Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

GIảI PHÁP PHÁT TRIỂN HOạT ĐộNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI TRUNG tâm THẺ KHU vực PHÍA bắc CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN đội – MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.72 KB, 61 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THẺ KHU VỰC PHÍA BẮC CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB ”

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thái Hưng
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thanh Nga
MSV

: 12G400335

Lớp

: LT12NHB

Hà Nội, Tháng 12 năm2016



LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian vừa qua. Những kết
quả và số liệu trong chuyên đề nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm thẻ khu vực
phía Bắc của ngân hàng quân đội MB, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Thanh Nga


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG


DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

TTT-KVPB

Trung tâm thẻ khu vực phía Bắc

TMCP

Thương mại cổ phần

TCPHT


Tổ chức phát hành thẻ

ĐVCNT, CSCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

TCTQT

Tổ quốc tế chức thẻ


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại, những ứng dụng của cuộc cách
mạng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ
nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích khách hàng mà một trong những sản phẩm dịch vụ đó
là thẻ với tên gọi khác nhau: Thẻ Séc, thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng … Với
lợi thế về vốn, chuyên môn trong nghiệp vụ thẩm định, cơ sở hạ tầng sẵn có phục vụ
cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Chính vì thế ngày nay thanh toán bằng thẻ
đã trở thành vấn đề hết sức phổ biến, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ
và các sản phẩm dịch vụ khác đã chiếm 2/3 tổng lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.
Sự phát triển của thẻ gắn liền với sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu.
Hiện nay thẻ tín dụng được xem như một công cụ thanh toán hiện đại, văn minh
thuận tiền đặt biệt là các nước phát triển. Sự phát triển không ngừng của khoa học
công nghệ đã liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn tính năng của thẻ tín dụng, giup cho
thẻ tín dụng trở thành phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn, tiện lợi.

Do đó, ngân hàng quân đội MB – với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại
nhất – đã nhanh chóng nhận thức được tiềm năng phát triển của thị trường thẻ. Đây
không những là một lĩnh vực kinh doanh siêu lợi nhuận mà còn là bước đệm giúp ngân
hàng quân đội MB có thể tiếp cận và tiến xa hơn trên thị trường quốc tế.
Là sinh viên được thực tập tại trung tâm thẻ khu vực phía Bắc của ngân hàng quân
đội MB, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại trung tâm thẻ khu vực phía Bắc của Ngân hàng TMCP quân đội – MB ”
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu và kết luận, được chia làm ba chương
lớn:
Chương 1: Lý luận về phát triển thẻ tín dụng
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt dộng kinh doanh thẻ tín dụng tại trung
tâm thẻ khu vực phía Bắc của của Ngân hàng TMCP quân đội – MB.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại trung
tâm thẻ khu vực phía Bắc của Ngân hàng TMCP quân đội – MB.
Quá trình viết chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích để
tìm hiểu thực trạng phát hành thẻ và thanh toán thẻ tín dụng. Qua đó thừa nhận những
thành quả đạt được và rút ra những nguyên nhân, hạn chế để có thể đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng phát triển loại hình dịch vụ này.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
THẺ TÍN DỤNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng

-


-

-

- Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng hoặc các
Tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng.
Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn
vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, các máy rút
tiền tự động ATM trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được
kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
- Thẻ tín dụng là một dịch vụ thanh toán với những hạn mức chi tiêu nhất định mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp. Nó là một dạng tín dụng tuần hoàn dành cho việc thanh toán mà
khách hàng có thể sử dụng cho mọi giao dịch một cách linh hoạt. Việc hoàn trả của
khách hàng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo một thời hạn nhất định
và theo hạn mức quy định bởi ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.2. Đặc Điểm, cấu tạo và phân loại
1.1.2.1. Đặc điểm
Tính an toàn và nhanh chóng: khách hàng có thể yên tâm hơn trước vấn nạn trộm
cướp, móc túi khi sử dụng thẻ. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị mất, ngân hàng cũng
bảo vệ quyền lợi của khách hàng bằng số PIN, ảnh và chữ ký mẫu... Tránh tổn thất cho
khách hàng. Hơn thế, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tiếp từ cơ sở chấp nhận thẻ, điểm rút tiền tới Ngân hàng phát hành, cũng như các
Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thẻ tham gia quy trình
được thực hiện một cách tự động, việc thanh toán trở nên dễ dàng, tiện lợi và nhanh
chóng… Bất kỳ giao dịch nào được thực hiện cũng sẽ được thông báo cho chủ thẻ chỉ
sau vài giây, nên chủ thẻ dễ dàng kiểm soát, theo dõi và phòng tránh khả năng bị mất
thẻ.
Tính linh hoạt: Thẻ tín dụng của MB có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức

cũng như các đối tác liên kết rất thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ
những khách hàng có thu nhập trung bình tới những khách hàng có thu nhập cao (thẻ
gold) hay cực cao (thẻ platinum, thẻ Classic…); khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt,
cho tới nhu cầu mua sắm, ăn uống nhà hàng khách sạn, du lịch, giải trí….
Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp cho khách
hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào khác có thể đem lại, đặc
8


