKD.
Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
Cũng có quan niệm cho rằng kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng
tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất được tiến hành một cách độc lập
và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung
trong một ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn
vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.


5

Nếu hiểu trên góc độ ngân hàng thì: "Kinh tế hộ" là một thuật ngữ được
dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế
chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, kinh tế hộ

được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và
được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản
chung và hoạt động kinh tế chung.
Kinh tế hộ là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Kinh tế hộ hoạt
động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa
dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của kinh tế hộ ở nước ta.
Có thể nói có nhiều quan điểm về khái niệm này, nhưng tóm lại, có thể hiểu

rằng: “Kinh tế hộ hay hộ sản xuất kinh doanh là hộ tiến hành một hoặc nhiều quá
trình hoạt động SXKD khác nhau nhưng trong phạm vi một gia đình. Hoạt động
SXKD có thể có đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh.”
b, Đặc điểm kinh tế hộ hay hộ SXKD

- Kinh tế hộ là những hộ gia đình hoạt động SXKD nhưng chưa đến mức
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc họ chưa muốn thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của họ. Có nhiều
kinh tế hộ có qui mô sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một doanh nghiệp
vừa và nhỏ, họ thuê lao động bên ngoài không quá 10 lao động, có dây chuyền
sản xuất... nhưng họ không đăng ký thành lập doanh nghiệp vì họ thấy không cần
thiết, hoặc không có lợi hoặc không bị cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu....
- Kinh tế hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích lợi ích kinh
tế của bản thân và gia đình mình, có lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu.
- Hoạt động SXKD của hộ thường ở qui mô nhỏ, vốn đầu tư chưa nhiều,
quy mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu.
- Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành



6

nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ còn tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh
vực công nghiệp như công nghiệp may mặc, xây dựng cơ bản....
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cho vay kinh tế hộ
a, Khái niệm về cho vay kinh tế hộ
Theo Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay kinh tế hộ là hình thức NH có vốn tự có hoặc nguồn vốn đứng ra

huy động từ các thành phần kinh tế và cho các hộ SXKD vay để đáp ứng nhu cầu
vốn cho quá trình hoạt động SXKD trong một thời gian nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Như vậy ta có thể hiểu cho vay kinh tế hộ là việc NH cho vay tiền đối với

KH là các hộ sản xuất kinh doanh với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định.
b, Đặc điểm về cho vay kinh tế hộ
Có rất nhiều đặc điểm về cho vay kinh tế hộ, nhưng có thể khái quát trong ba

đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, cho vay kinh tế hộ có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật. Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến
chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các
ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu
hiện ở những mặt sau: tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời
điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các

chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây trồng, vật nuôi nhất định thì phải tổ chức
cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay,
đến kỳ thu hoạch hoặc tiêu thụ tiến hành thu nợ. Như vậy, chu kỳ sống tự nhiên của
cây trồng, vật nuôi là yếu tố quyết định để ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.


7

Thứ hai, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Ví dụ nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản
và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản
thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lượng nông
sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất nhiều.
Thứ ba, chi phí tổ chức cho vay cao. Cho vay kinh tế hộ đặc biệt là cho vay hộ
nông dân chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món
vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở Chi nhánh,
phòng giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh của kinh tế hộ
đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương
đối lớn so với các ngành khác.
1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay kinh tế hộ
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay kinh tế hộ
Các nguyên tắc chung khi cho vay cũng là những nguyên tắc khi cho vay đối
với kinh tế hộ. Bao gồm:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.2. Điều kiện cho vay kinh tế hộ
Theo tìm hiểu thì các Ngân hàng xem xét cho vay kinh tế hộ khi có đủ các


điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
+ Có địa chỉ cư trú, địa chỉ kinh doanh rõ ràng.
+ Đại diện hộ gia đình để giao dịch với NH cho vay là chủ hộ hoặc người

đại diện của hộ phải có đủ năng luật năng luật pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:


8

+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
+ Mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn.

- Có dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ ,
NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam .[16]
1.1.3. Phân loại cho vay kinh tế hộ
Tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng vốn vay của khách hàng là kinh tế

hộ có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
- Theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Chủ yếu cho
vay để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Chủ yếu cho vay để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở
rộng SXKD, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, máy móc và phương tiện cơ giới.