-

-

biệt là đối với những người thường xuyên phải đi công tác hay đi du lịch. Thẻ giúp họ
thanh toán ở gần như tất cả mọi nơi nào mà không cần phải mang theo quá nhiều tiền
mặt hay séc… là phương án tài chính dự phòng linh hoạt và thông minh. Thẻ được coi
là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu
dùng trong xã hội hiện đại.
1.1.2.2 Cấu tạo thẻ
Thẻ tín dụng được làm bằng chất nhựa trắng có 3 lớp, lõi thẻ là lớp nhựa trắng
cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm
x 0,07 cm
Mặt trước của thẻ gồm:
– Biểu tượng. Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng.
Ví dụ: JCB Sakura có biểu tượng hoa anh đào; Visa MB có biểu tượng hình chữ
nhật gồm 3 màu xanh, vàng, trắng của TCTQT Visa…
– Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
– Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi.
– Thời gian hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành (tuỳ từng loại
thẻ) được thống nhất là ngày dương lịch, tháng dương lịch, năm dương lịch

– Ký tự an ninh. Là số mật mã của đợt phát hành, mỗi loại thẻ luôn có ký tự an
ninh kèm theo, in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ thẻ Visa có chữ V (hoặc CV, PV,
RV)
Mặt sau của thẻ gồm:
– Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất như:
số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
– Ô chữ kí dành cho chủ thẻ. Trên nền ô chữ ký, khách hàng phải ký vào chữ ký
mẫu của mình khi nhận thẻ từ ngân hàng phát hành để cơ sở chấp nhận thẻ so sánh với
chữ ký trên ô hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ hay tạm ứng tiền mặt.
1.1.2.3 Phân loại
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
Thẻ tín dụng trong nước: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một
nước. Ngân hàng phát hành và cơ sở chấp nhận thẻ cùng trong một nước. Đồng tiền
của thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ.
Thẻ tín dụng quốc tế: Là các loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước
và quốc tế ( là thành viên của của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể thanh
toán ở tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
Phân loại theo đối tượng sử dụng

9


-

Thẻ cá nhân: Là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng được được
đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu
thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình.
Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân
đó là chủ thẻ chính.
Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng ( chủ thẻ phụ).

Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Thẻ công ty: Là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động kinh
doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ quyền cho người
đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ
đều do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành.
Phân loại theo mức tín dụng
Thẻ Visa platinum, (thẻ bạch kim)

-

Thẻ visa gold(thẻ vàng)

-

Thẻ Visa classic. ( thẻ chuẩn)

-

-

Hạn mức tín dụng:
Hạng thẻ

Hạn mức tín dụng (VNĐ)

Thẻ bạch kim

150.000.000 – 1.000.000.000

Thẻ Vàng


69.000.000 – 200.000.000

Thẻ Chuẩn

10.1.0

– 68.000.000

( Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng

trong một chu kỳ tín dụng )
Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất
-

Thẻ dập nổi (Embossed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc nổi các
thông tin cần thiết trên bề mặt thẻ. Hiện nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.

-

Thẻ từ tính (Magnetic Card): Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ. Đây là loại thẻ
được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của
thẻ. Tuy nhiên, thẻ từ chỉ mang thông tín cố định, khu vực chứa tin hẹp, không áp
dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn nên những năm gần đây, thẻ từ đó bị lợi
dụng lấy cắp tiền.
Thẻ thông minh (IC/Smard Card): là thế hệ thẻ mới nhất, được sản xuất dựa trên kỹ
thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ mét “chip” điện tử có cấu trúc giống như một

-


10


máy tính hoàn hảo. Các thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch. Thẻ này sẽ được sử
dụng phổ biến trong tương lai.
1.1.3 Ưu điểm, nhược đểm của thanh toán thẻ

-

-

-

-

-

1.1.3.1. Ưu điểm của thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ ngân
hàng hoà chung với sự phát triển về kinh tế - xã hội của thế giới, thẻ tín dụng đã phát
huy vai trò tích cực của mình:
Thứ nhất: Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Những nước phát
triển thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương tiện
thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán cũng như áp lực tiền mặt trong lưu
thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền
trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả.
Thứ hai: Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết mọi giao dịch
thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến,
vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch sử dụng

phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch
thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc sử dụng thẻ được thực
hiện thông qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã tạo điều kiện
quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch thanh toán của dân cư và của
cả nền kinh tế, do đó giảm được các hoạt động kinh tế ngầm, đồng thời qua đó có thể
tính toán được lượng tiền cung ứng, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong nền
kinh tế vĩ mô.
Thứ tư: Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài chính ngân hàng thông
qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trường văn minh thương mại thu hút
nhiều nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính
xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Với tấm thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hàng hoá dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thẻ. Trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà không phải trả
thêm một khoản phụ phí nào.
Không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người, có thể giải quyết được những nhu
cầu phát sinh đột xuất.
Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau ( Đây chính là tính tín
dụng cúa sản phẩm).

11


-

-

-


-

-

Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các máy rút
tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của ngân hàng.
Được hưởng một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành và triển khai áp dụng cho
chủ thẻ như: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu.
An toàn về tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ được sử dụng và biết mật mã riêng (số PIN) để
sử dụng, vì vậy an toàn trong quản ký tài chính của các đơn vị chấp nhận thẻ vì thông
tin về giao dịch được lưu lại nên không thất thoát được tiền mặt cũng như tránh được
tiền giả, giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
1.1.3.2 Nhược điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng
Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi nhuận
cho Ngân hàng và hiệu quả kinh tế- xã hội song tấm huy chương nào cũng có mặt trái
của nó. Thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng có một số nhược điểm sau.
Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không thể rút tiền
mặt hoặc mua sắm hàng hoá dịch vụ vượt quá giới hạn thanh toán của thẻ.
Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các máy ATM
khách hàng sẽ chịu một khoản phí nào đó.
Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ được sử
dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng muốn thu hút được lợi nhuận thì phải phát hành được một số lượng thẻ
đáng kể. Trong khi đó NHPH phải bỏ nhiều chi phí để sử dụng công nghệ thông tin,
trang bị hệ thống ATM, thiết lập mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và NHĐL thanh toán
thẻ.
1.1.4 Vai trò của thẻ tín dụng
1.1.4.1 Đối với người sử dụng

Linh hoạt, tiện lợi: thẻ tín dụng nổi trội hơn các phương tiện thanh toán khác ở tính
linh hoạt và tiện lợi, đặc biệt khi khách hàng đi du lịch hay công tác. Thay vì phải
mang theo và chuẩn bị nhiều tiền mặt, thẻ tín dụng như một phương án tài chính dự
phòng luôn sẵn sàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Khoản tín dụng tự động, tức thời: khả năng tiêu dùng không bị gò bó là một trong
những tính năng mà thẻ tín dụng có thể mạng lại cho khách hàng. Dù việc mua bán,
chi tiêu có được dự tính trước hay không, thì thẻ tín dụng cũng giúp cho khách hàng
như một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần phải ra Ngân hàng làm thủ tục. Thêm
nữa thẻ lại có thời gian miễn lãi khá dài khoảng 45, 55 ngày; đến ngày thanh toán,
khách hàng cũng có thể trả trước một phần và phần còn lại trả sau.
Bảo vệ người tiêu dùng: mọi thông tin giao dịch của thẻ đều được thông báo cho
khách hàng qua tin nhắn điện thoại và email chỉ vài giây sau khi thanh toán, nên mọi
thông tin giao dịch bất thường đều dễ dàng được phát hiện và sử lý kịp thời.

12


-

-

-

-

-

-

-


Kiểm soát chi tiêu: với sao kê hàng tháng do Ngân hàng gửi đến từng chủ thẻ, họ hoàn
toàn có thể tự kiểm soát chi tiêu của mình trong tháng và tính toán các khoản phí và lãi
nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
1.1.4.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
Đảm bảo chi trả, giảm thiểu rủi ro: hiện nay nhiều CSCNT đã và đang liên kết với thẻ
tín dụng trong các chương trình mua trả góp, ưu đãi giảm giá, chiết khấu... Như vậy,
cùng với sự đảm bảo, bảo lãnh của bên thứ ba có uy tín như Ngân hàng, các CSCNT
có thẻ giảm thiểu đáng kể rủi ro thanh toán.
Tăng doanh số bán hàng, dịch vụ: chấp nhận thanh toán qua thẻ, cũng như liên kết trả
góp qua thẻ tín dụng là cung cấp cho khách hàng thêm một phương tiện thanh toán
nhanh chóng, tiện lợi; do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số bán
hàng cũng vì vậy mà tăng lên…
Thu hồi vốn nhanh: khi dữ liệu và giao dịch của thẻ được truyền đến Ngân hàng, hoặc
CSCNT nộp hóa đơn thanh toán có chữ ký xác nhận của khách hàng cho ngân hàng thì
tài khoản của CSCNT sẽ được ghi có. Việc chốt giao dịch này thường được tiến hành
vào cuối ngày, như vậy số vốn của CSCNT có thẻ thu hồi ngay trong ngày để phục vụ
cho việc luôn chuyển vốn hoặc các mục đích khác.
Giao dịch nhanh, giảm chi phí bán hàng: mặc dù phải chịu một khoản phí trả cho Ngân
hàng tính trên giá trị giao dịch khoảng vài % (tại Việt Nam), thế nhưng các thiết bị,
máy móc dùng trong việc thanh toán thẻ lại được Ngân hàng cung cấp và bảo quản
miễn phí. Đồng thời, thanh toán qua thẻ cũng giúp CSCNT giảm đáng kể thời gian và
chi phí cho việc đếm cũng như bảo quản tiền, quản lý tài chính. Vì vậy việc giao dịch
với khách hàng cũng nhanh chóng, tiện lợi hơn, chất lượng phục vụ được nâng cao, chi
phí bán hàng cũng giảm đáng kể.
Góp phần marketting những sản phẩm của mình trên thị trường đến người tiêu dùng
( người sử dụng thẻ, nhân viên ngân hàng, giới truyển thông … ) và tạo độ chuyên
nghiệp, tin tưởng hơn trong mắt khách hàng.
1.1.4.3. Đối với Ngân hàng
Tăng lợi nhuận: lợi ích đầu tiên mà thẻ mang lại cho Ngân hàng là lợi nhuận. Thu nhập

từ việc phát hành thẻ mà Ngân hàng có thẻ nhận được bao gồm: phí từ các CSCNT,
phí duy trì dịch vụ (phí thường niên), phí sử dụng dịch vụ (phí rút tiền, phí thanh toán
hay phí trả góp tại một số điểm…), phí và lãi cho khoản tín dụng mà khách hàng bị
phạt chậm thanh toán…Thêm một khoản lợi nhuận nữa đó là lòng trung thành của
khách hàng. Một khách hàng đã có tài khoản và thẻ cũng như đã trải nghiệm và quen
thuộc với dịch vụ của Ngân hàng này rồi, họ thường có xu hướng ngại thay đổi và
hiếm khi nào lại muốn chuyển sang sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng khác khi mà Ngân
hàng này cũng có.
13