+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Chủ yếu cho
vay để đáp ứng mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có trọng lượng lớn, các dự
án mà có thời gian thu hồi vốn dài.
- Theo mối quan hệ giữa các chủ thể
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng. Ngân
hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ mà khách hàng nộp cho
ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Đó là các tổ, hội, đội như: hội phụ nữ, hội nông dân, nhóm sản xuất… Mục đích của
các tổ chức này cùng quan tâm đến là vấn đề phát triển kinh tế làm giàu, xoá đói
giảm nghèo, dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
- Theo tính chất bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có đảm
bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến


9

không thanh toán được thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản này để thu hồi nợ. Loại
vay này áp dụng chủ yếu ở các ngân hàng hiện nay.
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này thường
được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ
tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, cũng có thể
là các khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu
không cần tài sản đảm bảo.
- Theo mục đích cho vay
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ....

+ Cho vay nông nghiệp: Là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu....
+ Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm vật dụng, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay ngân hàng còn thực hiện
các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường của đời sống như thanh
toán tiền điện, nước, điện thoại...
- Theo phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng, ngân hàng nơi cho vay thỏa thuận với
khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
+ Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có quan hệ không thường
xuyên hoặc có nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ổn định, hộ gia đình có mô hình kinh tế tổng hợp, có quan hệ
uy tín với ngân hàng và có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, có đặc điểm
SXKD, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.


10

+ Cho vay theo dự án đầu tư: Cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận
mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay trả góp: Đây là loại cho vay mà ngân hàng cùng khách hàng xác
định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ
hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, trong đó
số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực tế và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.

Loại cho vay này được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn dài như cho vay bất
động sản, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ...
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHTM
nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHTM đó. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử
dụng tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động cho vay kinh tế hộ
Tín dụng là hình thức luân chuyển vốn đặc biệt. Bởi vì: các TCTD huy động
từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hay còn gọi là “đi vay” để thực hiện cho vay lại,
đảm bảo việc điều hoà vốn giữa những người tạm thời có vốn thừa và những người
tạm thời bị thiếu vốn nhằm giúp họ duy trì và phát triển hoạt động SXKD. Điều này
giúp nền kinh tế vận hành một cách đều đặn và ngày càng tăng trưởng. Do vậy tín
dụng ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế


11

nói chung và khu vực kinh tế hộ nói riêng.

Việc phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ có ý nghĩa rất to lớn đối với
nền kinh tế, bởi vì:
- Phát triển cho vay kinh tế hộ sẽ làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
tăng uy tín cho ngân hàng, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực

hiện ổn định tiền tệ. Phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ sẽ tăng tổng cung về
vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được những nhu cầu bức xúc về vốn trong việc xây
dựng, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
nền kinh tế hàng hoá phát triển. Mặt khác thông qua việc cấp tín dụng bằng chuyển
khoản (tiền ghi sổ) các NHTM có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ gấp nhiều lần so
với số tiền thực có thông qua khả năng tạo tiền của các NHTM. Vì vậy vốn đầu tư
vẫn đảm bảo trong khi khối lượng tiền trong lưu thông sẽ giảm điều này đã góp
phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.

- Phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ góp phần mở rộng sản xuất và lưu
thông hàng hoá, tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa
các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế nhằm thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển Kinh tế - Xã
hội theo từng ngành từng lĩnh vực.

- Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh sẽ góp phần
làm lành mạnh các quan hệ kinh tế xã hội. NHNo&PTNT là ngân hàng thương mại
Nhà nước, thực hiện mở rộng cho vay với các thủ tục được đơn giản hoá, thuận tiện
nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu và đi đến xoá
bỏ các hình thức cho vay nặng lãi mà hiện tại vẫn còn.

- Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh sẽ góp phần,
tạo thế mạnh cho NHNo&PTNT Hà Tây trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các ngân hàng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Ngân
hàng. Phát triển hoạt động cho vay vừa cho phép Ngân hàng giữ vững được khách
hàng cũ, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới.


12


- Cho vay kinh tế hộ đại đa số là hình thức cho vay vốn luôn có tài sản đảm
bảo nợ vay, qua đó mở rộng tín dụng kinh tế hộ sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro
trong kinh doanh, giải quyết việc làm và tăng thêm được lợi nhuận.

- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội,
tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được đảm bảo liên tục,
tạo ra nhiều việc làm phong phú, đa dạng, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần vào việc
ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt năm 1994 của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Trung
tâm từ điển học Hà Nội-VN, trang 743 ghi: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, ví dụ:
phát triển văn hóa, phát triển nhảy vọt...”.
Do đó, phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ được hiểu là mở rộng các
hoạt động cho vay, gia tăng cả về qui mô và chất lượng khoản vay, tức là: qui mô
cho vay mở rộng, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hóa đối tượng
cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm, lợi nhuận gia tăng… Đặc biệt, yếu tố làm tốt khâu dịch
vụ trước và sau cho vay là điều không thể thiếu trong mọi thời đại. Điều đó giúp các
sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn, đến với kinh tế hộ dễ dàng, nhanh chóng hơn,
đem lại tiện ích nhiều hơn cho họ.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay kinh tế hộ của NHTM
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá việc tăng quy mô cho vay
a, Mức tăng trưởng dư nợ cho vay kinh tế hộ.
Để đánh giá mức tăng trưởng qua thời gian, thông thường người ta dùng 2
chỉ tiêu: Mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Mức tăng tuyệt đối được tính theo 02 chỉ tiêu: Dư nợ thời điểm và dư nợ
bình quân.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cũng được đánh giá qua 2 chỉ tiêu: Tốc độ tăng dư
nợ và tốc độ phát triển dư nợ.



13

b, Mức tăng trưởng số lượng khách hàng kinh tế hộ của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng kinh tế hộ có
quan hệ vay vốn, dư nợ với ngân hàng qua các thời kỳ, các năm.Chỉ tiêu này cũng
được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng.
c, Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng kinh tế hộ.
Mức tăng dư nợ bình quân đánh giá việc phát triển cho vay kinh tế hộ của
Ngân hàng bằng phương thức phát triển theo chiều sâu. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng của ngân hàng trong việc phát triển các quan hệ với khách hàng, định hướng
cơ cấu khách hàng hợp lý, hoàn thiện các chính sách và cơ chế nhằm tối đa hóa quy
mô cho vay với một lượng khách hàng xác định. Công thức tính như sau:
Dư nợ cho vay kinh tế hộ
Dư nợ vay bình quân/hộ = ----------------------------------------Tổng số hộ dư nợ
Ngoài ra, tăng qui mô tín dụng còn được thực hiện trên cơ sở đa dạng hoá

các đối tượng cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ.
1.2.2.2. Mức độ tăng trưởng của thị phần cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng trên thị trường mục
tiêu.

Chỉ tiêu thị phần cho vay kinh tế hộ được tính bằng tỷ trọng dư nợ cho vay
kinh tế hộ của ngân hàng trong tổng dư nợ cho vay kinh tế hộ của tất cả các TCTD
trên địa bàn theo thời gian. Công thức tính như sau: Chỉ tiêu: Dư nợ cho vay bình
quân/hộ
Dư nợ cho vay kinh tế hộ của Chi nhánh
Thị phần cho vay kinh tế hộ = ---------------------------------------------------------Tổng dư nợ cho vay kinh tế hộ của các TCTD
1.2.2.3. Mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay kinh tế hộ của ngân hàng.
Mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay kinh tế hộ thể hiện qua sự

biến chuyển kết quả từ hoạt động cho vay kinh tế hộ qua các năm cả về số lượng

tương đối và tuyệt đối.
1.2.2.4. Sự phù hợp trong cơ cấu pháp lý, ngành nghề cho vay kinh tế hộ.
Tiêu chí này đánh giá sự phù hợp của cơ cấu cho vay kinh tế hộ với nhu


14

cầu vay vốn của các Hộ không có/ có giấy phép đăng ký kinh doanh, trong các
nghành nghề kinh tế khác nhau trên thị trường mục tiêu và năng lực đáp ứng của
NH. Cụ thể:
- So sánh giữa số lượng hộ vay vốn có hay không có giấy phép đăng ký kinh
doanh và sự chuyển dịch cơ cấu đó.
- So sánh cơ cấu và sự chuyển dịch cho vay theo các ngành kinh tế.
1.2.2.5. Đa dạng các loại hình cho vay kinh tế hộ
Nhu cầu của khách hàng là các kinh tế hộ ngày càng đa dạng và khắt khe

hơn nên các ngân hàng phải không ngừng cải tiến, phát triển các sản phẩm của
mình cũng như không ngừng tăng cường khả năng cung ứng cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Phát
triển hoạt động cho vay là phát triển và mở thêm các sản phẩm tín dụng hiện có.
Đa dạng các loại hình cho vay thể hiện thông qua việc đa dạng hoá phương
thức cho vay. Hiện tại các NHTM có các phương thức cho vay cụ thể như:

- Đối với cho vay: cho vay từng lần; cho vay theo hạn mức; cho vay theo
dự án đầu tư; cho vay đồng tài trợ; cho vay trả góp; cho vay thấu chi qua thẻ
ATM ... Cho vay có cho vay thế chấp bằng tài sản và cho vay không thế chấp
bằng tài sản.
- Đối với chiết khấu: Có chiết khấu giấy tờ có giá như: Kỳ phiếu, Trái phiếu

chính phủ, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.

- Đối với bảo lãnh: Có bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn ứng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh
vay vốn.
Việc đa dạng hoá các hình thức, phương thức cho vay sẽ giúp ngân hàng có
thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo
điều kiện cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp cho mục đích kinh doanh của
mình. Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, ngân hàng nào có danh
mục sản phẩm càng phong phú, đa dạng, tiện lợi sẽ thu hút được nhiều khách hàng
hơn, là cơ sở cơ bản để phát triển và đánh giá việc phát triển của hoạt động cho vay.
1.2.2.6. Chất lượng hoạt động cho vay, cung ứng dịch vụ kinh tế hộ


15

Đây là tiêu chí đánh giá về mặt chất lượng của quá trình phát triển cho vay
kinh tế hộ. Tiêu chí này thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng
cao mức độ hài lòng của khách hàng là kinh tế hộ đối với quá trình cung cấp dịch
vụ, sản phẩm cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Chất lượng hoạt động cho vay, cung ứng dịch vụ có thể được hiểu thông qua

các đặc điểm của nó. Tuy nhiên, để đánh giá khách quan và chính xác nhất về chất
lượng hoạt động cho vay, cung ứng dịch vụ mà một ngân hàng đang thực hiện thì
cần nghiên cứu kỹ lưỡng những đánh giá khách quan, trung thực nhất của khách
hàng về quá trình cho vay, cung ứng các dịch vụ đó. Phương thức phù hợp nhất là
phải tìm hiểu, điều tra và phỏng vấn về nhu cầu và ý kiến của khách hàng trước và
sau sử dụng sản phẩm vay, dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình đó, cần có sự đánh
giá khách quan của khách hàng cả về mặt tổng quan và cụ thể về chất lượng cung
ứng sản phẩm, dịch vụ. Sau đó, từ những ý kiến thu thập được, người phân tích cần

phân loại, thống kê về số lượng, tỷ lệ các nhóm ý kiến, thông tin tham khảo đã thu
thập được để có cơ sở dữ liệu tốt nhất cho quá trình phân tích.
Về đánh giá tổng quan, người phân tích cần có được những ý kiến đóng góp
khách quan chất lượng hoạt động cho vay, cung ứng dịch vụ tới kinh tế hộ. Đơn giản,

đó là những ý kiến của khách hàng về việc nhân viên của ngân hàng có hướng dẫn thủ
tục tận tình, cụ thể không? Nhân viên ngân hàng có thái độ lịch sự, thân thiện và đối xử
công bằng với khách hàng không? Họ có sẵn sàng giúp đỡ khách hàng không? Ngoài
ra, việc đánh giá của khách hàng về các thủ tục giao dịch và các giấy tờ, biểu mẫu…
của ngân hàng có thật sự rõ ràng và giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng hay không
cũng đặc biệt quan trọng. Những ý kiến đơn giản như vậy cũng thể hiện rõ ràng rằng
khách hàng có hài lòng với chất lượng dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng hay không.
Với đánh giá tổng quan đã có, người phân tích cần đánh giá cụ thể và sâu xa hơn
về những mặt đạt được và những mặt yếu kém trong chất lượng hoạt động cho vay,

cung ứng dịch vụ ngân hàng mà khách hàng còn chưa hài lòng. Khi phân tích cụ thể,
thì có rất nhiều yếu tố cấu thành bên trong chất lượng cung ứng sản phẩm cho vay,


×