-

-

-

-

-

-

Dịch vụ toàn cầu: là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa, JCB … Ngân
hàng có thẻ cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế. Ví dụ khách
hàng là người thường xuyên đi du lịch hay công tác tại nước ngoài và có giao dịch tại
nhiều quốc gia, đồng nghĩa với việc Ngân hàng phải đứng ra thanh toán trước rất nhiều
giao dịch tại nhiều quốc gia. Nhưng nhờ mối quan hệ với tổ chức quốc tế như Visa,
JCB ngân hàng chỉ cần thực hiện duy nhất một giao dịch qua tổ chức này, việc phân
bổ với các Ngân hàng khác có liên quan sẽ do tổ chức thẻ quốc tế này thực hiện. Sử

dụng thẻ quốc tế MB JCB Sakura sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn từ các chương
trình chăm sóc khách hàng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại
Nhật Bản. Đây được coi là tiền đề và bước đệm để Ngân hàng tham gia quá trình toàn
cầu hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới.
Đa dạng hóa dịch vụ: thẻ tín dụng ra đời làm đa dạng hóa các dịch vụ của ngân hàng,
mang đến cho khách hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích. Đây được coi như
điểm cộng để khách hàng lựa chọn tin tưởng và sử dụng các dịch vụ khác của Ngân
hàng.
Hiện đại hóa công nghệ: cùng với việc đưa sản phẩm mới tới khách hàng, thì ngân
hàng cũng đồng thời phải đầu tư nâng cao công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật. Từ đó,
hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng
1.1.4.4. Đối với nền kinh tế
- Tăng khối lượng tiền chu chuyển, thanh toán: hầu hết mọi giao dịch thẻ trong
phạm vi quốc gia hay quốc tế đều được thực hiện và thanh toán tự động qua trực
tuyến. Do vậy, tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn rất nhiều khi dùng tiền mặt,
ủy nhiệm thu hay ủy nhiệm chi…
Giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường: là một phương tiện thanh toán thay cho
tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ tín dụng là giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường. Thay vì dùng tiền mặt để thanh toán, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh
toán trước, hoặc liên kết với thẻ để trả góp và dùng tiền mặt đi đầu tư hoặc gửi tiết
kiệm. Như vậy, lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm đáng kể.
Thực hiện chính sách vĩ mô của Nhà nước: khi thanh toán qua thẻ, mọi giao dịch đều
được kiểm soát trên hệ thống của Ngân hàng, tạo nền tảng cho việc quản lý thuế của
Nhà nước. Ngoài ra, với vai trò như một khoản tài chính dự phòng sẵn sàng phục vụ,
cùng những tiện ích từ việc thanh toán, thẻ tín dụng cũng được xem là một biện pháp
thực hiện chính sách kích cầu của quốc gia.
Cải thiện môi trường thương mại, thu hút du lịch: với việc liên kết với các tổ chức thẻ
quốc tế như Visa, JCB Sakura… việc thanh toán bằng thẻ tín dụng góp phần tạo ra một
thị trường thương mại văn minh, hiện đại và môi trường du lịch mở rộng. Đây cũng là
yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư trên toàn thế giới.

14


1.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hiện trạng sử dụng thẻ tín dụng
1.1.5.1 Các yếu tố chủ quan

- Thói quen tiêu dùng: thói quen tiêu dùng của người dân có sự ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của thẻ thanh toán nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Điều này sẽ tạo
tiền đề cho việc mở rộng thị trường của thẻ. Một thị trường mà người dân có thói quen
tiêu dùng bằng tiền mặt không phải là một thị trường tốt để phát triển.
- Trình độ dân trí: trình độ dân trí cũng là một yếu tố tác động đến sự phát triển của
thị trường thẻ tín dụng. Trình độ dân trí cao thì việc tiếp cận và sử dụng côngnghệ các
phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng cũng dễ dàng hơn. Đồng thời, nơi tập
trung người có trình độ cao thường là nơi có nền kinh tế tương đối phát triển về mọi
mặt, nên việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật như thẻ để phục vụ nhu
cầu là điều tất yếu.
- Trình độ kỹ thuật, khoa học công nghệ của ngân hàng: thanh toán qua thẻ gắn liền
với hệ thống máy móc hiện đại, nếu hệ thống bị lỗi dù rất nhỏ cũng sẽ gây ách tắc và
ảnh hưởng cho toàn hệ thống. Vì vậy ngân hàng luôn phải đảm bảo trang bị cập nhật
công nghệ hiện đại, phù hợp với yêu cầu trong nước và quốc tế. Thêm nữa, trình độ
công nghệ kỹ thuật cao cũng giúp việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc
hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng phục vụ và tiết kiệm chi phí, do đó nâng cao tính
cạnh trah trên thị trường…
1.1.5.2 Các nhân tố khách quan
Môi trường được xem là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển của thẻ. Môi trường pháp lý chặt chẽ, hoàn thiện, đầy đủ hiệu lực là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các chủ thể tham gia phát hành, thanh toán
và sử dụng thẻ. Môi trường cạnh tranh gay gắt, cũng góp phần ảnh hưởng tới sự phát
triển của thị trường thẻ.
1.1.6 Các chủ thể tham gia quá trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

1.1.6.1 Tổ chức phát hành thẻ
Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép
phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9, Quy chế “ Phát hành, thanh toán, sử dụng và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ”.Tổ chức phát hành thẻ phát hành ra
những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Công ty thẻ trao quyền
phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Tổ chức phát hành
là tổ chức có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như thẻ: MB Visa
Platimun, MB Visa Credit, MB Visa Debit, thẻ Bankplus, thẻ Active Plus, thẻ MB

15


Plivate ( MB VIP ), thẻ New Plus, JCB Sakura… của MB. Tổ chức phát hành quy
định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng.
1.1.6.2 Chủ thẻ
Chủ thẻ: những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sủ
dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những
điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ
chính có thể phát hành thêm một hoặc nhiều thẻ phụ. Chủ thẻ chính và các chủ thẻ phụ
cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các
khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối
cùng cho ngân hàng.
1.1.6.3 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Ở Việt Nam,
các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước
ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy
bay…. Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình
tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các tổ chức phát hành thẩm định

khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa
chọn ĐVCNT.
1.1.6.4 Tổ chức thanh toán thẻ
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng hoặc tổ chức khác không
phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định tại Điều
14, Quy chế “Phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng”.Tổ chức thanh toán chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán
thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch
vụ trên địa bàn. Tổ chức thanh toán cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán
thẻ và hướng dẫn các ĐVCNT cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như
quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường tổ chức thanh
toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiêt khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ
của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá
trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc từng ngân hàng và vào mối
quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT. Trên thực tế, đặc biệt tại Việt Nam rất
nhiều tổ chức vừa là tổ chức phát hành vừa là tổ chức thanh toán thẻ.
1.1.6.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc
Công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ Visa
16


International, MasterCard Incorpted, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB,
Công ty thẻ Diner’s Club… Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và
thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn
thế giới. TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên
trong việc điều chỉnh, cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ VÀ THANH TOÁN THẺ
1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ

1.2.1.1 Nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Tức là, khi
chấp nhận phát hành thẻ cho khách hàng, Ngân hàng sẽ cấp cho họ một khoản tín dụng
ngắn hạn với hạn mức tín dụng nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ
tín dụng. hạn mức tín dụng của khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với
khách hàng, tổng mức cho vay chung này không được vượt quá giới hạn cho vay tối đa
của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân thủ là:
khách hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào
tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn nếu là thế chấp,
thì tài sản thế chấp thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm
có kỳ hạn và có giá trị tương đương hoặc cao hơn hạn mức của thẻ.
1.2.1.2 Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng
B
Nghiệp vụ
phát hành thẻ củaBngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ
ư
ư
quá trình phát
ớ hành thẻ, theo dõi chỉ tiêu và thu nợ từ khách hàng. Đây không chỉ là

khâu cung ccấp cho khách hàngc một chiếc thẻ mà nó còn bao gồm cả một quá trình
phục vụ đằng
1 sau liên quan đến việc sử dụng chiếc thẻ của khách hàng. Nó bao gồm
những nội dung
chủ yếu cơ bản2sau:
:
:

T

i
ế
p
n
h

n

T
h

m

Bước 3: Phân loại
Bước 4: Phát hành thẻ
khách hàng

đ

n
h

Bước 1:h Tiếp nhận hồ sơ h

Khách hàng đến Ngân hàngồ phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như
điền vào giấy
s tờ xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ
s
chiếu... Hồ ơsơ khách hàng cungơcấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan
công tác, năng lực pháp lý...tùy thuộc vào quy định riêng của từng ngân hàng. Khách

17







hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các hình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ,
phụ thuộc vào năng lực tài chính và quy định của ngân hàng.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Căn cứ vào thông tin của hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra
hồ sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ được
lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên
của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả năng thanh toán nợ... Với những
hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bước 3: Phân loại khách hàng
Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể tiến hành phân
loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng nhóm khách hàng.
Bước 4: Phát hành thẻ
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó,
bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những thông tin cần thiết
lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng, tên công ty
( nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu
của chủ thẻ để quản lý. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN
và yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sau khi phát hành thẻ cho chủ thẻ, tổ chức phát hành còn phải làm một số việc
sau:
Quản lý hồ sơ thông tin chủ thẻ

Quản lý hoạt động sử dụng của chủ thẻ
Thực hiện thu nợ chủ thẻ
Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức quốc tế.
1.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Khi tới mua bán giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ có thể đưa thẻ cho người bán
để thanh toán. Việc thanh toán chỉ mất 3-4 giây, tuy nhiên thực tế diễn ra lại khá phức
tạp. Có thể chia ra làm 2 giai đoạn:

18


Giai đoạn 1: chấp nhận thanh toán thẻ

(1)

Chủ Thẻ

(2)









(6)

(1)


Đơn vị chấp
nhận thẻ

Trung tâm
thanh toán
thẻ

(3)


Ngân hàng
phát hành
thẻ


(4)

(5)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng
Mỗi khi chủ thẻ đến mua hàng tại đơn vị chấp nhận thẻ và dùng thẻ để thanh toán.

Đơn vị chấp nhận thẻ cà thẻ qua máy điện từ và nhập dự liệu.
(2) Tại trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: dữ liệu từ đơn vị chấp nhận thẻ được
tiếp nhận và chuyển đến ngân hàng phát hành để yêu cầu ngân hàng ra quyết định chấp
nhận hay từ chối khoản chi tiêu đó của chủ thẻ.
(3) Ngân hàng phát hành nhận dữ liệu từ trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, sẽ
tiến hành xử lý.
(4) Nếu chấp nhận ngân hàng sẽ gửi dữ liệu thông báo chấp nhận khoản chi đó Trung tâm

thanh toán thẻ tín dụng quốc tế nhận thông báo từ ngân hàng phát hành và gửi ngược
lại cho đơn vị chấp nhận thẻ
(5) Tại ĐVCNT, sau khi nhận được thông báo chấp nhận từ trung tâm thanh toán thẻ tín

-

dụng quốc tế, máy điện tử sẽ in ra hóa đơn để chủ thẻ xác nhận.
Giai đoạn 2: Thu tiền và thu nợ
ĐVCNT gửi thông tin giao dịch ở trên cho ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng báo có luôn cho ĐVCNT, đồng thời gửi thông báo lên cho tổ chức thanh
toán thẻ quốc tế. Tổ chức này sẽ ghi có cho ngân hàng thanh toán số tiền đó và ghi nợ
cho ngân hàng phát hành.
19


-

Ngân hàng phát hành nhận thông tin từ tổ chức tín dụng quốc tế sẽ tiến hành ghi nợ
hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Chủ thẻ nhận sao kê từ ngân hàng thanh toán , sau khi thấy khớp sẽ tiến hành thanh
toán khoản chi tiêu của mình theo yêu cầu của ngân hàng thanh toán.
Tóm lại, quy trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng được minh họa tổng quát
qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2:Quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

-

-


1.3 CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG SỰ PHÁT TRỂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG
1.3.1 Số lượng thẻ phát hành - số lượng khách hàng mở thẻ tín dụng
Mỗi sản phẩm thẻ mà Ngân hàng cung cấp đều có những đặc tính khác nhau và hướng
tới đối tượng khác nhau. Số lượng thẻ mà Ngân hàng cung cấp và đặc tính riêng của
các sản phẩm phản ánh tiêu chí phân đoạn khách hàng và xu hướng chiến lược nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng. Số lượng sản phẩm thẻ ngày
càng nhều hơn, đa dạng, phong phú hơn, được khách hàng quan tâm và sử dụng
thường xuyên, lâu dài, chứng tỏ việc kinh doanh thẻ hiệu quả.
Công thức tính:
Tổng số lượng thẻ trong năm = Số lượng thẻ hiện có trong năm + Số lượng thẻ
phát hành mới trong năm + Số lượng thẻ hủy hàng năm
Chỉ tiêu này cho biết số lượng thẻ một năm ngân hàng phát hành và tốc độ tăng
trưởng của việc phát hành thẻ tại Ngân hàng. Nếu số lượng thẻ mới phát hành hàng
năm của Ngân hàng tăng them cho thấy khách hàng ngày càng tin tưởng và có nhu cầu
sử dụng thẻ của Ngân hàng. Số người sử dụng thẻ của Ngân hàng tăng lên phần nào
thể hiện tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng trên thị trường
20


Loại thẻ
Sản phẩm thẻ thường xuyên được cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng, bổ xung them các
tiện ích, tính năng phù hợp với thị hiếu của chủ thẻ. Sản phẩm thẻ của Ngân hàng tích
hợp nhiều tiện ích đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng, được khách hàng đón nhận
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng được nâng cao.
Năm 2015 , MB đã cho ra mắt dòng sản phẩm JCB Sakura được liên kết giữa tổ chức
JCB của Nhật Bản và Ngân hàng TMCP Quân đội với đầy đủ tính năng khi sử dụng
thẻ. Thẻ tín dụng quốc tế MB JCB Sakura sử dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn
quốc tế EMV hiện đại, bảo mật cao, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, giải trí
hay du lịch. Sử dụng thẻ quốc tế MB JCB Sakura sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn

từ các chương trình chăm sóc khách hàng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới,
đặc biệt tại Nhật Bản.
MB hứa hẹn sẽ cho ra mắt thêm nhiều dòng sản phẩm mới với nhiều tiện ích mới
đi kị với xu hướng toàn cầu.
1.3.3 Doanh số thẻ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở hạ tầng, qua đó cho thấy
mỗi thiết bị được đầu tư như thẻ tin dụng, máy ATM, POS phục vụ được bao nhiêu giá
trị thanh toán, chỉ tiêu này cũng có thể đánh giá theo ý nghĩa doanh số thanh toán bình
quân trên một thẻtín dụng, (1 máy ATM, POS…), từ đó đánh giá tỷ lệ thanh toán bình
quân qua các năm là bao nhiêu, có tăng giảm như thế nào, có tăng trưởng mạnh hay
không, đánh giá dịch vụ ngân hàng có được khách hàng chọn hay sử dụng nhiều hay
không. Tỷ lệ càng cao đánh giá được hiệu quả của cơ sở hạ tầng càng cao. Chỉ tiêu này
được tính bằng cách so sánh doanh số với số lượng các máy, thẻ.
1.3.2

-

-

-

t = doanh số thanh toán từ thẻ*100%/số thẻ đang lưu hành
t = doanh số thanh toán từ POS*100%/số POS đang lưu hành
1.3.4

Thu nhập thẻ

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của dịch vụ thẻ tín dụng thông qua các
phương tiện thanh toán thẻ tại ngân hàng bạn nghiên cứu bằng việc so sánh doanh thu
từ lãi hoạt động tín dụng thông qua các phương tiện thanh toán thẻ qua các năm, đánh

giá hàng năm có tăng lên hay không, tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm như
thế nào, tăng giảm ra sao, có tăng trưởng mạnh hay không. Tốc độ tăng trưởng càng
cao đánh giá được hiệu của sản phẩm dịch vụ mà bạn đang nghiên cứu càng cao. Chỉ
tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng doanh thu từ lãi hoạt động thẻ tín dụng
thông qua các dịch vụ thanh toán thẻ các năm.
g = (tổng doanh thu từ lãi hoạt động thẻ tín dụng năm nay – tổng doanh thu từ lãi
hoạt động thẻ tín dụng năm trước)*100%/tổng doanh thu từ lãi hoạt động thẻ tín dụng
năm trước
21


Tỷ lệ nợ quá hạn đối với thẻ tín dụng
Công thức tính :
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số tiền quá hạn ( Gốc và / hoặc Lãi ) / Dư nợ quá hạn của
khách hàng
Tỷ lệ này cho thấy chất lượng tín dụng của các khoản vay tín chấp thông qua phát
hành thẻ tín dụng. Nợ quá hạn cao, và tăng qua các năm phản ánh việc thẩm định,
chấm điểm khách hàng của Ngân hàng trước khi cấp hạn mức tín dụng, cũng như khâu
xử lý nợ quá hạn hay các biện pháp đòi nợ khách hàng chưa thực sự hiệu quả. Và
đương nhiên sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng.
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ( VIETINBANK )
- Vietinbank được thành lập từ 1988 và là Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có
mặt đầu tiên tại thị trường Đức và châu Âu từ những năm 2011. Đây là Ngân hàng rất
mạnh tại Việt Nam và có lịch sử cũng như quá trình phát triển rất nhanh, với tầm nhìn
trở thành ngân hàng chủ lực kết nối giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam và cộng
đồng doanh nghiệp châu Âu với câu định vị thương hiệu “ Ngân hàng Việt Nam – Tầm
nhìn châu Âu “ đáng để các Ngân hàng khác học hỏi .
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng chưa lâu nhưng Vietinbank đã gặt hái được nhiều
thành tựu, ghi nhận dấu ấn trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng:

- Trong những năm gần đây, Vietinbank đã đầu tư lớn cho lĩnh vực thẻ trên thị
trường. Trong 3 năm từ năm 2013-2015, thị phần ATM của Vietinbank luôn nằm trong
top 3, Vietinbank liên tực nhận các giải thưởng cao trong lĩnh lực kinh doanh thẻ như:
TOP 3 ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán thẻ MasterCard và là ngân hàng đột
phá trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam (năm 2015), danh hiệu Top 3 ngân
hàng dẫn đầu về tỷ trong thanh toán thẻ quốc tế năm 2015 của Visa... bên cạnh đó
Vietinbank cũng hợp tác thành công với các đơn vị lớn trong nhiều lĩnh vực như: siêu
thị, điện máy, khách sạn, nhà hàng,..; đặc biệt Vietinbank là đối tác chiến lược với các
công ty tập đoàn lớn tại Việt nam như Lotte Mart, Metro,Vinasun…Việc hợp tác với
các đối tác chiến lược này đã góp phần tăng trưởng mạnh mẽ doanh số thanh toán thẻ
cũng như phát triển cho các đơn vị hợp tác cũng Vietinbank. Số lượng thẻ phát hành
cũng gia tăng theo các năm, đa dạng tiện ích của sản phẩm thẻ. Không chỉ cung cấp
các sản phẩm thẻ truyền thống, Vietinbank còn cung cấp các sản phẩm công nghệ tích
hợp như: thẻ đồng thương hiệu, thẻ liên kết, dịch vụ thu học phí, thanh toán thẻ trực
tuyến,…Đặc biệt, trong năm 2013, Vietinbank đã tung ra thị trường 5 loại sản phẩm
mới công nghệ cao: mPOS, Merchant online, rút tiền không cần thẻ, gửi tiền/chuyển
đổi ngoại tệ qua ATM. Trong đó mPOS-dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua thiết bị
1.3.5

22


điện thoại di động, là dịch vụ thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại lần đầu tiên
được triển khai thành công tại Việt Nam.
- Không chỉ phát triển số lượng mà Vietinbank còn qua tâm đến chất lượng dịch vụ
thẻ và chất lượng khách hàng sử dụng thẻ. Doanh số thanh toán thẻ qua các năm đều
tăng qua 3 năm từ 2014-2016 và luôn nằm trong top 3 ngân hàng có doanh số thanh
toán thẻ cao nhất thị trường. Cùng với đó, công tác tra soát khiếu nại của Ngân hàng
cũng được đầu tư nâng cấp như là đã triển khai hệ thống tra soát nội bộ, có hệ thống
camera ATM tập trung, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp

khiếu nại phát sinh.
- Hoạt động dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng đang là hoạt động có cơ hội phát
triển và được các Ngân hàng TM hiện nay chú trọng đầu tư. Mặc dù được thành lập
muộn nhưng với ưu thế về công nghệ hiện đại cùng đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
sáng tạo, Trung tâm thẻ khu vực phía Bắc cũng đã khẳng định vị trí của mình trên thị
trưởng thẻ tại khu vực phía Bắc. Để tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai, dựa
trên việc đánh giá lại hoạt động dịch vụ thẻ trong thời gian qua, nhận định tiềm năng
phát triển cũng như những thách thức phải đối mặt trong thời gian tới, trung tâm thẻ
khu vực phía Bắc của Ngân hàng TMCP MB có cơ sở nền tảng để xây dựng cho mình
chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tín dụng phù hợp.
- Vietinbank đã triển khai hệ thống Contact Center, hệ thống chăm sóc khách hàng,
tiện lợi và giúp khách hàng giải đáp thắc mắc nhanh chóng, thuận tiện. Đồng thời tổ
chức hội nghị khách hàng hàng năm để gửi lời tri ân tới khách hàng thân thiết đã có sự
hợp tác hiệu quả thành công trong năm qua. Hoạt động chăm sóc khách hàng của
Vietinbank có sức ảnh hưởng đến dư luận cũng như người dân và khách hàng sử dụng
dịch vụ ngân hàng nói chung, và sản phẩm thẻ nói riêng. Điều này tạo cho Vietinbank
một vị thế mới mà các ngân hàng thương mại khác cần phải học hỏi kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, Vietinbank còn định hướng phân đoạn khách hàng và phân khúc thị trường,
tập trung chăm sóc khách hàng VIP, có những chính sách tri ân, tặng quà khách hàng
VIP và có bộ phận chăm sóc hậu mãi vừa để tăng mức hài lòng của khách hàng, vừa
để tìm hiểu thêm thông tin từ khách hàng để hoạch định chiến lược trong tương lai.

23


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI TTT-KVPB
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MB
2.1 VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MB VÀ TTT-KVPB
2.1.1 Vài nét về ngân hàng TMCP quân đội MB








Tên đầy đủ
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Tên tiếng anh
: Military Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt
: MB
Trụ sở chính
: số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Giấy phép hoạt động: Quyết định số 1541/QĐ-NHNN đề ngày 04/08/2015 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động của
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Các lĩnh vực kinh doanh của MB bao gồm: ngân hàng MB thực hiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực sau:
Huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân.
Cấp tín dụng gồm: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu và tái chiết
khấu các giấy tờ có giá; bảo lãnh; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng; cho thuê tài
chính.
Cung ứng các dịch vụ ngân hàng như: mở tai khoản thanh toán; cung ứng các dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ.
Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật như đầu tư; bảo hiểm; tham
gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế.
Trong tất cả các nghiệp vụ nêu trên như những ngân hàng thương mại trong nước,

Ngân hàng TMCP Quân đội đặc biệt chú trọng đến mảng khách hàng cá nhân và bán
lẻ. Điều này phản ảnh trong tiêu chí hoạt động cũng như mục tiêu chiến lược của ngân
hàng là trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu khu vực.
2.1.2 Vài nét về trung tâm thẻ khu vực phía bắc
Trung Tâm Thẻ là một phòng ban nghiệp vụ của hội sở ngân hàng MB. Tại đây
xử lý những nghiệp vụ chuyên sâu liên quan đến mảng thẻ của ngân hàng. Theo đó, cơ
cấu tổ chức của TTT bao gồm:

24


Ban giám
đốc
Phòng sản
phẩm

Phòng kỹ
thuạt thẻ

Phòng kinh
doanh

phòng rủi ro
và bồi hoàn
thẻ

phòng phát
hành và thanh
toán


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức trung tâm thẻ của MB
Trung Tâm Thẻ khu vực phía Bắc – tên tiếng Anh là “ CARD CENTRE IN THE
NORTH OF MB” là một phòng ban chuyên quản lý mảng thẻ của toàn khu vực miền
Bắc của Trung Tâm Thẻ trực thuộc hội sở chính ngân hàng MB. Văn phòng của Trung
Tâm Thẻ khu vực phía Bắc ở tại hội sở ngân hàng .
Phó Giám
Đốc
Bộ phận tín
dụng

Bộ phận thu
hồi nợ

Bộ phận
ATM

Bộ phận
phát triển sp

Bộ phận
DSA

Bộ phận
SDS

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức trung tâm thẻ khu vực phía bắc của MB
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Phó giám đốc: 1 phó giám đốc
Phó giám đốc là người có quyền hạn cao nhất tại trung tâm thẻ khu vực miền Bắc.
Là người hoạch định chiến lược và điều hành mọi hoạt động của trung tâm. Mọi quyết

định điều chỉnh về chương trình hoạt động cũng như nhân sự đều phải được thông qua
sự đồng thuận của phó giám đốc. Phó giám đốc cũng chính là người ký duyệt cấp thẻ
và hạn mức thẻ cho khách hàng.
 Bộ phân SDS: 9 nhân viên
Nhiệm vụ chính của nhân viên SDS là kinh doanh thẻ tín dụng.
Công việc bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường để tìm ra nguồn khách hàng tiềm năng
- Giới thiệu các sản phẩm thẻ tín dụng của ngân hàng đến với khách hàng thông qua
việc phát tờ rơi, telesales, tiếp cận trực tiếp,...
- Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị và tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.

25


×